Báo cáo Hiện trạng rác và tình hình quản lí rác ở thành phố Cần Thơ và đề xuất mô hình xử lý cho thành phố Cần Thơ

Nhằm để giải quyết rác tình trạng đang ngày một tràn lan trên trên địa bàn tỉnh. Năm 1990, UBND TP. Cần Thơ quyết định thành lập Công ty trên cơ sở sát nhập: Công ty vệ sinh mai táng, Công ty chiếu sáng công cộng, Đội Công viên xanh thuộc ban xây dựng nhà đất TP. Cần Thơ và Đội thi công bảo dưỡng cầu đường TP. Cần Thơ.

Từ hiệu quả của công ty sau 2 năm đi vào hoạt động năm 1994, UBND tỉnh Cần Thơ đã đề nghị Bộ xây dựng cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước Công ty Công trình đô thị Cần Thơ để tiến hành thu gom, vận chuyển và xử lý rác cho thành phố, nhưng trong giai đoạn mới thành lập Cty gặp nhiều khó khăn trong công tác thu gom và xử lý như: Thứ nhất, với số lượng công nhân ít chỉ khoảng 67 người với 40 xe cải tiến nhưng chất lượng của không vượt quá 50%, tỷ lệ thu gom chỉ đạt khoảng 30,33%. Thứ hai, do sự hoạt động không đồng bộ giữa 2 bộ phận trong công tác thu gom đã làm lượng rác tồn đọng tại các điểm tập kết, trung chuyển gây ô nhiễm môi trường và mất vẻ mỹ quan đô thị ảnh hưởng đến công tác xử lý. Cơ cấu 2 tổ chức trong giai đoạn này có 2 thành phần:

+ Tổ rác dân lập do chính quyền địa phương quản lý có trách nhiệm thu gom rác trong khu dân cư và giao lại cho Công ty chuyển chở xử lý.

+ Công ty có trách nhiệm quét dọn nơi công cộng, nhận rác từ tổ dân lập và chở rác đi xử lý.

Đến tháng 9 năm 2001 Cty CTĐT được nâng cấp lên Công ty cấp tỉnh và hiện nay đang tiếp nhận các hợp tác xã vệ sinh tại các huyện thị trong tỉnh để tổ chức thành một hệ thống thu gom và xử lý rác toàn tỉnh Cần Thơ.

 

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6531 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hiện trạng rác và tình hình quản lí rác ở thành phố Cần Thơ và đề xuất mô hình xử lý cho thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân viên y tế, bác sĩ của bệnh viện. + Thành phần rác sinh hoạt hữu cơ khó phân hủy (bọc, giấy, nhựa bao bì, kim loại, thủy tinh,...) chiếm khoảng 35%. + Tỷ lệ các thành phần chất độc hại y tế từ trong quá trình điều trị (những vật liệu bị thấm máu, thấm dịch cơ thể và các chất bài tiết của người bệnh, bơm kim tiêm, dao mổ, băng, gạc, dây chuyền máu, ống dẫn lưu, các các nội tạng những phần bị cắt bỏ trong cơ thể người bệnh…) chiếm tỷ lệ khoảng 15 % và đây là thành phần cần phải được xử lý triệt để, vì tác hại từ những chất độc chứa trong chúng hoặc tương tác với chất khác gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống của con người và sinh vật. 2.2.4. Rác thải xây dựng Để đẩy nhanh tốc đô thị hóa và công nghiệp hóa – hiện đại hóa và giải quyết vấn đề tái định cư cho người dân trong thành phố, do vậy trong những năm quá trình xây dựng các khu dân cư nhà ở cao tầng, xây dựng cơ sở hạ tầng phục giao thông (cầu, đường…) và nhiều trung tâm thương mại dịch vụ (khu trung tâm thương mại Cái Khế, khu Nam sông Hậu Cần Thơ…), không ngừng phát triển đã làm cho lượng rác từ quá trình xây dựng ngày càng gia tăng. Nguồn gốc và thành phần rác trong quá trình xây dựng chủ yếu từ: quá trình sinh hoạt cá nhân của công nhân xây dựng (bọc, giấy, tàn thuốc lá…) và quá trình trong xây dựng (các phế thải vật liệu xây dựng như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình, khu chung cư, nhà ở v.v…). Nhưng trong đó đất, cát (xà bần) do việc đào móng trong xây dựng chiếm số lượng nhiều nhất, còn lại các vật liệu như kim loại, chất dẻo… chiếm số lượng ít nhất. Nhìn chung rác thải từ xây dựng không thuộc loại nguy hại và thành hữu cơ. Do vậy rất dễ xử lý đem lắp mươn hoặc cố định nền móng cho việc xây dựng. Hiện nay rác từ xây dựng chỉ được Công Ty Công Trình Đô Thị thu gom theo hợp đồng yêu cầu nhưng mỗi lần thu gom phải chi trả chi phí cho việc vận chuyển và xử lý. 2.2.5. Từ nông nghiệp Tình hình phát triển nông nghiệp tăng 14 % so với năm 2009 với sản lượng lúa đạt được là 1.194,7, trong đó chăn nuôi tăng 7%, thủy sản tăng 6,5 %, dịch vụ nông nghiệp tăng 17%, lâm nghiệp giảm khoảng 8%. Toàn thành phố với tổng diện tích đất tự nhiên 140.096,38 m2 trong đó dùng cho sản xuất nông nghiệp 115.705,04 m2. Với lợi thế này rất thích hợp cho việc phát triển của các ngành nông nghiệp thực phẩm ở thành phố Cần Thơ ngoài ra còn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú cho các tỉnh lân cận. Chính vì vậy đã làm cho lượng rác nông nghiệp tăng, nhưng thành phần chất thải từ nông nghiệp ảnh hưởng đến môi trường không đáng kể vì thành phần chủ yếu là rác hữu cơ dễ phân hủy như các phế phẩm sau thu hoạch (tro, trấu, rơm…) chiếm nhiều nhất, kế đến là chất thải trực tiếp từ phân gia súc trong quá trình chăn nuôi (phân heo, gà vịt, bò…), sau đó thức ăn thừa từ việc nuôi thủy hải sản (tôm, cá…). Đây là một lợi thế thuận lợi cho Tp. Cần Thơ trong việc tái chế sản xuất phân compost và ủ khí Biogas (từ phân gia súc) để cung cấp năng luợng, còn các thành phần khác từ trong quá trình sinh hoạt hằng ngày của người dân ở nông thôn chiếm số lượng rất nhỏ không đáng kể. Hiện tại việc quản lý và xử lý các loại chất thải nông nghiệp không thuộc về trách nhiệm của Công ty Công Trình Đô Thị Tp. Cần Thơ Ngoài ra, các chất thải Tp. Cần Thơ còn phát sinh từ các nguồn gốc khác như: hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước nước thải sinh hoạt, trạm cấp thoát nước, bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố. Nhận xét chung về thành phần rác ở Tp. Cần Thơ Nhìn chung trong thành phần rác ở thành phố Cần Thơ thì rác hữu cơ và thực phẩm chiếm số lượng nhiều nhất thuộc loại dễ tái chế thành phân bón và các khí cung cấp năng lượng cao. Vì các thành phần rác thực phẩm, hữu cơ là những chất dễ thối rữa và phân hủy dưới tác động của các vi sinh vật trong điều kiện khí hậu nóng ẩm hoàn toàn phù hợp với khí hậu thành phố Cần Thơ, đây là một lợi thế rất lớn trong việc tái chế rác để sản xuất phân compost cho thành phố Cần Thơ. Còn các thành phần rác khó phân hủy như nhựa, bao bì (bọc nilon) và không thể phân hủy như kim loại và thủy tinh, sành sứ chiếm một tỉ lệ nhỏ. Bảng 3. Tỷ lệ Thành phần rác ở toàn Tp. Cần Thơ Thành phần Tỷ lệ Chất dễ phân hủy (thực phẩm, rau, hoa quả hư…) 78,8% Chất khó phân hủy (Nhựa, cao su, mũ, nilon…) 8 % Các loại rác khác 10 % Chất độc hại 0,4 % (Nguồn, sở Tài Nguyên và Môi Trường Tp. Cần Thơ – 2009) Nhưng điều đáng nói ở đây, rác thải độc hại tuy chỉ chiếm khoảng 0,4% nhưng những chất độc hại chứa trong chúng có tác hại rất lớn tới môi trường, nhưng hiện nay rác thải độc hại ở Tp. Cần Thơ chưa được xử lý đúng cách. Do vậy, việc làm trước mắt UBND thành phố và Công Ty Công Trình Đô Thị cần phải có biện pháp tách riêng chất thải nguy hại và chất thải rắn sinh hoạt trong các bệnh viện, sản xuất công nghiệp thì sẽ có thể nâng cao được hiệu quả xử lý và tiết kiệm được rất nhiều chi phí dùng cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác. 2.3. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN CHÍNH DẪN ĐẾN Ô NHIỄM RÁC SINH HOẠT TẠI TP. CẦN THƠ - Về ý thức người dân trong thành phố: nhìn chung về ý thức của người dân về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh môi trường bằng việc thu gom xử lý rác đã có nhiều tiến triển, hiện nay có khoảng 85% hộ gia đình tham gia dịch vụ thu gom xử lý rác. Nhưng song song bên cạnh đó, có một số người dân chưa có ý thức như: + Vứt rác bừa bãi không bỏ rác đúng nơi quy định + Về việc thu gom rác có khoảng 15% hộ gia đình chưa tham gia vì nhiều lý do, trong đó thu nhập và vị trí nhà ở không thuận tiện cho thu gom rác là những lý do quan trọng nhất. Chỉ tính riêng ở hai quận Ninh Kiều và Bình Thủy hiện có khoảng 20 - 30% hộ gia đình và hộ kinh doanh không đóng tiền thu gom rác họ thường vứt rác xuống sông gây ô nhiễm nguồn nước hoặc vứt rác ra ngoài đường phố làm mất vẻ mỹ quan đô thị. Mặc dù mỗi tháng tiền chi trả cho việc thu gom rác hộ gia đình chỉ khoảng từ 5.000 – 10.000 đồng/tháng. Qua đó cho ta thấy một số hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn thành phố về ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường còn kém không muốn thực hiện theo những chủ trương về bảo vệ môi trường đã đề ra vì sợ tốn tiền. Ví dụ: điển hình nhất là một số hộ dân sống gần ven sông, hồ, mươn và nhà sàn trong khu vực đô thị không có ý thức xả rác xuống sông và ở nhiều chợ (thuộc các huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai, Phong Điền...) trên 80% lượng rác thải quẳng trực tiếp xuống sông vì không có ai thu gom. Và một số người dân sinh sống bằng nghề lượm bọc họ thường bươi móc, vứt rác ra ngoài ra gây nên ô nhiễm. Tóm lại, vì họ không hiểu được những giá trị độc đáo và tầm quan trọng của cảnh quan của địa phương họ đang sinh sống, không thấy rõ tác hại của việc vứt rác thải bừa bãi và tầm quan trọng trong việc bảo vệ môi trường. - Công tác quản lý bảo vệ môi trường của UBND các cấp chưa chặt chẽ và qui định chưa rõ ràng, thiếu cán bộ quản lý và thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, và kinh nghiệm chưa nhiều nên không hướng dẫn kịp thời, đầy đủ những nội dung về bảo vệ môi trường để mọi người và các doanh nghiệp nắm và tự giác chấp hành. - Do quá trình đô thị hóa hiện nay ở Tp. Cần Thơ làm tăng dòng người di cư từ nông thôn ra thành thị để kiếm sống đã gây nên áp lực đáng kể về nhà ở và vệ sinh môi trường, hình thành các khu nhà ổ chuột và khu nghèo. Hình 5. Bãi rác tự phát gần sân vận động Cần Thơ Hình 6. Bãi rác tự phát dưới chân cầu sắt phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều 2.4. ẢNH HƯỞNG RÁC THẢI 2.4.1. Ảnh hưởng đến con người 2.4.1.1. Ảnh hưởng trực tiếp Gây ra mùi hôi thối từ quá trình phân hủy của rác gây ô nhiễm không khí. Đặc biệt khi khí hậu của thành phố thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm làm quá trình tốc độ phân hủy của rác diễn ra nhanh hơn. Quan trọng hơn nữa là việc các hộ gia đình vứt rác sinh hoạt bừa bãi xuống sông gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm. Ô nhiễm nguồn nước gây ra các bệnh như: bệnh đường ruột, bệnh xuất huyết, viêm mũi, mắt đỏ… 2.4.1.2. Ảnh hưởng gián tiếp Ảnh hưởng gián tiếp thông qua những sinh vật trung gian truyền bệnh. - Những nơi vứt rác bừa bãi, thải chất hữu cơ, xác chết các loài động vật qua những trung gian truyền bệnh như ruồi, muỗi, chuột… là những sinh vật trung gian truyền nhiễm sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người (bệnh viêm não, dịch hạch, sốt rét, sốt xuất huyết có thể dẫn đến tử vong,…). 2.4.2. Ảnh hưởng đến môi trường 2.4.2.1. Môi trường đất Ảnh hưởng của rác đến môi trường đất bởi các yếu tố sau: - Nước rò rỉ từ các bãi rác mang theo nhiều chất ô nhiễm và độc hại thấm vào đất làm ô nhiễm đất. - Điều kiện phân hủy của rác: rác được phân hủy trong môi trường đất ở 2 dạng yếm khí và kị khí. + Trong điều kiện hiếu khí (có đủ oxy) cộng với độ ẩm thích, rác sẽ phân hủy tạo ra nhiều sản phẩm trung gian cuối cùng tạo ra H2O và CO2 ít gây ảnh hưởng đến môi trường. + Trong điều kiện yếm khí (không đủ oxy) rác thải sẽ phân hủy tạo ra các sản phẩm cuối cùng như CH4, H2S và CO2 gây ảnh hưởng độc hại đến môi. - Lượng rác tiếp nhận của bãi rác: nếu lượng rác tiếp không quá lớn nằm trong khả năng tự là sạch của môi trường đất thì các chất phân hủy từ rác sẽ không gây ô nhiễm môi trường. Ngược lại, nếu tiếp nhận số lượng rác quá tải vượt quá khả năng tự là sạch của môi trường đất thì sẽ gây ô nhiễm môi trường. 2.4.2.2. Môi trường nước a) Nước mặt Nếu rác không được thu gom từ quá trình sản xuất và sinh hoạt của con người và sinh vật thải trực tiếp xuống nước mặt gây ô nhiễm nước mặt. Nếu như: + Rác nặng thì sẽ lắng xuống đáy gây cản trở sự lưu thông của nguồn nước, đôi khi còn gây tắt ngẽ các đường ống dẫn nước. + Rác nhỏ nhẹ lơ lửng trong nước sẽ làm đục nước. + Rác có kích thước lớn và nhẹ như: giấy, vụn, túi nilon… nổi lên trên mặt nước gây ra hiện tượng phú dưỡng, làm giảm bề mặt trao đổi oxy của nước với không khí làm cho lượng oxy hòa tan trong nước (DO) giảm tạo điều kiện cho vi sinh yếm khí hoạt động mạnh sinh ra các khí H2S, CH4, NH3… Và chất thải hữu cơ trong rác thải bị phân hủy nhanh tạo các sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối phân hủy gây ra mùi hôi thối làm cho ô nhiễm không khí. b) Nước ngầm Do lượng nước rò rỉ sinh ra trong quá trình phân hủy rác có nhiều loại vi trùng, lượng nước ngấm qua rác từ nhiều nguồn như nước mưa hay độ ẩm của rác và vật liệu phủ, nước thấm vào hố chôn từ phía trên xuống đất gây ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm. Nước rò rỉ trong các bãi rác ảnh hưởng đến môi trường có 2 mặt: + Mặt tích cực: nước rỉ rất cần cho một số quá trình hóa học và sinh học để rác phân hủy. + Mặt tiêu cực: nước rỉ chảy vào tầng nước ngầm và các dòng nước mặt từ đó gây ô nhiễm nguồn nước sử dụng 2.4.2.3. Môi trường không khí Ảnh hưởng của rác đến môi trường không khí được bắt đầu ngay từ khâu thu gom, vận chuyển đến bãi chôn lấp. Ngoài ra, trong quá trình lưu trữ, vận chuyển còn phát sinh ra bụi gây ô nhiễm đến môi trường không khí. Trong điều khí hậu có đủ nhiệt độ và độ ẩm cao nên sau một thời gian ngắn chúng bị phân hủy hiếu khí và kị khí sinh ra các khí độc hại và như CO2, CO, H2S, CH4, N2… và mùi hôi do sự phân hủy yếm khí của các chất hữu cơ được tạo thành do lưu trữ rác quá lâu tại các bãi rác đổ thành những đống rác cao chồng lên nhau gây ra mùi hôi thối. Dưới tác dụng của gió làm các khí này phát tán vào môi trường không khí trong đó khí sinh ra chủ yếu từ CH4 và CO2 với hàm lượng cao sẽ gây ô nhiễm không khí và khí metan CH4 có khả năng gây cháy nổ. 2.4.3. Các ảnh hưởng khác Ngoài tác hại đối sức khỏe con người và môi trường đất, nước, không khí rác thải còn gây nên những ảnh hưởng khác như: - Làm mất vẻ mỹ quan đô thị - Làm giảm diện tích đất do sử dụng cho bãi thải. - Từ việc vô ý thức của một số người dân vứt rác bừa bãi xuống sông, kênh, gạch gây cản trở lưu thông dòng nước làm ảnh hưởng đến thủy sinh vật (cá, tôm…), làm ứ đọng nước ở khu dân cư sinh ra mùi hôi thối và trở thành nơi cư trú cho nhiều loại vi sinh vật gây bệnh. Tai họa của xử lý chất thải không hợp lý Môi trường ô uế Gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người Môi trường dịch bệnh Nếp sống văn minh đô thị Gây ùn tắc giao thống Làm mất vẻ mỹ quan đô thị Hạn chế kết quả Sản xuất-kinh doanh Làm tác động xấu đến nền văn hóa và du lịch Hình 7. Tác hại của việc xử lý chất thải đô thị không hợp lý CHƯƠNG III. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ RÁC Ở TP. CẦN THƠ 3.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ CẦN THƠ CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM TRỰC TIẾP THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ RÁC TẠI TP. CẦN THƠ Để đáp ứng nhu cầu giải quyết vấn đề ô nhiễm do rác thải gây ra cho tỉnh Cần Thơ, UBND tỉnh quyết định thành lập Công ty Công trình đô thị Tp. Cần Thơ và hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước, với chức năng và nhiệm vụ là thu gom, vận chuyển và xử lý rác tại Tp. Cần Thơ. Vị trí tọa lạc của Công ty Công Trình đô thị Tp. Cần Thơ: Trụ sở đặt tại số 5 đường Võ Thị Sáu, phường An Hội, quận Ninh Kiều TP. Cần Thơ. 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển a) Quá trình hình thành và phát triển Giai đoạn chưa thành lập Công ty Trước năm 1990 công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác ở thành phố chỉ mang tính tự phát, việc xử lý rác chủ yếu là do người dân tự xử lý theo hình thức: Nếu đối với những người không có ý thức: thì họ vứt rác xuống hồ, sông, mươn, ngoài đường phố. Nếu đối với hộ dân có ý thức: thì họ chôn lấp rác sau vườn nhà đối hộ có đất trống, còn người không có đất thì họ tụ hợp đem lại những bãi đất trống (bỏ hoang) để bỏ hoặc đốt. Qua 2 hình thức xử lý rác trên đã làm cho lượng rác tồn đọng và tự phân hủy trong môi trường ngày tăng rất nhanh gây ra mùi hôi thối, ứ đọng cản trở sự lưu thông của dòng nước, làm mất vẻ mỹ quan đô thị… và làm phát sinh ra nhiều bệnh cho người dân trong tỉnh. Giai đoạn thành lập Công ty Nhằm để giải quyết rác tình trạng đang ngày một tràn lan trên trên địa bàn tỉnh. Năm 1990, UBND TP. Cần Thơ quyết định thành lập Công ty trên cơ sở sát nhập: Công ty vệ sinh mai táng, Công ty chiếu sáng công cộng, Đội Công viên xanh thuộc ban xây dựng nhà đất TP. Cần Thơ và Đội thi công bảo dưỡng cầu đường TP. Cần Thơ. Từ hiệu quả của công ty sau 2 năm đi vào hoạt động năm 1994, UBND tỉnh Cần Thơ đã đề nghị Bộ xây dựng cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước Công ty Công trình đô thị Cần Thơ để tiến hành thu gom, vận chuyển và xử lý rác cho thành phố, nhưng trong giai đoạn mới thành lập Cty gặp nhiều khó khăn trong công tác thu gom và xử lý như: Thứ nhất, với số lượng công nhân ít chỉ khoảng 67 người với 40 xe cải tiến nhưng chất lượng của không vượt quá 50%, tỷ lệ thu gom chỉ đạt khoảng 30,33%. Thứ hai, do sự hoạt động không đồng bộ giữa 2 bộ phận trong công tác thu gom đã làm lượng rác tồn đọng tại các điểm tập kết, trung chuyển gây ô nhiễm môi trường và mất vẻ mỹ quan đô thị ảnh hưởng đến công tác xử lý. Cơ cấu 2 tổ chức trong giai đoạn này có 2 thành phần: + Tổ rác dân lập do chính quyền địa phương quản lý có trách nhiệm thu gom rác trong khu dân cư và giao lại cho Công ty chuyển chở xử lý. + Công ty có trách nhiệm quét dọn nơi công cộng, nhận rác từ tổ dân lập và chở rác đi xử lý. Đến tháng 9 năm 2001 Cty CTĐT được nâng cấp lên Công ty cấp tỉnh và hiện nay đang tiếp nhận các hợp tác xã vệ sinh tại các huyện thị trong tỉnh để tổ chức thành một hệ thống thu gom và xử lý rác toàn tỉnh Cần Thơ. b) Hình thức tổ chức và hoạt động của công ty Cty CTĐT Tp. Cần Thơ là một công ty đặc thù chuyên ngành về phục vụ công cộng, theo loại hình hoạt động công ích do UBND tỉnh quản lý. Công ty Công trình đô thị là đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân. Công ty được thành lập và quản lý theo chế độ một thủ tướng, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, bảo tồn và phát triển vốn được giao đồng thời giải quyết thỏa đáng lợi ích cá nhân của người lao động, của Công ty và của nhà nước trên kết quả đạt được trong khuôn khổ qui định của luật pháp. Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức: Doanh nghiệp nhà nước theo hoạch toán kinh tế độc lập, có con dấu và tài khoảng riêng. Hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật Một số văn bản quyết định thành lập công ty: - Quyết định số 65.QĐ.TC.TP.90 ngày 29/11/1990 của UBND TP. Cần Thơ - Theo nghị định số 388.HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng bộ trưởng nay là Thủ tướng chính phủ về việc thành lập và giải thể Doanh nghiệp Nhà nước, tỉnh Cần Thơ có chủ trương cho công ty trở thành Doanh nghiệp Nhà nước. - Quyết định số 545/TB.DNNN, ngày 08/01/1993 của Bộ xây dựng - Quyết định số 300/QĐ.UBT.94, ngày 05/02/1994 UBND tỉnh Cần Thơ ra chính thức thành lập Doanh nghiệp Nhà nước Cty CTĐT Tp. Cần Thơ, trực thuộc UBND tỉnh Cần Thơ. - Quyết định số 842/QĐ.CT.TCCB.97 ngày 10/04/1997 UBND tỉnh Cần Thơ ra quyết định thành lập doanh nghiệp Cty CTĐT Tp. Cần Thơ là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. 3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ @ Hoạt động công ích: - Quản lý công trình công cộng - Thuê bao vệ sinh đô thị (thu gom, vận chuyển xử lý rác thải sinh hoạt), trồng cây công viên, chiếu sáng đô thị,… - Tư vấn thiết kế, thi công lắp đặt công trình, thiết bị, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường. - Tổ chức mạng lưới ô tô (xe buýt), vận tải hành khách… trong phạm vi Tp. Cần Thơ. @ Hoạt động kinh doanh: - Xây dựng vỉa hè, bồn nước cầu vệ sinh công cộng - Sữa chữa, lắp đặt hệ thống thoát nước dân dụng, công cộng… - Xây dựng công trình nhà ở khu dân cư, san lấp mặt bằng. - Đại tu, đóng mới, sữa chữa các loại phương tiện giao thông, trang thiết bị phục vụ công trình. 3.1.3. Số lượng cán bộ và công nhân viên - Tổng số cán bộ và công nhân viên là: 1.350 (496 nữ), người tính đến thời điểm tháng 04/2010 (trong đó có hơn khoảng 6 cán bộ chuyên ngành về lĩnh vực môi trường). 3.1.4. Tổ chức bộ máy Hiện nay, công ty hoạt động theo mô hình trực tuyến, mọi công việc điều do Ban Giám đốc công ty điều hành trực tiếp gồm 18 đơn vị trực thuộc, chia làm 2 bộ phận: + Bộ phận hỗ trợ ban Giám đốc trong việc điều hành công ty: 3 đơn vi Phòng tổ chức hành chánh (22 người). Phòng kế hoạch Kỹ Thuật (16 người). Phòng Kế Toán Tài Vụ (10 người). + Bộ phận trực tiếp xử lý công việc bên ngoài do ban Giám đốc điều hành: 15 đơn vị. Xí nghiệp xử lý môi trường đô thị (311 người) Xí nghiệp công viên cây xanh (224 người). Xí nghiệp chiếu sáng công cộng (73 người). Xí nghiệp vận tải hành khách (296 người) Xí nghiệp sữa chữa ô tô (59 người) Đội điều vận (68 người) Đội xây dựng (87 người) Đội kiểm tra (14 người). Đội Công ty công trình đô thị quận Ô Môn (47 người) Đội Công ty công trình đô thị quận Cái Răng (59 người) Khu vui chơi sinh thái Tây Đô (49 người) Tổ dịch vụ vệ sinh đô thị (6 người) Tổ quản trang (7 người). Cửa hàng xăng dầu (6 người) Ban quản lý bãi rác Tân Long (17 người). BAN GIÁM ĐỐC CTY PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT Xí nghiệp xử lý môi trường Xí nghiệp công viên cây xanh PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH Xí nghiệp chiếu sáng công cộng Xí nghiệp vận tải hành khách công cộng Xí nghiệp sữa chữa ô tô Đội điều vận Đội xây dựng Đội kiểm tra Đội Công ty công trình đô thị quận Ô Môn Đội Công ty công trình đô thị quận Cái Răng Khu vui chơi sinh thái Tây Đô Tổ quản trang Ban quản lý bãi rác Tân Long Tổ dịch vụ vệ sinh đô thị Cửa hàng xăng dầu Hình 8 . Sơ đồ chức bộ máy của Công ty công trình đô thị Tp. Cần Thơ 3.2. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ RÁC TẠI TP. CẦN THƠ Các trình tự của việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác ở Tp. Cần Thơ có thể hình dung trong sơ đồ ở hình sau: RÁC THẢI Từ khu vực ngoại ô thành phố Xử lý thải tự nhiên Từ khu vực nội ô thành phố Thu gom xe kéo Vận chuyển xe cơ giới Đem đi xử lý Rác Không tái chế Tái chế rác Chôn lấp bãi rác Thiêu hủy ngoài trời Điểm tập kết và trung chuyển Hình 9. Trình tự việc quản lý và xử lý rác ở Tp. Cần Thơ 3.2.1. Công tác thu gom và vận chuyển của tại Tp. Cần Thơ Hiện nay, Cty CTĐT Tp. Cần Thơ chỉ thu gom và xử lý trên 4 quận nội ô của thành phố là: Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn. Riêng tại 2 quận Ninh Kiều và Bình thủy công tác thu gom rác sinh hoạt, đường phố, hẽm, chợ, dịch vụ, tổng vệ sinh… do Xí nghiệp môi trường đơn vị trực thuộc của Cty CTĐT Tp. Cần Thơ với lượng cán bộ và công nhân viên của Xí nghiệp môi trường là 328 người (trong đó số lao động trực tiếp là 309 người), mỗi công nhân thực hiện công việc thu gom và vệ sinh phụ trách địa bàn thu gom khoảng từ 200 – 300 hộ gia đình hay theo tuyến đường, tổ chức với lượng rác thu gom hằng ngày khoảng 3m3, mỗi ngày công nhân thực hiện lấy rác hai lần trong ngày. Bảng 4 . Tiền lương của công nhân thu gom rác Đối tượng công nhân thu gom rác Mức lương (triệu/tháng) Nếu đối với người mới vô làm Khoảng 1.600.000 đến 1.700.000 triệu/tháng Bình quân mỗi công nhân Khoảng 2.000.000 đồng/tháng Nếu đối với người làm lâu năm Khoảng 3.000.000 đến 4.000.000 triệu/tháng. (Nguồn, Xí nghiệp môi trường – 2010) Còn các quận, huyện Thốt Nốt, Thới Lai, Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạch do các Hợp Tác Xã và tư nhân tổ chức thu gom. 3.2.1.1. Trang thiết bị và phương tiện phục vụ cho việc lưu trữ, thu gom và vận chuyển Số lượng phương tiện và thiết bị phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển được trình bày ở bảng 7 và 8 như sau: Bảng 5. Xe ép rác Loại xe Đơn vị Số lượng Sức chứa (m3) Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 3,9 tấn Chiếc 05 14 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 4,0 tấn Chiếc 01 14 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 5,0 tấn Chiếc 01 16 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 5,35 tấn Chiếc 01 18 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 5,41tấn Chiếc 01 18 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 6,0 tấn Chiếc 01 20 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 6,5 tấn Chiếc 05 20 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 6,75 tấn Chiếc 05 29 Xe cuốn ép rác chuyên dùng loại 7,0 tấn Chiếc 03 29 (Nguồn, Công ty Công Trình Đô Thị Tp. Cần Thơ – 2010) Bảng 6. Xe tải chuyên dùng và các loại khác Loại xe Đơn vị Số lượng Xe tải vận chuyển loại dưới 1,0 tấn Chiếc 06 Xe tải vận chuyển loại 1,0 – 2,5 tấn Chiếc 12 Xe tải vận chuyển loại 4,5 tấn Chiếc 02 Xe tải vận chuyển loại 6,0 – 7,0 tấn Chiếc 07 Xe cải tiến 1m 3 Chiếc 248 Xe đẩy tay composit 660 lít Chiếc 99 Thùng rác công cộng các loại Chiếc 400 (Nguồn, Công ty Công Trình Đô Thị Tp. Cần Thơ – 2010) Hình 10. Xe thu gom rác bằng nhựa Composit có nắp đậy Hình 11. Thùng rác có 2 bánh xe có nắp đậy ở cập bên đường Hình 12. Thùng rác “hình thú” tại khu vực vui chơi (Bãi Cát) Hình 13. Xe cơ giới vận chuyển rác tại TP. Cần Thơ 3.2.1.2. Thời gian thu gom * Chất thải rắn thu gom trong nội ô vào 2 thời điểm: + Ban ngày 8 giờ đến 15 giờ + Ban đêm 18 giờ đến 24 giờ Hiện nay công ty Công Trình Đô Thị đang chuyển thời gian thu gom rác hoàn toàn vào ban đêm ở quận Ninh kiều chủ yếu từ 18 giờ đến 24 giờ, tuy nhiên do hạn chế đèn chiếu sáng và một số cơ quan xí nghiệp nên vẫn còn thu gom vào ban ngày 8 giờ đến 15 giờ. Mục đích của việc thu gom rác vào ban đêm để tránh nạn ùn tắc giao thông vì vào ban ngày lượng xe rất đông do nhu cầu đi lại của người dân thành phố, và giảm bớt gây ra mùi hôi vào ban ngày (vì khí hậu nóng), vì vẻ mỹ quan đô thị của quận Ninh Kiều quận trung tâm của thành phố Cần Thơ, còn các quận Bình thủy, Cái Răng, Ô Môn thu gom rác ban ngày 8 giờ đến 15 giờ. 3.2.1.3. Cách thức thu gom, vận chuyển a) Đối với rác thải sinh hoạt từ các hộ dân Trước giờ thu gom rác khoảng vài phút, người dân sẽ cho rác vào bọc nilon, thùng rác bằng nhựa hoặc những vật dụng gì có thể chứa được rác rồi đem bỏ bên hông nhà hoặc trước cửa nhà, ở vị trí nào thuận tiện cho người lấy rác. Khi đến giờ thu gom rác những người công nhân sẽ mang theo xe kéo tay bằng sắt có 2 càng phía trước hay xe đẩy bằng nhựa Composit, khi đến nơi những công nhân gọi chủ nhà mang rác ra đổ hay rỏ kẽn. Sau khi thu gom rác từ nhà dân, công nhân thu gom chuyển rác đến điểm tập kết hay điểm trung chuyển rồi cho lên xe ép rác chuyển về bãi rác. b) Đối với ngoài đường phố và khu vực nơi công cộng Công ty bố trí 400 thùng rác bằng nhựa dọc các tuyến đường chính. Tại quận Ninh Kiều có 46 tuyến đường và Bình Thủy 1 tuyến đường được bố trí thùng rác công cộng. Thời gian: - Quét ban ngày từ 10 giờ đến 17 giờ trên 08 tuyến đường - Quét ban đêm từ 22 giờ hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau trên 95 tuyến đường Cách làm: Công nhân dùng chổi quét rác trên đường phố và các khu vực công cộng được thu gom thành đóng rồi đưa lên xe các xe cải tiến chuyển đến các điểm trung chuyển rác lên xe cơ giới và vận chuyển vào bãi rác. Đôi khi người ta còn thu gom bằng xe kéo tay hay thu gom trực tiếp bằng xe cơ giới (xe cuốn ép rác), xe chuyên dùng ở những đoạn đường lớn và thuận tiện cho công tác thu gom để đưa vào bãi rác. c) Đối với chợ: Công nhân thu gom rác bằng xe kéo tay hoặc cần xé và xe đẩy sau đó chuyển sang xe cơ giới và vận chuyển vào bãi rác. Chi phí xử lý rác sinh hoạt của cả thành phố, từng quận, công ty, xí nghiệp, cơ quan, hộ gia đình - Kinh phí để thực hiện vệ sinh môi trường trong năm 2009 của 04 quận khoảng 35 tỷ. - Đối với các loại hình cơ quan, xí nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh: hợp đồng với công ty thu gom hàng ngày tùy theo khối lượng cụ thể. - Đối với hộ gia đình, hộ k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBAI BAO CAO TOT NGHIEP.doc
Tài liệu liên quan