Báo cáo Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may Chiến Thắng

Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty cổ phần may Chiến Thắng sử dụng 4 loại báo cáo kế toán cơ bản sau để phản ánh thực trạng tài chính của mình một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời. Cụ thể, hiện nay công ty sử dung các báo cáo sau:

- Bảng cân đối kế toán: phản ánh tỏng quát tình hình tài sản của công ty theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản ở một thời điểm nhất định, thường là cuối mỗi quý và cuối năm. Nó phản ánh tổng quan năng lực tài chính, tình hình phân bổ và sử dụng vốn của công ty cũng như triển vọng kinh tế tài chính trong tương lai.

- Báo cáo kết quả kinh doanh: phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoải ra, nó còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty với Nhà nước, tình hình thuế GTGT được khấu trừ, hoàn lại, được giảm trừ và thuế GTGT hàng bán nội địa trong 1 kỳ kế toán.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của công ty. Nó cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2093 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ: dùng để theo dõi số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá di chuyển từ kho này đến kho khác trong công ty hoặc đến các đại lý, là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiêt, làm chứng từ vận chuyển trên đường. Phiếun xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ dược lập thành 2 liên, liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho thủ kho. Thẻ kho: dùng để theo dõi số lượng nhập, xuất, ttòn kho từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá ở từng kho. Làm căn cứ đế xác định tồn kho dự trữ vật tư, sản phẩm, hàng hoá và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. Phiếu điều chuyển giữa các phân xưởng: Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá: nhằm xác định số lượng, chất lượng và giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hoá có ở kho tại thời điểm kiểm kê, làm căn cứ xác định trách nhiệm trong bảo quản, xử lý vật tư, sản phẩm, hàng hoá thừa, thiếu và ghi sổ kế toán. Biên bản kiểm kê được lập thành 2 bản, 1 bản giao cho phòng kế toán, 1 bản giao cho thủ kho. Các chứng từ về bán hàng Hoá đơn giá trị gia tăng: là chứng từ xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hoá cho người mua cũng như số thuế giá trị gia tăng đầu ra. Háo đơn là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kê toán liên quan, là chứng từ cho người mua vận chuyển hàng trên đường, lập phiêu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán. Hoá đơn được lập thành 3 liên, liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho người mua, liên 3 giao cho người bán. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho: vừa là hoá đơn bán hàng,vừa là phiếu xuất kho khi bán hàng. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho là căn cứ để công ty hạch toán doanh thu, người mua hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho thường được lập thành 3 liên, liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho người mua, liên 3 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và chuyển cho kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán (nếu chưa trả tiền) Hoá đơ n tiền điện: là chứng từ xác nhận số lượng điện tiêu thụ, đơn giá và số tiền mà công ty phải thanh toán cho đơn vị cung cấp điện. Là chứng từ thanh toán và ghi sổ kế toán. Hoá đơn tiền nước: là chứng từ xác định số lượng, đơn giá và số tiền nước mà công ty phải thanh toán cho bên cung cấp nước trong kỳ. Là chứng từ để công ty trả tiền và ghi sổ kế toán liên quan. Thẻ quầy hàng: là chứng từ theo dõi số lượng và giá trị hàng hoá trong quá trình nhận và bán tại quầy hàng, giúp cho người bán thường xuyên nắm được tình hình nhập, xuíât, tồn tại quầy. Là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hoá và lập bảng kê bán hàng hằng ngày, hàng kỳ. Các chứng từ về lao động và tiền lương: Các chứng từ về lao động: Các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, sa thải, nghỉ hưu, khen thưởng, … Chứng từ phản ánh thời gian lao động (đối với khối phòng ban gián tiếp): Bảng chấm công Chứng từ phản ánh kết quả lao động (đối với khối lao động trực tiếp): Phiếu giao nộp sản phẩm, Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành. Các chứng từ phản ánh tiền lương và các khoản thu nhập khác: Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong công ty đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán BHXH: là căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán bảo hiểm xã hội với cơ quan quản lý BHXH cáp trên. Phiếu báo làm thêm giờ: là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng của từng công việc và là cơ sơ để tính trả lương cho người lao động. Phiếu nghỉ hưởng BHXH: là chứng từ xác nhận số ngày được nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm, … của người lao động, làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định. Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành: là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoàn thành của cá nhân người lao động hoặc phân xưởng sản xuất. Làm căn cứ để lập bảng thanh toán tiền lương cho người lao động. Bảng thanh toán tiền thưởng: là chứng từ xác nhận số tiền thường cho từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động và ghi sổ kế toán. Các chứng từ về quá trình sản xuất: Chứng từ phản ánh lao động sống: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (bảng phân bổ số 1). Chứng từ phản ánh về vật tư: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (bảng phân bổ số 2). Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao (bảng phân bổ số 3) Các chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài: Hoá đơn mua hàng, chứng từ chi mua dịch vụ,… Các chứng từ phản ánh các khoản chi bằng tiền khác. Hệ thống tài khoản kế toán: Công ty cổ phần may Chiến Thắng là đơn vị sản xuất kinh doanh sử dụng hệ thống tài khoản trong doanh nghiệp do Nhà nước ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ tài chính doanh nghiệp). Cụ thể hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty cổ phần may Chiến Thắng hiện nay gồm có các tài khoản sau: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: TK 111.1: Tiền Việt Nam tại quỹ TK 111.2: Tiền ngoại tệ tại quỹ TK 112.1: Tiền Việt Nam gửi ngân hàng TK 112.2: Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ TK 131 : Phải thu của khách hàng TK 131.0: Phải thu của khách hàng Thảm len TK 131.1: Phải thu của khách hàng May TK 138: Phải thu phải trả TK 141: Tạm ứng TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn TK 152: Nguyên vật liệu TK 153: Công cụ dụng cụ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 155: Thành phẩm tồn kho TK 156: Hàng hoá tồn kho TK 157: Hàng gửi bán TK159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: TK 211: TSCĐ hữu hình TK 212: TSCĐ vô hình TK 214: Hao mòn TSCĐ Tk 221: Đầu tư chứng khoán dài hạn TK 222: Góp vốn liên doanh TK 241: XDCB dở dang Tk 242: Chi phí trả trước dài hạn Nợ phải trả TK 311: Vay ngắn hạn TK 315: Vay dài hạn đến hạn trả TK 331: Phải trả người bán TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước TK 334: Phải trả CNV TK 335: Chi phí phải trả TK 338: Phải trả phải nộp khác TK 341: vay dài hạn Nguồn vốn chủ sở hữu: TK 411: Nguồn vốn kinh doanh TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản TK 413: Chênh lệch tỷ giá TK 414: quỹ đầu tư phát triển TK 415: Quỹ dự trữ TK 421: Lãi chưa phân phối TK 431: Quỹ khen thưởng và phúc lợi Doanh thu và chi phí TK 511: Doanh thu bán hàng TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 627: Chi phí sản xuất chung TK 632: Giá vốn hàng bán TK 635: Chi phí tài chính TK 641: Chi phí bán hàng TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 711: Thu nhập khác TK 811: Chi phí khác Xác định kết quả kinh doanh TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Hệ thống sổ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần may Chiến Thắng Với quy mô lớn, loại hình sản xuất kinh doanh tương đối phức tạp, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều công ty cổ phần may Chiến Thắng đã sử dụng hinh thức Nhật ký chứng từ để ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách có hiệu quả. Theo hình thức này, công ty sử dụng các loại sổ chủ yếu sau: Nhật ký – chứng từ: là sổ kế toán tổng hợp phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản. Mỗi nhật ký – chứng từ có thể được mở cho 1 hoặc 1 vài tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau. Toàn bộ số phát sinh Có của tài khoản được phản ánh trên các nhật ký – chứng từ khác nhau và cuối tháng được tập hợp vào sổ cái từ các nhật ký – chứng từ đó. Căn cứ để ghi các nhật ký – chứng từ là các chứng từ gốc, các bảng phân bổ, bảng kê và các sổ chi tiết. Nhật ký chứng từ phải mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khoá sổ nhật ký – chứng từ cũ và mở mới cho các tháng sau. Trong hính thức nhật ký chứng từ có 10 nhật ký – chứng từ, được đánh số từ NKCT số 1 đến NKCT số 10. Song với điều kiện cụ thể tại công ty cổ phần may Chiến Thắng, kế toán đã áp dụng các nhật ký – chứng từ sau: NKCT số 1: dùng để phản ánh số phát sinh bên Có của TK 111_ Tiền mặt (phần chi) đối ứng với Nợ các tài khoản có liên quan. NKCT số 2: dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 112_ Tiền gửi ngân hàng đối ứng với Nợ các tài khoản có liên quan. NKCT số 4: dùng để phản ánh số phát sinh bên Có các TK 311 _ Vay ngắn hạn, TK 315 _ Nợ dài hạn đến hạn trả, TK 341 _ Vay dài hạn đối ứng Nợ các tài khoản có liên quan. NKCT số 5: dùng để tổng hợp tình hình thanh toán và công nợ với nhà cung cấp vật tư, hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp (TK 311_ Phải trả cho người bán) NKCT số 7: dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh của công ty và dùng để phản ánh số phát sinh bên Có các tài khoản có liên quan đến chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm: TK 142, TK 152, TK 153, TK 154, TK 214, TK 241, TK 334, TK 335, TK 338, TK 621, TK 622, TK 627 và một số tài khoản đã phản ánh ở các nhật ký – chứng từ khác, nhưng có liên quan đến chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong klỳ và dùng để ghi Nợ các tài khoản 154, 621, 622, 627, 142, 214, 335, 641, 642. NKCT số 8: dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 155, 156, 157, 159, 131, 511, 632, 641, 642, 711, 811, 911. NKCT số 9: dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 211 _ TSCĐ hữu hình, TK 212 _ TSCĐ vô hình. NKCT số 10: dùng để phản ánh số phát sinh bên Có các TK 138, 141, 221, 222, 333, 338, 411, 412, 413, 414, 415, 421, 431 đối ứng Nợ và Có các tài khoản có liên quan, các cột số dư đầu tháng và cuối tháng. Bảng kê: được sử dụng trong những trường hợp khi các chi tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trên các nhật ký – chứng từ được. Bảng kê có thể mở theo bên Có hoặc bên Nợ các tài khoản, có thể kết hợp phản ánh cả số dư đầu tháng và số dư cuối tháng … phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và chuyển số cuối tháng. Số liệu của bảng kê không sử dụng dể ghi sổ Cái. Tại công ty cổ phần may Chiến Thắng sử dụng các bảng kê sau: Bảng kê số 1: dùng dể phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 111_ Tiền mặt (phần thu) đối ứng với bên Có các tài khoản có liên quan. Bảng kê số 2: dùng dể phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 112 _tiền gửi ngân hàng đối ứng bên Có các tài khoản có liên quan. Bảng kê số 3: dùng dể tính giá thành thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Bảng kê số 4: dùng dể phản ánh số phát sinh bên Có của các tài khoản 152, 153, 142, 214, 241, 334, 335, 338, 621, 622, 627 đối ứng Nợ các tài khoản 154, 621, 622, 627 và được tập hợp theo từng phân xưởng và chi tiết cho từng sản phẩm, từng đơn dặt hàng. Bảng kê số 5: dùng dể phản ánh số phát sinh bên Có các tài khoản 152, 153, 154, 241, 142, 214, 334, 335, 338, 621, 622, 627 đối ứng Nợ các TK 641, 642, 241. Trong từng tài khoản chi tiết theo yếu tố và nội dung chi phí. Bảng kê số 6: dùng dể phản ánh chi phí phải trả và chi phí trả trước (TK 142 _chi phí trả trước, TK 335 _Chi phí phải trả) Bảng kê số 8: dùng dể tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm hoặc hàng hoá theo giá thực tế (TK 155 _Thành phẩm, TK 156 _Hàng hoấ). Bảng kê số 9: dùng dể tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá. Bảng kê số 10 _Hàng gửi bán: dùng dể phản ánh các loại hàng hoá, thành phẩm gửi đại lý nhờ bán hộ và gửi đi hoặc đã giao chuyển đến cho người mua, giá trị lao vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được cháp nhận thanh toán. Bảng kê số 11: dùng dể phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với người mua và người đặt hàng (TK 131 _ Phải thu của khách hàng). Sổ Cái: là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho 1 tài khoản tổng hợp trong đó phán ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng hoặc số dư cuối quý. Số phát sinh Có của mỗi tài khoản được phản ánh trên sổ Cái theo tổng số lấy từ nhật ký – chứng từ ghi Có tài khoản này. Số phát sinh bên Nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng có lấy từ các nhật ký – chứng từ có liên quan. Sổ Cái chỉ ghi một làn vào cuối tháng sau khi đã khoá sổ sau khi đã kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký – chứng từ. Sổ (thẻ) chi tiết: được dùng dể ghi chép các hoạt động kinh tế, tài chính một cách chi tiết, cụ thể. Sổ (thẻ) chi tiết được ghi hàng ngày căn cứ vào số liệu của các chứng từ gốc. Các bảng phân bổ: dùng để tập hợp các khoản chi phí phát sinh nhiều lần hoặc những chi phí cần phân bổ. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký – chứng từ hoặc bảng kê, dổ chi tiết có liên quan. Đối với các nhật ký – chứng từ mà số liệu căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngàycăn cứ vào những chứng từ kế toán được ghi vào bảng kê hay sổ chi tiết, cuối tháng mới cộng chuyển số liệu vào nhật ký – chứng từ có liên quan. Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều làn hoặc phải phân bổ thì trước hết được tập hợp vào các bảng phân bổ sau đó mới lấy số liệu, kết quả ở các bảng phân bổ được ghi vào các bảng kê và các NKCT liên quan. Cuối tháng kế toán tiến hành khoá sổ, cộng số liệu trên các NKCT, kiểm tra đối chiếu trên các NKCT với sổ thẻ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiét liên quan, lấy số liệu tổng cộng của các NKCT để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ ghi trực tiếp vào sổ, thẻ chi tiết thì cuối tháng cộng các sổ đó để lập bảng tổng hợp chi tiết là cơ sở để đối chiếu với sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu trong NKCT, trong các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết được dùng đẻ lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 2.2.4 Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty cổ phần may Chiến Thắng Các chứng từ gốc: Bảng thanh toán tiền lưong Phiếu xuất kho vật tư ……………………….. Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký chứng từ số 7 Sổ Cái TK 621, TK 622, TK 627, TK 154 Các bảng phân bổ: Tiền lương NVL và CCDC Khấu hao TSCĐ Báo cáo kế toán Thẻ tính giá thành sản phẩm Bảng kê số 4 Bảng kê số 5 Bảng kê số 6 ……………. : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu 2.2.5 Hệ thống báo cáo kế toán áp dụng tại công ty cổ phần may Chiến Thắng Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty cổ phần may Chiến Thắng sử dụng 4 loại báo cáo kế toán cơ bản sau để phản ánh thực trạng tài chính của mình một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời. Cụ thể, hiện nay công ty sử dung các báo cáo sau: Bảng cân đối kế toán: phản ánh tỏng quát tình hình tài sản của công ty theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản ở một thời điểm nhất định, thường là cuối mỗi quý và cuối năm. Nó phản ánh tổng quan năng lực tài chính, tình hình phân bổ và sử dụng vốn của công ty cũng như triển vọng kinh tế tài chính trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh: phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoải ra, nó còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty với Nhà nước, tình hình thuế GTGT được khấu trừ, hoàn lại, được giảm trừ và thuế GTGT hàng bán nội địa trong 1 kỳ kế toán. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của công ty. Nó cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thuyết minh báo cáo tài chính: là báo cáo giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tinh hình tài chính của công ty trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác. Thuyểt minh báo cáo tài chính tại công ty cổ phần may Chiến Thắng được thiết kế theo mẫu số B09 – DN, ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ - BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo TT số 89/2002/TT – BTC ngày 9/10/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Trong nền kinh tế thị trường, ngoài việc nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng, công ty phải công bố công khai báo cáo tài chính cho các đối tượng quan tâm bên ngoài công ty. Điều này đặc biệt quan trọng trong hoàn cảnh hiện nay, khi mà ngày càng có nhiều đối tượng quan tâm tới thực trạng tài chính của doanh nghiệp, mong muốn có được những thông tin chính xác và kịp thời và nhất là khi thị trường chứng khoàn đanng ngày càng phát triển. Vì vậy, công ty cổ phần may Chiến Thắng không chỉ cung cấp các báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng của Nhà nước mà còn công bố rộng rãi cho toàn thể nhân viên công ty và các đối tượng quan tâm khác ở ngoài công ty như các nhà đầu tư, các khách hanngf trong và ngoài nước. 2.3 Đặc điểm hạch toán các phần hành kế toán chủ yéu tại công ty cổ phần may Chiến Thắng: 2.3.1. Hạch toán tài sản cố định: 2.3.1.1 Phân loại TSCĐ: Với quy mô hoạt động lớn, với đặc thù sản xuất của ngành may mặc là tỷ trọng tài sản cố định so vối tổng tài sản chiếm tỷ lệ lớn nên TCSĐ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn công ty, vì vậy công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần may Chiến Thắng đã được thực hiện một cách tương đối hiệu quả đảm bảo phản ánh chính xác và đầy đủ thực trạng kỹ thuật cũng như gí trị tài sản cố định hiện có tại công ty. Để thuận lợi cho việc quản lý và ghi chép, tại công ty tài sản cố định được chia thành 2 loại chiónh dựa trên hình thái biểu hiện, gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. TSCĐ hữu hình: là những tài sản cố định có hình thái vật chất à thường được chia thành các nhóm sau: Nhà cửa, vật kiến trức: gồm có nhà xưởng, kho tàng, trụ sở làm việc, …. Máy móc, thiết bị: gồm có toàn bộ máy móc thiết bị dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty. Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị dùng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các loại tài sản cố định khác: bao gồm các loại tài sản cố định khác còn lại. TSCĐ vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng gía trị đã được đầu tư (đạt tiêu chuẩn giá trị TSCĐ) để đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho công ty (trên 1 năm), gồm có: Quyền sử dụng đất: Bản quyền Nhãn hiệu sản phẩm ….. Luân chuyển chứng từ và hạch toán chi tiết TSCĐ: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ: Bước 1: Các chủ thể quản lý công ty đưa ra các quyết định vầe việc tăng, giảm tài sản cố định. Bước 2: Hội đồng giao nhận TSCĐ tiến hành việc giao nhận và lập các chứng từ có liên quan. Bước 3: Kế toán TSCĐ tiến hành lập hoặc huỷ thẻ TSCĐ, sử dụng các chứng từ có liên quan để ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp (gồm cả việc lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ). Bước 4: Tiến hành lưu trữ, bảo quản các chứng từ có liên quan đến TSCĐ. Hạch toán chi tiết TSCĐ: Với nhiều phân xưởng sản xuất như hiện nay, công ty cổ phần may Chiến Thắng đã mở sổ chi tiết theo dõi tài sản cố định theo đơn vị sử dụng nhằm đảm bảo hiệu quả kế toán cũng như công tác quản lý tài sản cố định. Mỗi phân xưởng, bộ phận sử dụng đều phải mở 1 sổ chi tiết để theo dõi số lượng và giá trị TSCĐ mà mình đang sử dụng. Căn cứ để ghi sổ chi tiết này là các chứng từ tăng, giảm tài sản cố định. Sơ đồ 2.3.1.2 Hạch toán chi tiết TSCĐ Biên bản giao nhận TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Bảng tính khấu hao TSCĐ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ: Tài khoản sử dụng: TK 211 “TSCĐ hữu hình”: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của công ty theo nguyên giá. TK 213 “ TSCĐ vô hình”: phản ánh tình hình biến động TSCĐ vô hình của công ty theo nguyên giá. TK 214 “hao mòn TSCĐ”: phản ánh tình hình biến động của TSCĐ theo giá trị hao mòn. Sơ đồ hạch toán tổng hợp: Sơ đồ 2.3.1.3 Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ TK 111, 112, 411. 331 TK 211 TK 214 Mua sắm, tài trợ, biếu tặng bằng TSCĐ Giảm TSCĐ do khấu hao hết TK 811 TK 811 Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh Nhượng bán, thanh lý TK 412 TK 222 Đánh giá tăng TSCĐ Góp vốn liên doanh TK 412 Đánh giá giảm TSCĐ 2.3.1.4 Hạch toán khấu hao TSCĐ: Tài khoản sử dụng: TK 214 “Hao mòn TSCĐ”: phản ánh tình hình biến động TSCĐ theo giá trị hao mòn. Tại công ty cổ phần may Chiến Thắng, kế toán TSCĐ chia TK 214 thành 2 tài khoản cấp 2, cụ thể: TK 214.1 “Hao mòn TSCĐ hữu hình” TK 214.3 “Hao mòn TSCĐ vô hình” Hạch toán tổng hợp khấu hao TSCĐ: Tại công ty cổ phần may Chiến Thắng , khâu hao TSCĐ được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng, căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích đã được xác định. Cụ thể công thức tính như sau: Mức khấu hao hàng năm = Nguyên giá TSCĐ* Tỷ lệ khấu hao năm 1 Tỷ lệ khâu hao năm = -------------------------------- Số năm sử dụng dự kiến Trong đó, thời gian sử dụng dự kiến được xác địnhd dựa trên các yếu tố sau: Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ đó Hiện trạng tài sản cố định (thời gian đã sử dụng, thế hệ tài sản cố định, …) Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định Sơ đồ2.3.1.4 Hạch toán kháu hao TSCĐ: TK 211, 213 TK 214 TK 627, 641, 642,…. Ghi giảm TSCĐ do khấu hao hết Trích hao mòn vào chi phí Góp vốn liên doanh Hạch toán nguyên vật liệu: Phân loại nguyên vật liệu: Với đặc điểm sản xuất theo đơn dặt hàng, nên số lượng và chủng loại nguyên vật liệu sử dụng tại công ty thường rất đa dạng. Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả quản lý và hạch toán kế toán đã phân loại nguyên vật liệu dựa vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất– kinh doanh. Theo đó, nguyên vật liệu được chia thành các loại chủ yếu sau: Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia công sản phẩm sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất – kinh doanh, gia công sản phẩm, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý. Vật liệu khác: là các vật liệu đặc thù của ngành may mặc hoặc phế liệu thu hồi. 2.3.2.2 Tính giá nguyên vật liệu: Đây là việc làm hết sức quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu. Tại công ty cổ phần may Chiến Thắng, phần lớn nguyên vật liệu đều do bên đặt hàng cung cấp (có khi là cả nguyên liệu phụ trợ) do đó giá nguyên vật liệu được tính như sau: Đối với nguyên vật liệu thu mua nhập kho hoặc xuất ngay cho sản xuất sẽ được tính theo giá thực tế của nguyên vật liệu, cụ thể công thức tính như sau: Giá thực tế NVL = Giá mua không thuế + Chi phí thu mua Trong đó, Giá mua không thuế = Giá mua trên hoá đơn – VAT được khấu trừ + Thuế nhập khẩu Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí lưu kho, lưu bãi, hao hụt trong định mức,…. Đối với nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, kế toán sử dụng giá thực tế đích danh. Đây là phương pháp hạch toán phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Khi nhận được đơn dặt hàng và sau đó thường là nhận nguyên vật liệu do bên đặt hàng cung cấp công ty sẽ xuất cho các phân xưởng sản xuất để tiến hành gia công. Do đó, hầu hết giá trị nguyên vật liệu xuất cho đơn dặt hàng nào đều xác định được một cách chính xác và việc chi phí tâp hợp sẽ chính xác và theo đúng với giá thị trường. 2.3.2.3 Luân chuyển chứng từ và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: Luân chuyển chứng từ: Trong hạch toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần may Chiến Thắng, kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ sau: Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho kiêm vận chưyển nội bộ Thẻ kho Phiếu điều chuyển giữa các phân xưởng Biên bản kiêm kê Trình tự luân chuyển các chứng từ tại công ty có thể khái quánt theo mô hình sau: Trình tự luân chuyển phiếu nhập kho Kế toán HTK Thủ kho Ohụ trách phòng Cán bộ cung ứng Ban kiểm nhận Người giao hàng L ư u 1 2 3 4 5 6 Ghi sổ Đề nghị nhập kho Lập biên bản KN Lập PNK Ký PNK Kiểm nhận hàng Trình tự luân chuyển phiếu xuất kho Thủ trưởng KTT Kế toán HTK Thủ kho Bộ phận cung ứng Người có nhu cầu hàng Bảo quản lưu trữ NVụ Xuất vật tư, sp, hh 1 2 3 4 5 Duyệt lệnh xuất Lập phiếu xuất kho Ghi sổ Xuất kho Lập chứng từ xin xuất Hạch toán chi tiết: Tại công ty cổ phần may Chiến Thắng, nguyên vật liệu được hạch toán chi iết theo phương pháp thẻ song song. Cụ thể gồm các sổ sách sau: Thẻ kho: dùng đẻ phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu về mặt số lưọng. Thẻ kho dùng để mở cho từng loại nguyên vật liệu và theo từng kho. Thẻ kho do thủ kho ghi trên cơ sở các chứng từ nhập xuất, mỗi chứng từ ghi 1 dòng. Cuối tháng cộng số nhập – xuất, tính ra số tồn trên từng thẻ kho và đối chiếu với sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu (về mặt số lượng). Sổ chi tiết nguyên vật liệu: do kế toán nguyên vật liệu mở theo từng kho tương ứng với thẻ kho. Cơ sở để ghi là các chứng từ nhập – xuất. Cuối tháng cộng sổ, đối chiếu với thẻ khovề mặt số lượng, đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị thông qua việc lập Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn. Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn: do kế toán nguyên vật liệu lập vào cuối kỳ trên cơ sở số liệu nhập – xuát – tồn và số dư cuối kỳ trên các sổ kế toán chi tiết. Bảng này theo dõi cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị, mỗi lo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc832.doc
Tài liệu liên quan