Báo cáo Hệ thống quản lý môi trường theo iso 14000 và tình hình áp dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam

Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng đáng kể của kinh tế, sự mở cửa hội nhập, thì nhận thức về các khía cạnh phức tạp của vấn đề môi trường, về tầm quan trọng và cần thiết của công tác bảo vệ môi trường đã được nhân rộng và tăng lên rõ rệt. Khách hàng mà cụ thể là cộng đồng, xã hội và cả chính phủ đều rất quan tâm đến những vấn đề như qui trình sản xuất tại doanh nghiệp, việc phân phối và sử dụng của sản phẩm có được thực hiện với ý thức quan tâm đến môi trường hay không. Bên cạnh đó, nhiều hội thảo, trung tâm, nhiều tổ chức nghiên cứu và đào tạo về môi trường đã ra đời.Tại Việt Nam, Cơ quan môi trường đã tham gia Mạng lưới môi trường và Thương mại của tổ chức ESCAP và UNDP. Hội văn hoá vì môi trường, thành viên của Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt nam đã được thành lập

doc21 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5739 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hệ thống quản lý môi trường theo iso 14000 và tình hình áp dụng tại các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO 14000 trong việc xây dựng hệ thống quản lý môi trường đối với các doanh nghiệp. (2) Tình hình áp dụng ISO 14000 tại Viẽt Nam cũng như các thuận lợi khó khăn của các doanh nghiệp trong nước trong quá trình triển khai áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ TIÊU CHUẨN ISO 14000: 1.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ISO: Iso la tên viết tắt của Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ( International organization for Standardization), được thành lập vào năm 1946 và chính thức hoạt động vào ngàỳ 23/02/1947, nhàm mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất,thương mại và thông tin. ISO có trụ sở ở Geneva (Thụy Sĩ) và là một tổ chức quốc tế chuyên ngành có các thành viên là các cơ quan tiêu chuẩn Quốc gia của các nước. Mục đích của các tiêu chuẩn ISO là tạo điều kiện cho các hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ tren toàn cầu trở nên dễ dàng,tiện dụng hơn và đạt được hiệu quả.Tất cả các tiêu chuẩn do ISO đặt ra đều có tính chất tự nguyện. ISO hiện có khoảng 180 Ủy ban kỹ thuật (TC) chuyên dự thảo các tiêu chuẩn trong từng lĩnh vực, trừ công nghiệp chế tạo và điện tử. Các nước thành viên của ISO lập ra các nhóm tư vấn kỹ thuật nhằm cung cấp tư liệu đầu vào cho các TC . ISO tiếp nhận tư liệu Chính phủ các ngành và các bên liên quan trước khi ban hành một tiêu chuẩn. Sau khi tiêu chuẩn dự thảo được các nước thành viên chấp thuận, nó được công bố la Tiêu chuẩn Quốc tế. Sau đó mỗi nước lại có thể chấp nhận một phiên bản mới của tiêu chuẩn đó làm Tiêu chuẩn quốc gia của mình. 1.2. NGUỒN GỐC VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH BỘ TIÊU CHUẨN ISO 14000: Trong những năm gần đây, cả thế giới đã phải chứng kiến và chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của sự suy thoái môi trường. Hiện tượng suy giảm tầng ozone, sự tăng dần nhiệt độ của trái đất và tần suất thiên tai, mưa, bão ngày càng tăng, gây thiệt hại về người và của với con số ngày càng lớn.Một trong những nguyên nhân gây tác động lớn đến môi trường là sự ô nhiễm từ các nhà máy, các chất thải công nghiệp. Vì thế, việc quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và chống ô nhiễm đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới, đòi hỏi phải có sự quan tâm nỗ lực của mọi thành viên trong xã hội.. Nhất là sau Hội nghị thượng đỉnh về Môi trường và Phát triển do Liên Hiệp quốc tổ chức tại Rio De Janeiro tháng 6.1992, người ta đã thấy cần phải có một tiêu chuẩn quốc tế về Quản lý môi trừong. Để góp phần giải quyết vấn đề môi trường, ISO đã bắt đầu xem xét đến lĩnh vực quản lý môi trường. Vào năm 1991, ISO lập ra nhóm Tư vấn chiến lược về môi trường SAGE, với sự tham gia của 25 nước để đề xuất các tiêu chuẩn môi trường quốc tế . Qua hơn một năm hoạt động, nhóm SAGE đã đề nghị thành lập một Ủy ban Kỹ thuật của ISO có nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn hệ thống quản lý môi trường EMS (Environmental Management System ) chung cho toàn cầu.Và như vậy , Ủy ban kỹ thuật ISO TC 207 ra đời vào tháng Giêng năm 1993 . Mục đích của việc khởi xướng mới này là : - cung cấp cơ sở cho việc hoà nhập các tiêu chuẩn hiện có cũng như các nỗ lực trong tương lai trong lĩnh vực quản lý môi trường. - tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế và xóa bỏ các rào cản trong thưong mại - hỗ trợ việc "bảo vệ môi trường cân đối với những nhu cầu kinh tế xã hội"3 bằng cách đảm bảo cho các tổ chức có được công cụ để đạt được và cải thiện về biện pháp trong hoạt động môi trường. Về mặt nội dung TC 207 được chía ra thành 6 Tiểu ban (TB) mỗi Tiểu ban chịu trách nhiệm về một lĩnh vực quản lý môi trường cụ thể: TB1 : Các hệ thống quản lý môi trường; TB2: Kiểm toán môi trường; TB3: Cấp nhãn hiệu môi trường; TB4: Ðánh giá hoạt động môi trường; TB5: Ðánh giá chu trình sống; TB6: Thuật ngữ và định nghĩa. Tháng 6/1993 Ủy ban kỹ thuật ISO/TC 207, họp phiên họp đầu tiên với khoảng 200 đại biểu của hơn 30 quốc gia tiên phong trong việc quản lý môi trường đã tham dự để triền khai kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý môi trường. Năm 1996, Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được ban hành lần 1. Ngày 15-11-2004, tổ chức ISO chỉnh sửa và ban hành phiên bản thứ 2 mang số hiệu 14001 : 2004. Phiên bản mới này không có sự thay đổi lớn về nội dung mà chủ yếu là làm rõ hơn các yêu cầu và tăng cường tính tương thích với tiêu chuẩn ISO 9001:2000 CHƯONG 2: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BỘ TIÊU CHUẨN ISO 14000 2.1.CẤU TRÚC VÀ NỘI DUNG: Hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000 yêu cầu một sự thay đổi trong cách thức quản lý về môi trường. Khác với cách thức truyền thống là chỉ đòi hỏi theo yêu cầu, mệnh lệnh hoặc chỉ quan tâm đến sự ô nhiễm ở công đoạn xả,thải ra còn ISO 14000 yêu cầu phải tiếp cận vấn đề môi trường bằng cả một hệ thống quản lý, từ việc xác định các nguyên nhân đến việc xem xét các đối tượng có liên quan đến môi trường, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục và phòng ngừa. Tương tự như ISO 9000, ISO 14000 là một bộ tiêu chuẩn về hệ thống môi trường bao gồm hơn 20 tiêu chuẩn . Tiêu chuẩn có thể áp dụng cho tất cả các loại hình và quy mô tổ chức bất kể các điều kiện về địa lý, văn hóa và xã hội khác nhau. Bộ khuyến khích và giúp cho tổ chức thiết lập và duy trì cho mình một hệ thống quản lý môi trường tối ưu đề có thể sử dụng hữu hiệu nguyên nhiên, vật liệu, hạn chế ô nhiễm môi trường và phòng ngừa rủi ro về môi trường nhưng vẫn hòa hợp với những nhu cầu kinh tế xã hội, đồng thời thường xuyên tiến hành đánh giá và liên tục có hành động để cải tiến công tác bảo vệ môi trường của tổ chức.Thành công của hệ thống phụ thuộc vào sự cam kết của tất cả các cấp, các bộ phận chức năng của tổ chức và nhất là lãnh đạo cấp cao nhất của tố chức. Các tiêu chuẩn ISO 14000 được xây dựng trên một nguyên tắc đơn giản: việc quản lý môi trường càng được cải thiện thì tác động đối với môi trường càng được cải thiện, hiệu quả càng cao và thu hồi vốn đầu tư càng nhanh. Cấu trúc Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được chia thành 2 nhóm: Nhóm tiêu chuẩn đánh giá tổ chức: tập trung vào các khâu tổ chức hệ thống quản lý môi trường của doanh nghiệp, vào sự cam kết của lãnh đạo và của các cấp quản lý đối với việc áp dụng và cải tiến chính sách môi trường, vào việc đo đạc các tính năng môi trường cũng như tiến hành thanh tra môi trường tại các cơ sở mình. Nhóm tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm và quy trình: tập trung vào việc thiết lập các nguyên lý và cách tiếp cận thống nhất đối với việc đánh giá các khía cạnh của sản phẩm có liên quan đến môi trường. Các tiêu chuẩn này đặt ra nhiệm vụ cho các công ty phải lưu ý đến thuộc tính môi trường của sản phẩm ngay từ khâu thiết kế, chọn nguyên vật liệu cho đến khâu loại bỏ sản phẩm ra môi trường. Cấu trúc bộ tiêu chuẩn Quốc tế ISO 14000 TIÊU CHUẨN ISO 14000 ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM VÀ QUY TRÌNH Hệ thống quản lý môi trường (EMS- Environmetal Management Systems) Đánh giá môi trường (EA- Environmetal Auditing) Đánh giá kết quả hoạt động (EPE- EnvironmetalPerformance Evaluation) Các khía cạnh môi trường trong các tiêu chuẩn về sản phẩm (EAPS- Environmetal Aspects in product Standards) Ghi nhãn môi trường ( EL- Environmatal Labelling) Đánh giá chu kì sống(LCA- Life cycle assessment) ISO 14001 ISO 14004 ISO 14009 ISO 14031 ISO 14032 ISO 14010 ISO 14011 ISO 14012 ISO 14015 . ISO 14010 ISO 14041 ISO 14042 ISO 14043 ISO 14047 ISO 14048 ISO 14049 ISO 14020 ISO 14021 ISO 14022 ISO 14023 ISO 14024 ISO 14062 ISO GL64 2.2. LỢI ÍCH : Tiêu chuẩn ISO 14000 là nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển và thương mại, co nhiều nguyên nhân khác nhau làm nên đặc tính quan trọng của Bộ tiêu chuẩn này, trong đó có ba nguyên nhân mấu chốt là: _ Bản than các tiêu chuẩn quốc tế được ban hành để hỗ trợ cho thương mại và gỡ bỏ các hàng rào thương mại. _Việc xây dựng các tiêu chuẩn này sẽ cải thiện kết quả hoạt động môi trường trên phạm vi toàn cầu. _ Các tiêu chuẩn này được xây dựng trên cơ sở nhất trí toàn cầu về quản lý môi trường bằng một Hệ thống quản lý môi trường chung. Qua nghiên cứu người ta đã ghi nhận những bằng chứng chứng minh lợi ích đáng kể đối với các doanh nghiệp qua việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo Bộ tiêu chuẩn ISO 14000.Nó được ví như là "giấy thông hành xanh" khi DN tham gia thị trường thế giới. Đối nội: Nâng cao hiệu quả nhờ hoạt động cải tiến liên tục   Tối ưu hóa các quá trình, nâng cao chất lượng sản phẩm.     Tiết kiệm tài nguyên (nguyên, nhiên liệu...), giảm tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí xử lý cuối đường ống (do giảm lượng chất thải), qua đó củng cố vị thế tài chính. Tạo được niềm tin với các thành viên về sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Nhân viên được làm việc trong một môi trường an toàn, qua đó tăng cường nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường của cán bộ công nhân viên. Môi trường sinh thái tốt đồng nghĩa với điều kiện sản xuất kinh doanh tốt. Tăng cường hiệu suất nội bộ để thực hiện những tiêu chuẩn bắt buộc và tiêu chuẩn quốc tế về môi trường. Cải thiện mối quan hệ với cộng đồng dân cư và các cơ quan hữu quan. Tăng cường sức khoẻ nhân viên, thúc đẩy nề nếp làm việc tốt. Tăng lợi nhuận nhờ sử dụng hợp lý các nguồn lực và giảm chi phí khắc phục sự cố môi trường. Đối ngoại: Tạo niềm tin đối với khách hàng và các bên hữu quan về ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường cũng như sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, từ đó thu hút thêm khách hàng và thị trường mới. Nâng cao hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Chìa khóa vào các thị trường khó tính, giúp doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm một cách rộng rãi mà không gặp bất kỳ trở ngại nào về môi trường. Giảm thiểu rủi ro về trách nhiệm pháp lý và áp lực từ các quy chế, chế tài về môi sinh môi trường. Tạo được mối quan hệ tốt với các tổ chức bảo vệ môi trường và các cơ quan quản lý nhà nước Được hưởng các ưu đãi khác 2.3.CÁC BƯỚC XÂY DỰNG ISO 14000: Mô hình Hệ thống quản lý môi trường được xây dựng dựa trên mô hình P-D-C-A ( Plan-Do-Check-Act) và bao gồm các bước như hình sau: 1/ Chính sách môi trường: tổ chức cần phải đề ra chính sách môi trường và tự đảm bảo sự cam kết về Hệ thống quản lý môi trường của mình. Sự cam kết và chính sách này phải được thể hiện bằng văn bản, ở đó phải đề ra được những mục tiêu, mục đích, những qui trình, qui phạm cụ thể để giải quyết các vấn đề về môi trường, và nhất là phải được toàn thể cán bộ công nhân viên và lãnh đạo nhất trí. 2/ Lập kế hoạch: tổ chức phải đề ra kế hoạch để thực hiện chính sách môi trường của mình. 3/ Thực hiện và điều hành: để thực hiện có hiệu quả,tổ chức phải phát triển khả năng và cơ chế hỗ trợ cần thiết để đạt được chính sách, mục tiêu, cà chỉ tiêu môi trường của mình. 4/ Kiểm tra và hành động khắc phục: tổ chức cần phải đo, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động môi trường của mình. Hệ thống quản lý môi trường muốn hoạt động tốt và có hiệu quả thì phải được kiểm tra theo định kỳ để đánh giá đúng thực trạng của hệ thống, từ đó đưa ra các biện pháp bổ trợ, phòng ngừa và cải tiến, có khả năng đáp ứng được với những yêu cầu đặt ra trong chính sách môi trường của doanh nghiệp cũng như giải quyết được những vấn đề khẩn cấp về môi trường có liên quan đến doanh nghiệp. 5/ Xem xét của lãnh đạo: Tổ chức phải xem xét lại và cải tiến liên tục Hệ thống quản lý môi trường nhằm cải thiện kết quả hoạt động về môi trường của mình. Khác với quản lý chất lượng, quản lý môi trường thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cộng đồng, đối với xã hội. Bảo vệ môi trường là bảo vệ sức khoẻ cho con người, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên - làm cho đất nước phát triển bền vững. Vì vậy, lãnh đạo doanh nghiệp phải thực sự tự nguyện và thể hiện bằng sự cam kết của mình. Đây là bước đầu tiên và có thể coi là quan trọng nhất để xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý môi trường theo ISO14000. 2.4. QUY TRÌNH CHỨNG NHẬN: QUY TRÌNH CHỨNG NHẬN DẤU CHỨNG NHẬN CỦA TỔ CHỨC CHỨNG NHẬN QUACERT VIỆT NAM CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH ÁP DỤNG ISO 14000 CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 3.1. NHU CẦU ÁP DỤNG ISO 14000 Ở VIỆT NAM: 3.1.1.Luật pháp về bảo vệ môi trường ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện: Sự phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp cả về số lượng và qui mô, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp đã có những tác động xấu đến môi trường và có nguy cơ gây ô nhiễm ngày càng cao. Để tăng cường công tác quản lý môi trường, năm 1993 Nhà nước đã ban hành Luật Bảo vệ môi trường. Sau đó, nhiều văn bản dưới luật và các hướng dẫn về quản lý môi trường đã được ban hành như: _ Hiến pháp năm 1992- Điều 29 _Nghị định về bảo vệ sức khỏe con người ban hành năm 1989. _Nghị định về tài nguyên khoáng sản ban hành năm 1989. _Nghị định về các sản phẩm biển ban hành năm 1998. _Luật đất đai ban hành năm 1989. _Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành năm 1991. _Luật tài nguyên khoáng sản, pháp lệnh về thuế tài nguyên khaóng sản ban hành năm 1995 _ Nghị định 175/CP: Hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường _ Nghị định 26/CP: Quy định xử phạt vi phạm về môi trường. … 3.1.2. Nhận thức về bảo vệ môi trường của cộng đồng đựoc nâng cao: Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng đáng kể của kinh tế, sự mở cửa hội nhập, thì nhận thức về các khía cạnh phức tạp của vấn đề môi trường, về tầm quan trọng và cần thiết của công tác bảo vệ môi trường đã được nhân rộng và tăng lên rõ rệt. Khách hàng mà cụ thể là cộng đồng, xã hội và cả chính phủ đều rất quan tâm đến những vấn đề như qui trình sản xuất tại doanh nghiệp, việc phân phối và sử dụng của sản phẩm có được thực hiện với ý thức quan tâm đến môi trường hay không. Bên cạnh đó, nhiều hội thảo, trung tâm, nhiều tổ chức nghiên cứu và đào tạo về môi trường đã ra đời.Tại Việt Nam, Cơ quan môi trường đã tham gia Mạng lưới môi trường và Thương mại của tổ chức ESCAP và UNDP. Hội văn hoá vì môi trường, thành viên của Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt nam đã được thành lập… 3.1.3. Các hàng rào thương mại: Ở nhiều quốc gia, vấn đề bảo vệ môi trường đã trở thành yêu cầu bắt buộc. Có nhiều quốc gia yêu cầu sản phẩm khi nhập khẩu vào nước họ phải có nhãn xanh (nhãn môi trường). Nhất là tại các nước phát triển thường sử dụng những tiêu chuẩn môi trường như rào cản thương mại đối với các nước đang phát triển. Vì vậy, các công ty, xí nghiệp phải xây dựng được một hệ thống quản lý môi trường mà trước hết là ISO 14000 để đối phó với những rào cản này. Nếu hàng hóa chúng ta có ISO 14000, phía đối tác, do cạnh tranh không lành mạnh, cũng không có “lý do môi trường” để ngăn chặn. Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, các công đoàn thương mại trên thế giới ngày càng quan tâm tới việc bảo vệ môi trường, họ đã kết hợp với nhau thành lập nên những hiệp hội và đề ra những nguyên tắc chung về môi trường trong các hoạt động kinh doanh của mình. Chỉ những doanh nghiệp nào hội đủ các yêu cầu đã đề ra mới có thể tham gia vào quá trình trao đổi mậu dịch này.Điều này đồng nghĩa với những doanh nghiệp nào không thỏa mãn được sẽ bị gạt ra khỏi quá trình buôn bán trao đổi toàn cầu và không nhận được sự hỗ trợ từ các hiệp hội này.Những doanh nghiệp này còn chịu nhiều thiệt thòi trong nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường…Quá trình này tạo nên những rào cản thương mại đối với các doanh nghiệp trong việc hội nhập toàn cầu, chính vì vậy, các doanh nghiệp muốn vưon ra thị trường quốc tế buộc phải cải tiến, nâng cao hiệu quả hoạt động môi trường của mình. Tất cả các yếu tố trên đã dẫn đến việc hình thành một hệ thống chung hướng dẫn việc quản lý môi trường được Quốc tế công nhận. Ở Việt Nam, Tiêu chuẩn ISO 14000 tuy chưa phổ biến nhưng cũng đang có vai trò quan trọng trong việc các doanh nghiệp lựa chọn mô hình quản lý môi trường cho mình. Với những ưu điểm vượt trội trong công tác giảm thiểu các rủi ro môi trường thì hiện nay rất nhiều doanh nghiệp đang muốn tiếp cận với ISO 14000.Đặc biệt, một khi đã vào sân chơi WTO, các doanh nghiệp Việt Nam không sớm thì muộn phải biết và phải áp dụng tiêu chuẩn này nếu muốn hàng hoá, uy tín và thương hiệu vượt ra ngoài biên giới. 3.2. TÌNH HÌNH ÁP DỤNG HTQLMT THEO ISO 14000 TẠI VIỆT NAM: Thời gian qua, các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu nhận thức được tầm quan trọng của ISO 14000 và vấn đề bảo vệ môi trường. Một số doanh nghiệp đã áp dụng thành công và được cấp chứng chỉ phù hợp ISO 14000. Tuy nhiên, con số này vẫn còn rất khiêm tốn. Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Việt Nam 2 9 9 33 33 56 85 127 189 358 325 Thế giới 7887 14106 22897 36765 49449 66070 90569 111 162 128 211 154572 188 815 HongKong:486, Norway:475, Israel and Mexico:422, Turkey:415, South Africa:406, Indonesia:381, Egypt:379, Philippines:367, Slovenia:351, Chile:346, Slovakia:340, Greece:300, Ireland:294, Lithuania:267, Croatia:231, Russian Federation:223, Colombia:191, Estonia:182, New Zealand:182, United Arab Emirates:172, Belarus:122, Serbia and Montenegro:122, Vietnam:110, Latvia:101, Bulgaria:97, Costa Rica:75, Tunisia:60, Ukraine:60, Peru:56, Syrian Arab Republic and Luxembourg:53, Sri Lanka:49, Cyprus:47, Uruguay:45, Pakistan:44, Macau:34, Jordan:39, Venezuela:36, Bosnia and Herzegovina and Zimbabwe:34, Azerbaijan:32, Kazakhstan and Bolivia:30, Namibia:28, Morocco:26, Liechtenstein:22, Saudi Arabia:20, Bahrain:18, Bangladesh and Nigeria:17, Ecuador:15, Kenya and Swaziland:14, Algeria:13, Mauritius:11, Jamaica:10, Iceland and Qatar:9, Kuwait and Oman:8, Guatemala, Honduras, Lebanon, Nepal and Trinidad & Tobago:7, Cuba, Palestine, Papua New Guinea and Puerto Rico:6, Armenia, Ethiopia, Malta and Panama:5, Botswana, Brunei Darussalam, Dominican Republic, El Salvador, Gabon, Guyana, Paraguay, Tanzania and Uganda:4, Andorra, Barbados, Cote Divoire, Ghana, Malawi, Monaco, Netherlands Antilles, Nicaragua, Senegal, Sierra Leone, Suriname and Turkmenistan:3, Belize, Cameroon, Congo, Fiji, Greenland, Lao, Madagascar, Mozambique, Niger, San Marino and Zambia:2, Cambodia, Cayman Islands, Curacao, FYR of Macedonia, Saint Lucia, Seychelles, Sudan and Uzbekistan:1( Theo số liệu thống kê của Tổ chức ISO Thế giới www.iso.org ) Như vậy, so với mặt bằng chung của thế giới thì số doanh nghiệp Việt Nam đăng ký và được cấp chứng chỉ là rất thấp, tỷ lệ xấp xỉ 1/1000 (1.000 doanh nghiệp mới có 1 doanh nghiệp áp dụng). Hơn nữa, hơn 2/3 doanh nghiệp được cấp chứng chỉ ISO 14000 tại Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều đó cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam chưa thật sự “ mặn mà” với vấn đề môi trường. Tại sao lại như vậy? Thực tế cho thấy bên cạnh những thuận lợi khi tiến hành xây dựng và áp dụng Bộ Tiêu chuẩn ISO 14000 thì các doanh nghiệp tại Việt Nam cũng gặp phải một số khó khăn nhất định. 3.2.1. Thuận lợi: 3.2.1.1. Mang lại nhiều lợi ich: Việc áp dụng ISO 14000 có thể mang lại nhiều lợi ích như đã được nêu ở mục 2.2. 3.2.1.2. Được sự hỗ trợ từ phía Chính phủ và các tổ chức quốc tế: Theo định hướng phát triển bền vững của Thủ tướng Chính Phủ, chiến lược bảo vệ môi trường trong sản xuất đến năm 2010 là 80% các doanh nghiệp trong nước đạt chứng chỉ ISO 14000. Bên cạnh đó, nhiều đơn vị trong cả nước đã và đang trực tiếp tham gia vào việc quảng bá, hướng dẫn áp dụng các hệ thống này trong các doanh nghiệp thông qua đào tạo, tư vấn hay cung cấp thông tin, các Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại địa phương cũng tham gia một cách tích cực trong quá trình này. Ngoài ra, có các dự án nghiên cứu như: Hệ thống quản lý môi trường EMS – Đánh giá và chứng nhận ISO 14000 tại Thái Lan, Việt Nam, Philipin, và Indonesia do Đức tài trợ đã nâng cao nhận thức về giảm thiểu ô nhiễm cho các doanh nghiệp Việt Nam, xây dựng năng lực về hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000 cho hơn 200 doanh nghiệp trong các lĩnh vực mạ điện, dệt may và các ngành chế biến thực phẩm. Không những thế còn hỗ trợ các doanh nghiêp xây dựng và triển khai HTQLMT theo bộ têu chuẩn ISO 14000. 3.2.2. Khó khăn : 3.2.2.1. Chi phí tăng : Các chuyên gia đều nhất trí là việc tuân thủ theo các yêu cầu của Bộ thiêu chuẩn ISO 14000 nói chung sẽ rất tốn kém cho các doanh nghiệp. Các chi phí liên quan gồm 3 loại chính : Chi phí cho việc xây dựng và duy trì một hệ thống quản lý môi trường Những chi phí này chủ yếu là những chi phí nội bộ của doanh nghiệp, cho các nhân viên của doanh nghiệp . Đối với các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ thì còn cần đến sự trợ giúp từ bên ngoài để xây dựng một HTQLCL và do đó còn chịu thêm các chi phí từ bên ngoài. Ngoài ra, việc thực hiện và duy trì một HTQLMT sẽ kéo theo một quá trình tư liệu hóa rất phức tạp và tốn kém thời gian. Khi các tài liệu cẩm nang đã xây dựng và các nhân viên đã quen với thuật ngữ của ISO, thì việc tư liệu hóa có thể mất ít thời gian hơn trong giai đoạn đầu. Việc thực hiện ISO 14000 nhìn chung không đòi hỏi trang thiết bị công nghệ khác nhau nhưng yêu cầu về “ cải tiến liên tục” có thể cần đến sau đó bởi lẽ nếu một doanh nghiệp chuẩn bị cải tiến liên tuc thì sẽ phải giảm và thay thế đầu vào, đi theo các thành tựu công nghệ mới. Chi phí tư vấn Một doanh nghiệp cần đăng ký HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14000 thì phải được đánh giá nghiêm khắc các thủ tục để xác định là có đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO không. Để tránh việc nơi đăng kí tuyên bố là không tuân thủ, các công ty có thể thuê các chuyên gia tư vấn để giúp họ thực hiện HTQLMT. Tuy nhiên chi phí tư vấn cho ISO 14000 cao hơn nhiều so với ISO 9000 vì cần đến đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên môn cao hơn. Chi phí cho việc đăng kí với bên thứ ba Kinh nghiệm với việc áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9000 cho thấy là gần 20% chi phí tuân thủ theo tiêu chuẩn là chi phí cho việc đăng kí bên thứ ba trong trường hợp việc đăng kí kết hợp cả các lệ phí mà nơi đăng kí phải chi cho chuyên gia đánh giá có trình độ chuyên môn cao. Những chi phí này phụ thuộc vào thời gian thực hiện và đăng kí HTQLMT. Một doanh nghiệp nhỏ hơn có thể do cơ cấu ít phức tạp hơn và các sản phẩm ít đa dạng hơn, cần ít thời gian hơn so với một doanh nghiệp lớn và do đó chi phí thấp hơn. Ví dụ : tổng chi phí ước tính cho việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường đi đến chứng nhận: Tổ chức có từ 1- 150 người : 4700 USD Tổ chức có từ 150- 450 người: 5400 USD Tổ chức có từ 450- 700 người: 6100 USD Tổ chức có từ 00- 2000 người: 7400 USD 3.2.2. Tốn kém thời gian: Một doanh nghiệp vừa và nhỏ bắt đầu từ con số không thì dự tính khoảng thời gian là 15 tháng, có thể giảm được xuống còn 12 tháng với điều kiện là đã có một chính sách môi trường , và 8 tháng nếu đã có HTQLCL theo ISO 9001. 3.2.3. Thiếu nguồn lực và kinh nghiệm thực hiện: Tất cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều phải đối mặt với các khó khăn trong việc xây dựng HTQLMT như tài chính, cán bộ có trình độ chuyên môn thiếu thông tin. Nhận thức về HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14000 ở các doanh nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở Việt Nam, những thông tin về các yêu cầu của thị trường quốc tế về việc chứng nhận HTQLMT đối với các doanh nghiệp xuất khầu rất ít. Còn đối với thị trường trong nước, ngừoi tiêu dùng chưa nhận thức được nhiều về HTQLMT nên các doanh nghiệp chưa có những áp lực lớn. Vì vậy, nhu cầu chứng nhận ISO 14000 còn thấp. 3.2.4. Về mạng lưới các cơ quan tư vấn và chứng nhận: Ở Việt Nam, số lượng các cơ quan tiến hành các hoạt động tư vấn, đánh giá và cấp chứng nhận ISO 14000 ngày càng nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp dễ dàng lựa chọn một cơ quan tư vấn hay đánh giá cho HTQLMT của mình. Thế nhưng điều đáng quan tâm ở đây là Việt Nam chưa có cơ chế Quản lý chất lượng chuyên môn và các dịch vụ tư vấn hay đánh giá hợp chuẩn dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các cơ quan với nhau. Thậm chí còn có sự bắt tay, thỏa hiệp giữa một số bên tư vấn và chứng nhận để cấp chứng chỉ bằng mọi giá, miễn là khách hàng trả tiền. Nghiêm trọng hơn là một số khách hàng có thể đang sở hữu những chứng chỉ “dởm” (chứng chỉ không được công nhận) mà không hề biết. Những vấn đề này không chỉ ảnh hưởng tới quyền lợi của các tổ chức và doanh nghiệp- những người đã đầu tư một số tiền không nhỏ cho việc xây dựng và duy trì các hệ thống quản lý mà còn ảnh hưởng đến lòng tin của người tiêu dùng về chất lượng- giá trị của chứng chỉ ISO 14000. Một số cơ quan chứng nhận ISO 14000 ở Việt Nam: QUACERT – Việt Nam BVQI - Anh QMS – Úc PSB – Singapore SGS – Thụy Điển DNV – Na Uy TUV – Đức LLOYD – Anh AFAQ – Pháp BM TRADA – Anh GOLBAL - Anh 3.3.GIẢI PHÁP: 3.3.1. Về phía Nhà nước : Do các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ nên Nhà nước cần tạo điều kiện, khuyến khích việc áp dụng Tiêu chuẩn ISO 14000 tại các doanh nghiệp này bằng việc cung cấp tài liệu hướng dẫn, lên kế hoạch huấn luyện đào tạo các kiến thức về việc áp dụng bộ tiêu chuẩn. Nâng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực chuyên môn về môi trường. Nên thành lập một cơ quan nhà nước chuyên trách có thể kiểm tra việc tuân thủ và hỗ trợ cho doanh nghiệp khi áp dụng ISO 14000. Cần có thêm những cơ quan thẩm định hiệu quả của chương trình kiểm soát ô nhiễm theo ISO 14000. Hỗ trợ nguồn vốn để khuyến khích ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHệ thống quản lý môi trường theo iso 14000 và tình hình áp dụng tại các doanh nghiệp việt nam.doc