MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 7
I. Khái quát chung về đơn vị thực tập 7
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 7
2. Hệ thống bộ máy và chức năng nhiệm vụ của đơn vị 7
2.1 Sơ đồ bộ máy 8
2.2 Chức năng của từng phòng ban . 9
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị . 9
3.1 Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị 9
3.2 Đặc điểm các yếu tố đầu vào 9
3.2.1 Vốn . 9
3.2.2 Lao động .
3.2.3 Đặc điểm về các mặt hàng của doanh nghiệp và thị trường tiêu thụ sản phẩm
3.2.3.1 Mặt hàng kinh doanh
3.2.3.2 Thị trường
4. Một số kết quả công ty đạt được trong năm qua và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới
4.1 Kết quả đạt được
4.2 Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới
II. Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty TNHH thương mại xây dựng và vận tải Hoàng Gia.
1. Hiện trạng chung của bộ máy đảm nhiệm công tác quản trị nhân lực
1.1 Quan điểm của công ty về công tác quản trị nhân lực
1.2 Quy mô nhân sự
1.3 Quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
1.3.1 Công tác hoạch định nhân lực
1.3.2 Cách thức cập nhật – quản lý hồ sơ
2 .Thực trạng biến động về nhân lực
2.1 Thực trạng biến động nhân lực qua các năm
2.2 Thực tế bố trí và sử dụng nhân sự của đơn vị
2.3 Công tác tuyển mộ nhân sự của doanh nghiệp
3. Thù lao phúc lợi cho người lao động.
3.1 Thù lao
3.1.1 Tiền lương.
3.1.2 Tiền thưởng
3.1.3 Tiền phụ cấp
3.2 Các chương trình phúc lợi
4. Công tác tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp
5. Đánh giá chung và kiến nghị :
5.1 Đánh giá chung
5.2 Kiến nghị
PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ HOÀN THIỆN CÁC BIỆN PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VÀ VẬN TẢI HOÀNG GIA
I. Cơ sở lí luận về tạo động lực
1. Các khái niệm cơ bản
1.1 Động cơ lao động
1.2 Động lực lao động
1.3 Học thuyết về tạo động lực của Maslow
2. Một số biện pháp tạo động lực lao động cho người lao động thường được áp dụng:
2.1 . Hình thức thù lao vật chất
2.1.1 Tiền lương
2.1.2Tiền thưởng
2.2 Các hình thức thù lao phi vật chất
2.2.1 . Bảo Hiểm Xã Hội
2.2.2. Đào tạo và phát triển người lao động
2.2.3. Xây dựng định mức lao động
2.2.4 Điều kiện và môi trường lao động.
2.2.5 Mối quan hệ trong lao động
II. Thực trạng tạo động lực tại công ty TNHH thương mại xây dựng và vận tải Hoàng Gia
1. Các hình thức thù lao vật chất
1.1 Tiền lương
1.2 Tiền thưởng
1.3 Phụ cấp
1.4 Các chương trình phúc lợi
2. Các hình thức thù lao phi vật chất
2.1 Chế độ làm việc tại công ty
2.2 Công tác đào tạo người lao động tại công ty :
2.3 Điều kiện và môi trường lao động của người lao động tại doanh nghiệp
2.4 Một số hình thức tạo bầu không khí tinh thần tập thể của công ty
3.Một số tồn tại trong công tác tạo động lực của công ty
III. Một vài ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện các biện pháp tạo động lực lao động tại công ty TNHH thương mại xây dựng và vận tải Hoàng Gia.
1 . Giải pháp về hình thức thù lao vật chất.
1.1 Về hình thức trả lương
1.2 Mở rộng thêm các tiêu chí thưởng
1.3.Giải pháp hoàn thiện và bổ sung các chế độ phúc lợi xã hội
2. Những yếu tố thuộc về lĩnh vực tinh thần
2.1. Công việc
2.2. Môi trường làm việc
46 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1882 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoàn thiện các biện pháp tạo động lực cho người lao động ở công ty TNHH Thương mại Xây dựng và Vận tải Hoàng Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng sẽ có ban phỏng vấn gồm : Giám đốc công ty , trưởng phòng phụ trách trực tiếp và cán bộ nhân sự. Trong trường hợp tuyển dụng công nhân thì ban phỏng vấn bao gồm Trưởng phòng Tổ chức hành chính, cán bộ nhân sự, cán bộ điều hành và quản đốc phân xưởng
3.Thù lao phúc lợi cho người lao động.
3.1Thù lao
3.1.1 Tiền lương.
Tiền lương trả cho người lao động trong công ty lấy từ nhiều nguồn khác nhau:
Nguồn vốn vay từ ngân hàng
Nguồn vốn tự có
Vốn góp cổ phần
Nguồn tạm ứng từ khách hàng
Nguồn doanh thu từ kết quả sản xuất kinh doanh
Hình thức trả lương :
* Lao động trực tiếp : trả lương theo sản phẩm
* Lao động gián tiếp và lao động quản lý : trả lương theo thoả thuận.
3.1.2 Tiền thưởng:
- Thưởng từ doanh thu, lợi nhuận
- Thưởng cuối năm và những ngày lễ trọng đại
- Thưởng phát minh sáng kiến
3.1.3 Tiền phụ cấp :
Công ty thực hiện một số chế độ phụ cấp sau :
Phụ cấp chức vụ
Phụ cấp ăn trưa
Phụ cấp xăng xe
Phụ cấp độc hại
Những phụ cẩp trên được quy định rõ ràng theo chức vụ và tính chất công việc
3.2 Các chương trình phúc lợi :
- Đối với khối văn phòng : ngày làm việc 8h , 6 ngày / tuần
- Đối với nhân sự dưới xưởng sản xuất: ngày làm việc 8h , 6 ngày / tuần
- Người lao động có từ 1 năm công tác tại công ty sẽ được nghỉ 12 ngày phép năm ( hưởng nguyên lương )
- Tổng số ngày nghỉ lễ tết trong năm là 9 ngày ( hưởng nguyên lương )
- BHXH : Người lao động đóng 5% lương cơ bản , Doanh nghiệp đóng 15 %
- Tạo điều kiện về nhà ở cho người lao động ở xa nơi làm việc
- Người lao động kết hôn được nghỉ 1 tuần
- Người lao động có thân nhân qua đời được nghi 5 ngày
4. Công tác tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp :
Công tác tạo động lực cho người lao động ở công ty vẫn chưa được chú trọng mạc dù công ty cũng đã thực hiện một số chính sách tạo động lực cho người lao động như :
- Cho cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát
- Thực hiện các khoá đào tạo để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động.
- Xây dựng môi trường lao động văn minh, lành mạnh, an toàn vệ sinh lao động.
Tuy nhiên,những chính sách đó là chưa đủ trong việc kích thích được tinh thần và trách nhiệm trong công việc của người lao động.
5. Đánh giá chung và kiến nghị :
5.1 Đánh giá chung
Ưu điểm :
Mặc dù là một doanh nghiệp tư nhân nhưng công ty đã có chế độ thưởng cho người lao động cũng như các loại phụ cấp khác nhau
Trả lương cho người lao động trong những trường hợp ngừng việc do người sử dụng lao động và do khách quan tạo ra
Mức lương tối thiểu công ty trả cho người lao động cao hơn mức lương tối thiểu nhà nước quy định.
Một số chế độ phúc lợi tương đối tốt, tạo nhiều điều kiện cho người lao động trong quá trình làm việc cũng như sinh hoạt cá nhân.
Nhược điểm :
Bên cạnh nhưng điều đã đạt được thì vẫn còn những hạn chế sau:
Do khối văn phòng được trả lương theo thoa thuận nên công ty vẫn chưa xây dựng đuợc thang bảng lương hợp lý cho người lao động lao động. Điều này không kích thích được sự nhiệt tình và tính trách nhiệm trong công việc.
Công ty không tổ chức thi nâng bậc lương mà chỉ xét thái độ làm việc của nhân viên để căn cứ vào đó nâng lương cho người lao động, do đó tính công bằng bị giảm đi một phần.
Sự mất công bằng và bất công của một số bộ phận nhân viên có quan hệ với lãnh đạo cũng gây ức chế và cản trở , ảnh hưởng đến năng xuất lao động và tâm lý người lao động tại doanh nghiệp .
5.2 Kiến nghị
- Doanh nghiệp nên xây dựng lại quy chế trả lương hoàn thiện hơn, qua đó tạo lập được tính công bằng trong lao động sản xuất
- Cần đẩy mạnh công tác quản lý, giữ chân nhưng nhân viên giỏi, những nhân tài của công ty vẫn chưa được trọng dụng.
- Công tác tạo động lực trong doanh nghiệp cần được chú trọng và quan tâm nhiều hơn nữa.
PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ
HOÀN THIỆN CÁC BIỆN PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VÀ VẬN TẢI HOÀNG GIA
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG
1.Các khái niệm cơ bản
Con người tham gia lao động là muốn được thoả mãn những đòi hỏi , những ước vọng mà mình chưa có hoặc có chưa đầy đủ . Theo Mác , mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là nhằm thoả mãn ngày càng đầy đủ hơn những nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng tăng của bản thân người lao động .
Theo V.I.LêNin : “ Đảm bảo đời sống đầy đủ và sự phát triển tự do và toàn diện cho các thành viên trong xã hội nhất là người lao động thì không chỉ là thoả mãn nhu cầu mà nó còn đảm bảo hạnh phúc , tạo điều kiện cho họ phát triển toàn diện , đảm bảo bình đẳng xã hội gắn liền hạnh phúc và tự do của họ ”.
Muốn đạt được mục đích đó thì điều để thực hiện tốt nhất là không ngừng nâng cao năng suất lao động để tăng năng suất lao động , nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm , nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là thường xuyên áp dụng và hoàn thiện các biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động , tức là không ngừng thoả mãn các yêu cầu của họ . Còn trong quá trình lao động , các nhà quản lý thường đặt ra các câu hỏi : Tại sao họ làm việc ? Làm việc trong những điều kiện như nhau tại sao có người làm việc nghiêm túc , hiệu quả cao còn người khác thì ngược lại? Và câu trả lời được tìm thấy đó là hệ thống nhu cầu và lợi ích của người lao động đã tạo ra điều đó .
Nhu cầu của người lao động rất phong phú và đa dạng . Nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu đều gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự phân phối các giá trị vật chất và tinh thần trong điều kiện xã hội đó. Nhưng dù trong nền sản xuất nào thì nhu cầu của người lao động cũng gồm 2 phần chính là : Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần.
Nhu cầu về vật chất là nhu cầu hàng đầu , đảm bảo cho người lao động có thể sống để tạo ra của cải vật chất , thoả mãn được nhu cầu tối thiểu cùng với sự phát triển của xã hội , các nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng thêm cả về số lượng và chất lượng . Trình độ phát triển của xã hội ngày càng cao thì nhu cầu ngày càng nhiều hơn , phức tạp hơn , thậm chí những nhu cầu đơn giản nhất cũng không ngừng thay đổi .
Nhu cầu về tinh thần của người lao động cũng rất phong phú và đa dạng , nó đòi hỏi những điều kiện để con người tồn tại và phát triển về mặt trí lực nhằm tạo ra trạng thái tâm lý thoải mái trong quá trình lao động . Trên thực tế , mặc dù hai nhân tố này là hai lĩnh vực hoàn toàn khác biệt , song thực ra chúng lại có mối quan hệ khăng khít với nhau . Trong quá trình phân phối , nhân tố vật chất lại chứa đựng yếu tố về tinh thần và ngược lại , những động lực về tinh thần phải được thể hiện qua vật chất thì sẽ có ý nghĩa hơn . Cả 2 yếu tố vật chất và tinh thần cùng lúc tồn tại trong bản thân người lao động , nó không phải chỉ có 1 yêu cầu vật chất hay tinh thần mà nó có nhiều đòi hỏi khác nhau . Tuy nhiên tại mỗi thời điểm người lao động sẽ ưu tiên thực hiên 1 hoặc 1 số yêu cầu mà anh ta coi là cấp thiết nhất .
Vai trò của người lãnh đạo , người quản lý là phải nắm được các nhu cầu và yêu cầu cấp thiết của người lao động , hay nói cách khác là phải nắm được động cơ , động lực thúc đẩy người lao động làm việc , để từ đó có chính sách quản lý thích hợp vừa thoả mãn được mục tiêu , cũng như những yêu cầu cấp thiết của người lao động và thực hiện các mục tiêu chung của đơn vị mình . Việc xác định được một cách chính xác nhũng động cơ , động lực chính của người lao động không phải là chuyện đơn giản . Để tìm hiểu kỹ vấn đề này ta cần nghiên cứu những khái niệm cơ bản sau :
Động cơ lao động.
Là sự phản ánh thế giới khách quan vào con người , nó thúc đẩy con người hoạt động theo một mục tiêu nhất định nhằm thoả mãn nhu cầu , tình cảm của con người . Động cơ rất trừu tượng và khó xác định bởi vì :
Một là : nó được che dấu động cơ thực vì nhiều lý do khác nhau : Do yếu tố tâm lý , do quan điểm xã hội …
Hai là : động cơ luôn biến đổi , biến đổi theo môi trường sống và biến đổi theo thời gian . Tại mỗi thời điểm con người sẽ có những yêu cầu và động cơ làm việc khác nhau . Khi đói khát thì động cơ làm việc là được ăn no mặc ấm . Khi có ăn có mặc thì động cơ thúc đẩy làm việc là muốn giàu có , muốn thể hiện mình… Và do vậy để nắm bắt được động cơ thúc đẩy người lao động làm việc , ta phải xét đến từng thời điểm cụ thể và lẽ dĩ nhiên là phải đối với từng người lao động cụ thể .
Ba là : động cơ rất phong phú , điều này có nghĩa là người lao động tham gia lao động là do nhiều yếu tố thúc đẩy nhưng các yếu tố này có tính chất khác nhau đối với người lao động . Do có tính chất này mà người quản lý thường khó nắm bắt được động cơ chính của người lao động .
Ba đặc tính trên làm cho việc nắm bắt được động cơ là rất khó khăn , và do đó khó thực hiện các chính sách thúc đẩy đối với người lao động . Một người quản lý giỏi là người không những nắm bắt được động cơ của người lao động một cách chính xác , nắm bắt được đông cơ số 1 , mà phải cải biến những động cơ không lành mạnh , không có thực của người lao động phù hợp với tiêu chuẩn khả năng đáp ứng của công ty .
1.2.Động lực lao động
Là tất cả các hoạt động mà một Công ty , doanh nghiệp có thể thực hiện đối với người lao động , tác động đến khả năng làm việc , tinh thần thái độ làm việc nhằm đem lại hiểu quả cao trong lao động
Tạo đông lực gắn liền với lợi ích , hay nói cách khác là lợi ích tạo ra động lực trong lao động , song trên thực tế động lực được tạo ra ở mức độ nào , bằng cách nào điều đó phụ thuộc vào cơ chế cụ thể để sử dụng nó như là một nhân tố cho sự phát triển xã hội . Muốn lợi ích tạo ra động lực phải có tác động vào nó , kích thích nó làm gia tăng hoạt động có hiệu quả của lao động trong công việc trong chuyên môn hoặc trong những chức năng cụ thể .
1.3 Học thuyết về tạo động lực của Maslow
Nhu cầu của con người rất phong phú và đa dạng , do vậy để đáp ứng được nhu cầu đó cũng rất phức tạp . Để làm được điều này Maslow đã chỉ ra rằng , người quản lí cần phải có các biện pháp tìm ra và thỏa mãn nhu cầu người lao động . Thì khi ấy sẽ tạo ra được động lực cho người lao động và ông đưa ra thuyết nhu cầu theo thứ bậc được biểu diễn dưới hình tháp.
Theo lý thuyết này nhu cầu của con người xuất hiện theo thứ bậc từ thấp đến cao . Một khi nhu cầu thấp được thoả mãn thì nhu cầu cao hơn sẽ xuất hiện . Ban đầu là các nhu cầu về sinh lý , tiếp theo là các nhu cầu về an toàn , xã hội , tôn trọng và tự hoàn thiện mình. Một đặc điểm nữa của hệ thống nhu cầu hình tháp mà Maslow muốn thể hiện là : nhu cầu ở bên dưới sẽ có phạm vi rộng hơn và nó thu hẹp đầu đối với các nhu cầu ở bậc tiếp theo .
Nhu cầu sinh lý : đây là nhu cầu duy trì sự tồn tại tự nhiên của cơ thể , nó bao gồm các yếu tố : ăn ở , mặc , ngủ , duy trì nòi giống . Các nhu cầu này xuất hiện sớm nhất , nó chi phối những mong muốn của con người , do đó con người sẽ tìm mọi cách để thỏa mãn nó , theo Maslow các nhu cầu này được thõa mãn nó sẽ xuất hiện những nhu cầu ở bậc cao hơn .
Nhu cầu an toàn : đây là nhu cầu sẽ xuất hiện tiếp theo khi nhu cầu sinh lí được thỏa mãn . Thể hiện là con người sẽ có phản ứng lại đối với những dấu hiệu nguy hiểm có nguy cơ đe dọa đến bản thân người lao động không thích làm việc trong những khu vực nguy hiểm , mà thích có được sự lao động trong điều kiện làm việc an toàn , lương , bảo hiểm ...
Nhu cầu giao tiếp xã hội : đây là nấc thứ ba của hệ thống nhu cầu . Khi mà các nhu cầu sinh lí , an toàn được thỏa mãn , tiếp theo là nhu cầu về tình cảm sự thương yêu , tình đồng loại ... Con người sẽ cảm thấy trống vắng khi thiếu bạn bè , vợ , con và họ sẽ cố gắng tìm hiểu mọi người xung quanh .
Nhu cầu được tôn trọng : Nhu cầu này bao gồm cả việc cần hay mong muốn có được giá trị cao cả của tự động hoặc kính trọng hoặc tôn trọng người khác . Maslow đã chia ra làm 2 loại :
Loại các mong muốn về sức mạnh , sự đạt được , thẩm quyền , lòng tin đối với mọi người , đối với độc lập và tự do .
Loại có mong muốn về thanh danh , uy tín , địa vị , thống trị , được chú ý , được thể hiện mình ...
Ông còn chỉ ra rằng , người ra mà muốn được người khác tôn trọng , thì anh ta phải có lòng kính trọng hay lòng kính trọng là cơ sở cho sự tôn trọng của người khác đối với mình .
Nhu cầu tự hoàn thiện mình : Maslow cho rằng : “ Mặc dù tất cả các nhu cầu trên được thỏa mãn chúng ta vẫn cảm thấy sự bất mãn mới và sự lo lắng sẽ xuất hiện từ khi các nhu cầu cá nhân đang làm những công việc mà phù hợp với mình ”. Rõ ràng nhu cầu này xuất hiện khi đã có sự thỏa mãn các nhu cầu sinh lí , an toàn , xã hội , tôn trọng . Cũng có trường hợp nhu cầu này xuất hiện cùng hoặc trước các nhu cầu trên .
Ta thấy rằng không phải trong một thời kì mọi người đều xuất hiện những nhu cầu như nhau mà ở từng thời điểm thì mọi người khác nhau có nhu cầu khác nhau. Nhưng về nguyên tắc các nhu cầu ở bậc thấp hơn phải được thỏa mãn trước khi được khuyến khích để thỏa mãn các nhu cầu ở bậc cao hơn . Tuy nhiên, trong học thuyết của Maslow ta thấy ông cho rằng phạm vi của các nhu cầu này ở bậc thấp thì càng rộng. Điều này ta có thể chứng minh nó không được chính xác cho lắm : Ví dụ người ta ăn no thì không thể ăn thêm được nữa, hoặc khi mặc đủ ấm thì họ không muốn mặc thêm nữa. Như vậy các nhu cầu này phải có giới hạn nhất định.
2. Một số biện pháp tạo động lực lao động cho người lao động thường được áp dụng:
2.1 . Hình thức thù lao vật chất
2.1.1 Tiền lương :
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương là công cụ chủ yếu làm đòn bẩy kinh tế. Thông qua tiền lương, các nhà quản lý có thể khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động, khuyến khích tinh thần trách nhiệm đối với họ.
Theo Mác, “khi sức lao động trở thành hàng hóa thì tiền lương là giá cả của sức lao động”. Người lao động bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động và nhận được một khoản thu nhập gọi là tiền lương. Phần thu nhập này đảm bảo cho người lao động có thể tái sản xuất sức lao động va thỏa mãn các nhu cầu của họ. Từ đó ta thấy tiền lương có các chức năng sau:
Tiền lương là công cụ thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc dân, chức năng thanh toán giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử dụng tiền lương trao đổi lấy các vật cần thiết cho tiêu dùng.
Tiền lương kích thích con người tham gia lao động vì tiền lương là một bộ phận của thu nhập, nó chi phối đến mức sống của người lao động.
Thực tế trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay thì tiền lương là nhân tố chính tác động đến động lực lao động. Do vậy để đảm bảo có thể tạo động lực cho người lao động, tiền lương phải đảm bảo 3 nguyên tắc sau :
Nguyên tắc cân bằng thị trường : Nguyên tắc này đảm bảo sự ngang nhau của tiền lương trả cho người lao đông giữa các doanh nghiệp. Nếu không có sự cân bằng này nó sẽ ảnh hưởng đến cung cầu về lao động giữa các doanh nghiệp cũng như cung cầu hàng hóa trên thi trường.
Nguyên tắc cân bằng nội bộ : Trong một doanh nghiệp thì nguyên tắc này đảm bảo phải trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau, nó dùng thước do hao phí lao động để đánh giá, so sánh và thực hiến trả lương. Đây là một nguyên tắc rất quan trọng, đảm bảo sự công bằng bình đẳng trong trả lương, làm cho người lao động hài lòng với kết quả của mình đem lại, xóa đi những bất hợp lý. Điều này sẽ có sức khuyến khích rất lớn đối với người lao động.
Nguyên tắc cân bằng tri trả : Nguyên tắc này nói lên sự dao động cùng chiều giữa kết quả sản xuất kinh doanh của công ty với tiền lương trả cho người lao động. Nếu kết quả sản xuất kinh doanh tốt, lợi nhuận tăng thì tiền lương cho người lao động cũng phải được tăng lên, có như vậy thì người lao động sẽ thấy được sự đóng góp cũng như thành quả lao động của mình được đến đâu và được đền đáp thế nào. Điều này sẽ giúp họ ngày càng phấn đấu làm việc tốt hơn.
2.1.2Tiền thưởng :
Tiền thưởng là khoản tiền thưởng cho những lao động có thành tích cao hơn so với mức quy định của từng đơn vị hoặc từng doanh nghiệp. Tiền thưởng ngoài tác dụng bổ xung thu nhập cho người lao động nó còn là phương tiện để đánh giá công lao, sức lao động, tinh thần trách nhiệm, thành tích của người lao động đối với công việc và doanh nghiệp. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần đối với người lao động, tiền thưởng khuyến khích người lao đông quan tâm đến kết quả sản xuất, tiết kiệm lao động sống, lao động vật hóa, đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm, thời gian hoàn thành công việc.
Mức thưởng : Là số tiền thưởng cho từng lao động có những thành tích khác nhau. Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì có quy định về mức thưởng khác nhau phù hợp với đơn vị mình. Thưởng trong một doanh nghiệp có các chỉ tiêu thưởng sau :
Thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất.
Thưởng do nâng cao tỉ lệ sản phẩm chất lượng cao.
Thưởng phát minh sáng kiến.
Thưởng định kỳ, đánh giá, và nâng lương nâng bậc.
Các chỉ tiêu luôn làm cho người lao động cảm thấy được quan tâm hơn và đó là động lực để người lao động gắn bó với công ty. Ngược lai nếu như việc đặt ra các chỉ tiêu điều kiện xét thưởng không phù hợp cũng sẽ làm giảm tác dụng của nó.
Hinh thức thưởng : tùy từng mỗi doanh nghiệp có quy định hình thức thưởng khác nhau gồm :
Thưởng trực tiếp.
Thưởng sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
2.2 Các hình thức thù lao phi vật chất:
Phúc lợi hay còn gọi là lương bổng đãi ngộ gián tiếp về mặt tài chính, đó là khoản tiền trả gián tiếp cho người lao động ngoài tiền lương và tiền thưởng nhằm hỗ trợ cuộc sống và động viên tinh thần cho người lao động. Phúc lợi gồm hai phần chính : Phúc lợi theo luật pháp quy định va phúc lợi do các công ty tự nguyện áp dụng, một phần nhằm kích thích động viên nhân viên làm việc và một phần nhằm duy trì lôi cuốn người có tài về làm cho công ty.
2.2.1 . Bảo Hiểm Xã Hội :
Phúc lợi theo luật pháp quy định ở đây là phần bảo hiểm xã hội mà các công ty,doanh nghiệp phải thực hiện cho nhân viên của mình, nó bao gồm 5 chế độ sau :
Chế độ trợ cấp ốm đau.
Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bênh nghề nghiệp.
Chế độ hưu trí.
Chế độ thai sản.
Chế độ trợ cấp tử tuất.
Ngoài những chương trình phúc lợi do pháp luật quy định thi trong các doanh nghiệp thường có một số hình thức phúc lợi tự nguyện sau nhằm khuyến khích nhân viên làm việc, an tâm công tác và gắn bó với cơ quan nhiều hơn: Chương trình bảo hiểm y tế, chương trình vảo vệ sức khỏe, trợ cấp độc hại, trợ cấp nguy hiểm…
Dịch vụ đó là chương trình mà các doanh nghiệp làm việc cũng nhằm khuyến khích các nhân viên làm việc,gắn bó với các công tác được giao nhằm tạo cho cuộc sống của nhân viên khả quan hơn nhu các chương trình thể dục thể thao,bán khán khấu từ các sản phẩm của công ty, các câu lạc bộ, chi phí đi lại hoặc xe đưa đón công nhân, trợ cấp giáo dục, các công trình bệnh viện, nhà trẻ, khu chăm sóc người già…
2.2.2. Đào tạo và phát triển người lao động
Đây là hoạt động nhằm nâng cao và cập nhật kiến thức mới cho công nhân viên để họ có tâm lý an tâm, tư tin vào bản thân tay nghề của mình khi làm việc. Mặt khác khi cho công nhân đi học hoặc đào tạo công nhân bằng hình thức nào đó sẽ tạo cho họ một cảm giác về vai trò của mình trong công ty và cũng cho họ thấy được mối quan tâm của công ty với họ, từ đó tạo cho họ sự gắn bó với công ty hơn và tích cực làm việc hơn.
2.2.3. Xây dựng định mức lao động :
Định mức là căn cứ tính lương,xét thưởng cho công nhân và đó cũng là công cụ để đánh giá đúng khả năng của công nhân. Việc xây dựng định mức không đươc cao quá hoặc thấp quá vì cao quá sẽ làm cho người lao động thấy khó khăn, mệt mỏi và tỏ thái độ bất mãn, còn quá thấp sẽ làm cho họ trở nên dễ rãi và không phát huy hết khả năng lao động của mình. Do vậy công tác xây dựng định mức có căn cứ khoa học là công tác rất cần thiết.
Điều kiện và môi trường lao động.
Điều kiện và môi trường làm việc bao gồm các điều kiện quy định về không khí, độ ẩm, tiếng ồn, công cụ, dụng cụ làm việc...những yếu tố này ủng hộ trực tiếp tới công việc của người lao động. Với điều kiện và môi trường xấu nằm trên tiêu chuẩn cho phép. Công tác bảo hộ lao động không đảm bảo...sẽ làm giảm năng xuất lao động gây tâm trạng chán nản mệt mỏi về công việc. Một điều kiện lao động lý tưởng và môi trường đảm bảo sẽ là nguồn động lực rất lớn cho người lao động hăng say va an tâm trong công việc.
Mối quan hệ trong lao động.
Hay còn gọi là bầu không khí tập thể trong công ty bao gồm các mối quan hệ như : quan hệ giữa người lãnh đạo với công nhân, quan hệ giữa những người công nhân với nhau...Các mối quan hệ nay nếu tốt sẽ tạo ra một môi trường ấm cúng, bầu không khí hòa thuận, thân thiện, mọi người cùng nhau góp ý xây dưng xí nghiệp. Người giỏi giúp đỡ người yếu hoàn thành công việc, cấp trên gần gũi với cấp dưới, cấp dưới chấp hành tốt các quy định cấp trên đề ra...làm cho hoạt động cua xí nghiệp tốt hơn, hiệu quả hơn, người lao động có thể phát huy đươc hết khả năng của mình. Nhưng các mối quan hệ này xấu đi sẽ ảnh hưởng rât lớn tới xí nghiệp, nội bộ lục đục, xích mích xảy ra liên tục, làm công việc đình trệ, công nhân không say mê với công việc...
II. THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VÀ VẬN TẢI HOÀNG GIA.
Hoạt động tạo động lực cho người lao động ở công ty hiện nay cũng thông qua hai hình thức chính là :
Thù lao vật chất.
Thù lao phi vật chất.
Các hình thức thù lao vật chất:
1.1 Tiền lương
Hiện nay công ty đang thực hiên hai hình thức trả lương chủ yếu cho hai khối lao động tai công ty:
- Đối với khối nhân viên văn phòng (lao đông gián tiếp) và lao đông quản lý công ty trả lương theo hình thức thoả thuận tuỳ theo trình độ học vấn và tính chất công việc đảm nhận,công ty sẽ có những mức lương thoả thuận với người lao động:
Ví dụ:
Phòng điều hành:4.200.000 VNĐ
Phòng Tổ chức hành chính : 4.800.000 VNĐ
Phòng kế toán : 4.200.000 VNĐ
Phòng kinh doanh : 4.800.000 VNĐ
Cách trả lương này khiến người lao động cảm thấy giữa những người cùng công tác trong một phòng,ban có thể đảm nhận những công việc khác nhau nhưng tiền lương họ nhận được lại bằng nhau .Chính vì thế tiền lương không khuyến khích được người lao động hăng say làm việc.Hoặc giả có công việc nào đó từ trên giao xuống cho một phòng ban,tất cả mọi người trong phòng ban đó sẽ thấy đó không phải là công việc của mình. Đền giờ thì họ đi làm,hết giờ thì về,không có trách nhiệm với công việc của doanh nghiệp.Vì làm thêm cũng không có thêm thu nhập.
- Đối với khối công nhân sản xuất :
Công ty trả lương dưới hình thức trả lương theo sản phẩm. Công nhân làm nhiêu hưởng nhiều,làm ít hưởng ít. Điều này cũng gây ra hai xu hướng :
Xu hướng tốt là họ sẽ cố gắng để tăng năng suất lao động, đáp ứng được yêu cầu về số lượng thành phẩm khoán mà công ty đặt ra hoặc khách hàng yêu cầu.
Xu hướng xấu là họ không có tinh thần tương trợ đồng nghiệp,không cố gắng nâng cao tay nghề hay kỹ thuật.
1.2 Tiền thưởng
Công ty áp dụng một số hình thức thưởng như sau :
Thưởng từ doanh thu
Thưởng cho những ngày lễ tết,dịp đặc biệt
Thưởng phát minh sáng kiến
Thưởng từ doanh thu:Chỉ áp dung đối với khối văn phòng :
Phòng kinh doanh : 5 % lãi từ hợp đồng
Phòng Tổ chức hành chính : 5 % lãi từ hợp đồng
Phòng điều hành : 3% lãi từ hợp đồng
Điều này tạo động lực cho những người lao động tại các phòng ban đó sẽ cố gắng làm việc để nâng cao thu nhập hàng tháng của mình.
Thưởng các ngày lễ tết và dịp đặc biệt :
- Đối với khối văn phòng thưởng 400.000 VNĐ/ người
- Đối với khối sản xuất thưởng 200.000 VNĐ / người
- Tết âm lịch thưởng ½ tháng lương
Điều này thể hiện sự quan tâm của ban lãnh đạo trong công ty đối với người lao động, đối với nhu cầu vui chơi giải trí của người lao động trong các dịp lễ tết đặc biệt.
Thưởng phát minh sáng kiến :
Quá trình sản xuất quyết định đến năng xuất và chất lượng sản phẩm. Để tạo điều kiện cho người lao động phát huy khả năng sáng tạo của mình,vừa làm lợi cho công ty lại vừa giảm bớt thời gian và công sức lao động.Công ty khuyến khích và thưởng cho những phát minh sáng kiến đó là :
Những phát minh sáng kiến làm lợi cho công ty ví dụ : Tiết kiệm vật tư, vật liệu, tăng hiệu quả sử dụng máy móc .Công ty trích một tháng lương từ quỹ lương của công ty thưởng cho người lao động có phát minh sáng kiến đó.
Những ý kiến về kinh doanh thị trường, công ty cũng thưởng từ 2.000.000 VNĐ đến 4.000.000 VNĐ
Xuất phát từ mục tiêu sản xuất sản phẩm càng nhiều càng tốt nên hình thức này đưa ra để khuyến khích tính năng động, tính nhạy cảm với thị trường của nhân viên, từ đó mà sản phẩm của công ty sẽ tiêu thụ tốt hơn. Tuy mức thưởng này nhỏ nhưng no mang ý nghĩa tinh thần rất lớn vì thưởng là một kích thích rất lớn trong sáng tạo động lực cho người lao động ở mọi công ty cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Về mặt cá nhân, nó vừa nâng cao năng xuất lao động, vừa nâng cao tay nghề. Về phía công ty sẽ tiết kiệm được nguyên vật liệu,nâng cao hiêu quả sản xuất, tăng lợi nhuận.
1.3 Phụ cấp
Ngoài tiền lương và thưởng , doanh nghiệp cũng áp dụng một số phụ cấp cho người lao động trong doanh nghiệp như :
Phụ cấp độc hại : cho những người lao động làm việc dưới xưởng với công việc nặng nhọc độc hại , được tính vào đơn giá sản phẩm
Phụ cấp này là số tiền doanh nghiệp bù đắp một phần hao tổn sức khoẻ cho người lao động nhằm tái s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện các biện pháp tạo động lực cho người lao động ở công ty TNHH Thương mại Xây dựng và Vận tải Hoàng Gia.doc