MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1
I. Khái niệm và phân loại chi phí 1
1.Khái niệm về chi phí sản xuất 1
2. Phân loại chi phí sản xuất. 2
3. Đối tượng tập hợp chi phí. 5
II. Khái niệm và phân loại giá thành. 6
1. Khái niệm. 6
2. Phân loại giá thành. 6
3. Phân biệt chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm. 8
4. Đối tượng tính giá. 9
III. Một số biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. 19
PHẦN THỨ HAI : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀN SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP 21
I. Đặc điểm tình hình chung và phát triển của Công ty 21
1. Qua trình hình thành và phát triển Công ty 21
2. Chức năng nhiệm vụ của Công Ty 23
3. Bộ máy quản lý của Công ty 24
II Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 30
1. Chi phí sản xuất ở Công Ty 30
2. Đối tượng tính giá thành. 36
3.Phân tích giá thành sản phẩm theo các khoản mục chi phí 37
PHẦN BA : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ 42
KẾT LUẬN 44
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1865 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty giầy Thụy Khuê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liên tiếp theo một quy trình nhất định, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục đối tượng kế toán tập hợp chi phí là quy trình công nghệ sản xuất của từng giai đoạn (từng phân xưởng, đội sản xuất ). Đối tượng tính giá là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng, hoặc cũnh có thể là nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối, kỳ tính giá thành là định kỳ hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo.
Do việc xác định đối tượng tính giá thành có hai trường hợp khác nhau nên phương pháp này có hai phương án tương ứng:
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm: Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm. Theo phương án này, kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tập trung trong từng giai đoạn, lần lượt tính tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất trước và kết chuyển sang giai đoạn sản xuất sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn kế tiếp, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng. Do các kết chuyển chi phí nửa thành phẩm giữa các giai đoạn công nghệ sản xuất để lần lượt tính giá thành cho nửa thành phẩm ở giai đoạn cuối như trên nên phương án này còn gọi là phương án kết chuyển chi phí tuần tự.
- Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm: áp dụng phương pháp này trong từng trường hợp xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
Theo phương pháp này, việc tính giá thành phẩm được thực hịên theo trình tự sau:
+ Trước hết kế toán phải căn cứ vào số liệu, chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất (từng phân xưởng đội sản xuất ). Tính toán phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm, theo từng khoản mục chi phí quy định.
+ Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm đã tính được kết chuyển song song từng giai đoạn khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm. Còn gọi phương pháp này là phương pháp kết chuyển song song.
•Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng: Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, kiểu song song (lắp ráp), tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc hàng loạt vừa theo các đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là từng phân xưởng sản xuất và từng đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng được sản xuất ở từng phan xưởng đó. Còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm của từng đơn đặt hàngdoặc hàng loạt hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất, chỉ khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hoặc hàng loạt mới tính giá sản xuất cho thành phẩm của đơn đặt hàng đó.
Khi một đơn đặt hàng loạt mới đưa vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho mỗi đơn vị đặt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối mỗi tháng căn cứ chi phí đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng hoặc hàng loạt trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các bảng tính giá có liên quan. Khi nhận được chứng từ xuất để xác nhận đơn đặt hàng hoặc hàng loạt hàng đã được sản xuất hoàn thành (phiếu nhập kho, phiếu giao nhận sản phẩm ……) kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất dở dang thì chi phí đã ghi trong các bảng tính giá thành đều là chi phí của sản phẩm dở dang.
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng có ưu điểm là công việc tính toán ít và đơn giản, không phải tính toán chi phí của sản phẩm dở dang khi tính giá thành của sản phẩm hoàn thành. Tuy nhiên phương pháp này cũng có nhược điểm là khi sản phẩm chưa hoàn thành, kế toán không phản ánh được tình hình tiết kiệm hoặc láng phí trong sản xuất.
•Phương pháp tính loại trừ chi phí: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế rạo ra sản phẩm chính còn có thu thêm được sản phẩm phụ nữa. Kết quả sản xuất ngoài thành phẩm đủ tieu chuẩn chất lượng quy định còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa được mà cáckhoản thiệt hạo này không được tính cho sản phẩm hoàn thành chịu. Các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản xuất hoặc lao cụ lẫn cho nhau cần loại trừ ra khỏi giá thành của sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất sản phẩm chính
Trong các trường hợp này đối tượng kế toán là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất xòn đối tựng tính giá thành chỉ là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành và sản phẩm lao vụ phục vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất phụ. Muốn tính được giá thành của các đối tượng tính giá thành phải lấy tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được loại trừ phần chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không được tính trong giá thành sản phẩm, chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xưởng sản xuất phụ. Công thức tính của giá thành phẩm là:
Z = C + Dđk - Dck - Clt
Trong đó:
Z là tổng giá thành của đối tượng tính giá thành
C là tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp
Dđk, Dck là chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Clt là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp
•Phương pháp tính giá thành theo hệ số: Phương pháp tính giá thành theo hệ số thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau (liên kết sản phẩm).
Nội dung của phương pháp :
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1.
- Căn cứ sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá thành đã quy định để tính đổi sản lượng từng loại ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn.
n
Tổng sản lượng quy đổi = å (sản lượng thực tế ´ hệ số sản phẩm)
i=1
Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm
Sản lượng quy đổi sản phẩm (i)
Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm (i) = -----------------------------------------
Tổng sản lượng quy đổi
Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo tổng loại khoản mục:
Tổng giá thành = (SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPLD cuối kỳ) ´ hệ số phân sản phẩm (i) bổ chi phí sản phẩm (i)
•Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: áp dụng phương pháp này trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất là một nhóm sản phẩm cùng một loại với những phẩm cấp, quy cách khác nhau.
Nội dung phương pháp này bao gồm các bước sau:
- Trước hết kế toán giá thành phải dựa vào một tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch.
- Tính tổng giá thành của từng quy cách với đơn giá đơn vị định mức hoặc kế hoạch của từng khoản mục.
- Tính tổng giá thành định mức hoặc kế hoạch của cả nhóm theo sản lượng thực tế dùng làm tiêu chuẩn phân bổ.
- Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp chi phí trong kỳ cho cả nhóm sản phẩm và chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm.
Tính tỷ lệ giá thành từng khoản mục:
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
Tỷ lệ giá thành từng khoản mục = ----------------------------------------------
Tiêu chuẩn phân bổ
- Tính giá thành thực tế quy cách từng sản phẩm theo từng khoản mục.
Tổng giá thành thực tế quy cách = tiêu chuẩn phân bổ có trong từng quy cách theo từng khoản mục ´ tỷ lệ tính giá thành.
•Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức: áp dụng phương pháp này với những đơn vị có:
- Quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định.
- Các loại định mức kỹ thuật kinh tế đã tượng đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được kiện toàn và đi vào nề nếp thường xuyên.
- Trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tương đôi vững vàng, đặc biệt là công tác hạch toán ban đầu tiến hành có nề nếp chặt chẽ.
Phương pháp này thực hiện được sự kiểm tra thường xuyên kịp thời tình hình và kết quả thực hiện các định mức kỹ thuật, phát hiện kịp thời chuẩn xác những khoản mục chi phí vượt định mức để có biện pháp khắc phục kịp thời, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Nội dung phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức là:
- Trước hết phải căn cứ vào định mức kịn tế hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức. Tập hợẩpiêng và thườn xuyên phân tích những vhênh lệch đó để đề ra kịp thời những biện pháp khắc phục nhằm tiết kiệm co hạ giá thành.
- Khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật, cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số sản phẩm đang dở dang nếu có.
- Khi đã tính được giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức và tập hợp dược riêng số chi phí chênh lệch thoát ly định mức. Giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ sẽ được tính:
Giá thành thực tế của sản phẩm = Giá thành định mức của sản phẩm ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch thoát ly định mức.
Trên đây là toàn bộ lý luận và công tác tổ chức công tác kể toán tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nó là cơ sở pháp lý của việc hạch toán kế toán trong từng doanh nghiệp. Song lý luận chưa thể bao quát hết những hoạt động kinh doanh cụ thể của từng loại hình doanh nghiệp, của mỗi ngành kinh tế. Bởi vậy báo cáo này xin được trình bầy cụ thể tại phần hai(Thực trạng công tác quản lý giá thành tại ễpí nghiệp tập thể cổ phần Tiến Bộ).
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Xét theo khoản mục chi phí thì giá thành sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Sự thay đổi của bất kỳ khoản mục nào trên đều dẫn đến sự thay đổi ít nhiều của giá thành sản phẩm. Vì vậy để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ta có thể xét chi tiết như sau:
- Về chi phí nguyên vật liệu chính, đây là nhân tố bắt buộc của một quá trính sản xuất ra sản phẩm, yếu tố này tăng hay giảm theo quy mô sản xuất của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào chiến lược mở rộng và tăng cường khối lượng sản phẩm sản xuất ra vì thế nên nếu yếu tố này tăng lên thì không có gì là không hợp lý. Song vấn đề ở đây là tiết kiệm chi phí sản xuất nên việc cần làm là tận dụng tối đa vật tư vật liệu đem vào sản xuất để đạt được kết quả cao nhất.
- Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tương tự như chi phí nguyên vật liệu chính và để tiết kiệm chi phí thì sử dụng lao động hợp lý, phân công công việc phù hợp đó chính là biện pháp thiết thực nhất.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai yếu tố ngoại lực tác động không trực tiếp nhưng là yếu tố không thể thiếu trong 1 quá trình sản xuất và sự tồn tại của doanh nghiệp nó quyết định về mặt quản lý, tiêu thụ và các yêu cầu cần thiết cho toàn doanh nghiệp. Vì vậy cũng không khác nhiều với chi phí nhân công trực tiếp việc sử dụng hợp lý mọi nhân tố luôn là yếu tố hàng đầu.
Tất cả những ý kiến, đề xuất trên đây chỉ là những lý luận mang tính chất đại cương xem xét chung trên tổng thể khi nói về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Thực tế hơn vấn đề này sẽ được đề cập ở phần ba (Một số kíên nghị nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thuỵ Khê )
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀN SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Qua trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Giầy Thuỵ Khuê Hà Nội ( trước đó là xí nghiệp Giầy Thuỵ Khuê) được thành lập tháng 4 năm 1989. Trước khi thành lập, nơi đây chỉ là một phân xưởng giầy của Xí nghiệp Giầy vải Thượng Đình. Nhưng chính nơi đây cũng là một cơ sở SX giầy vải tiền thân của xí nghiệp giầy vải Hà Nội. Như vậy tuy tuổi đời chưa cao, nhưng bề dày lịch sử của Công ty đã nghi nhiều thành tích cho nền công nghiệp Hà Nội.
- Năm 1956, từ chỗ là một PX sản xuất tràn cục của Tổng cục Hậu cần quân đội được thành lập với tên gọi là Xí nghiệp giầy vải Hà Nội trực thuộc Cục Công nghiệp Hà Nội ( nay là cơ sở Công nghiệp Hà Nội). Năm 1978 sát nhập với xí nghiệp giầy vải Thượng Đình mang tên Xí nghiệp giầy vải Thượng Đình.
- Ngày 1 - 4 - 1989 được UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 93 QĐUB tách ra thành lập riêng mang tên Xí nghiệp Giầy vải Thụy Khuê và đến tháng 8 - 1993 được UBND thành phố Hà Nôi ra quyết định 2558 cho phép đổi thành Công ty giầy Thuỵ Khuê Hà Nội.
- Khi được UBND thành phố quyết định thành lập tháng 4 - 1989, Công ty giầy Thuỵ Khuê chỉ có 458 CBCNV và 2 PXXS, một số dẫy nhà xưởng hầu hết là nhà cấp bốn cũ nát, thiêt bị máy móc cũ kỹ, già cỗi, lạc hậu, SX chủ yếu bằng phương pháp thủ công, sản lượng mỗi năm đạt trên 400.000 sản phẩm, phần lớn là sản phẩm cấp thấp.
Sau khi được thành lập, Công ty đã đầu tư nhiều cho phát triển SX, cụ thể như sau:
- Xây dựng trên 200.000 m2 nhà xưởng cao ráo, thoáng mát, nhập dây chuyền sản xuất của Đài Loan, công suất mỗi năm đạt từ 2.000.000 đôi giầy dép các loại trở lên. Sản phẩm của Công ty hầu hết giầy dép nữ trang, phục vụ xuất khẩu gồm giầy vải thể thao, giầy da nam, giầy dép nữ thời trang, đảm bảo mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.
Năm 1994 : SX 1.235.000 đôi, trong đó có 1.000.500 đôi xuất khẩu Năm 1995 : SX 1.255.000 đôi, trong đó có 1.022.000 đôi xuất khẩu Năm 1996 : SX 1.429.657 đôi, trong đó có 1.109117 đôi xuất khẩu. Năm 1997 : SX 2.000.000 đôi, trong đó có 1.800.000 đôi xuất khẩu
- Về lao động, năm 1990, số CBCNV của Công tylà 450 người, năm 1992 là 480 người, năm 1992 là 720 người, năm 1993 là 810 người, năm 1994 là 1140 người, năm 1995 là 1250 người, năm 1996 là 1036 CBCNV trong đó có 95 cán bộ quản lý ( thì 35 tốt nghiệp đại học, cao đẳng).
- Ngoài kế hoạch của Công ty la trong năm 1997 sẽ thành lập một Công ty cổ phần xây dựng khách sạn tại khu vực 152 Thuỵ Khuê để đưa vào kinh doanh dịch vụ, du lịch.
- Tính đến đầu năm 1997, một số chỉ tiêu kinh tế tại DN như sau:
Nguyên giá TSCĐ khấu hao: 14.606.647.683 đồng
Tài sản lưu động : 22.822.486.901 đồng
Đầu tư cho XDCB: 5.117.258.175 đồng
Tổng tài sản : 39.069.396.542 đồng
Tổng doanh thu năm 1996 : 41.982.192.530 đồng
Trong đó doanh thu xuất khẩu : 39.641.442.846 đồng
Nộp ngân sách nhà nước:
Kế hoạch 1997, Công ty hy vọng sản xuất được khoảng 2.000.000 đôi giầy dép các loại. Ngoài ra Công ty cũng chú trọng đến việc liên doanh, hợp tác với nứơc ngoài. Tự bản thân Công ty đã đầu tư đổi mới công nghệ SX, cải thiện điều kiện cho công nhân lao động trên 11 tỷ đồng. không kể đâu tư cho xây dựng, cũng như cải tạo nhà xưởng SX. Nhờ vậy Công ty có tiền đề vững chắc để tham gia các hợp đồng liên doanh với Công ty nước ngoài.
Năm 1992: Liên doanh hợp tác với Công ty Hai Thal - Thái lan.
Năm 1992: Liên doanh với Công ty Chaiming - Đài Loan
Năm 1992 : Liên doanh Công ty ASE - Hàn Quốc.
Vừa qua tiếp tục hợp tác với hãng Yenkee - Đài Loan.
Do chú trọng về công tác này, cộng với Công ty thường xuyên mạnh công tác kỹ thuật, áp dụg tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào sản xuất. Sản phẩm của Công ty ngày càng khẳng định chổ đứng của mình trên thi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt trong và ngoài nước ưu chuộng và tiêu thụ nhanh trên thị trường. Với đà phát triển này chắc chắn Công ty sẽ phát triển và có thêm nhiều bạn hàng mới.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công Ty
Công ty giầy thuỵ khê chuyên sản xuất các mặt hàng giầy dép các loại phục vụ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền hiện đại , theo hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9002. Công ty sản xuất các mặt hàng giầy vảI như : giầy vảI nữ , giầy vảI nam, giầy vảI trẻ em .Mộu mã sản phẩm công ty phong phú đa dạng .Do vậy mức tăng trưởng hàng năm cao , xuất khẩu sang các nước như Singapore , Nhật …, công ty liên tục được thành phố Hà Nội , Bộ công nghiệp tặng bằng khen về các hoạt động sản xuất kinh doanh
3. Bộ máy quản lý của Công ty
Để quản lý sản xuất và điều hành mọi hoạt động SXKD, các doanh nghiệp đều phải tổ chức bộ máy quản lý tuỳ thuộc vào qui mô, loại hình Doanh nghiệp, đặc điểm và điều kiện SX cụ thể mà Doanh nghiệp thành lập ra các bộ phận quản lý thích hợp được gọi là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty giầy Thuỵ Khê là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy quản lý của công ty đượ tổ chức thành các phòng, ban, thực hiện các chức năng quản lý nhất định. Bao gồm:
*Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc điều hành
- Giám đốc là chủ DN đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, ngoài việc uỷ quyền trách nhiệm cho các phó giám đốc điều hành, giám đốc còn trực tiếp chỉ huy thông qua trưởng phòng của các phòng.
- Phó giám đốc điều hành: Có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo các bộ phận được phân công uỷ quyền và giúp việc cho giám đốc
* Các phòng ban chức năng: Được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý SXKD, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho Ban giám đốc, đảm bảo lãnh đạo hoạt động SXKD thông suốt trong toàn công ty. Cụ thể là hệ thống các phòng ban trong công ty bao gồm:
-Phòng tổ chức
-Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
- Phòng tài vụ
- Phòng cung tiêu
-Phòng kỹ thuật
-Phòng Hành chính
Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban là:
- Chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách của nhà nước cũng như của công ty, các chỉ thị, mệnh lệnh của giám đốc.
- Tham gia đề xuất với Ban Giám đốc công ty những chủ trương biện pháp tăng cường công tác quản lý SXKD và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong công ty theo quyền hạn và trách nhiệm của từng phòng.
Với phương pháp quản lý thống nhất từ trên xuống dưới, đồng thời có sự liên quan phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, các bộ phận nên công việc điều hành, quản lý SX tại DN luôn có hiệu quả.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách kỹ thuật
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách SXKD
Phòng kỹ thuật
Phòng Hành chính
Phòng cung tiêu
Phòng Tổ chức
Phòng Tài Vụ
Phòng KD xuất nhập khẩu
Phân xưởng Chaimings
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng
ASE
Phân xưởng YENKEE
Bộ phận bối vải
Xưởng may
Xưởng gò
Xưởng gò
Xưởng may
Xưởng may
Xưởng gò
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty giầy Thuỵ Khuê
. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
* Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Ở công ty Giầy Thuỵ Khuê, phòng kế toán tài vụ là một trong những phòng quan trọng nhất. Với chức năng quản lý về tài chính, phòng Tài vụ đã góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch SX hàng năm của Công ty. Có thể nó phòng kế toán - Tài vụ là người trợ lý đắc lực cho giám đốc và lãnh đạo công ty để đưa ra các quyết định đúng đắn, hiệu quả trong điều hành quản lý quá trình SXKD, vừa là những người ghi chép, thu thập tổng hợp các thông tin về tình hình kinh tế, tài chính và hoạt động của công ty một cách chính xác, kịp thời đầy đủ.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức SX, tổ chức quản lý của công ty để phù hợp với đặc điểm của DN, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, đứng đầu là kế toán trưởng, phòng kế toán - tài vụ chịu sự lãnh đạo chung của Giám đốc
Theo hình thức tổ chức kế toán tập trung, ở công ty toàn bộ công tác kế toán - Tài chính được thực hiện trên phòng kế toán - tài vụ của Công ty từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kiểm tra kế toán.. ở các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán kinh tế làm nhiệm vụ chuyên thanh toán lương, BHXH cho công nhân ở PX mình, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng và thành phẩm hoàn thành nhập kho. Về mặt nhân sự, các nhân viên hạch toán kinh tế chịu sự quản lý của giám đốc công ty, phòng kế toán - tài vụ chỉ hướng dẫn, kiểm tra họ về mặt chuyên môn, nghiệp vụ.
Hình thức tổ chức này theo tôi là hoàn toàn hợp lý, đảm bảo gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm của nhân viên hạch toán kinh tế với các phân xưởng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên hạch toán kinh tế hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo chính xác khách quan của số liệu.
*Hình thức kế toán
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý kinh tế tài chính, hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế toán NK-CT với hệ thống các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp, báo cáo kế toán tương đối đầy đủ.
*Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Trong công ty, phòng kế toán- tài vụ là trung tâm cung cấp những thông tin về sự vận động của tài sản, cung cấp chính xác và cụ thể những con số thống kê hàng tháng là căn cứ cho ban lãnh đạo của công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất, trực tiếp của kế toán trưởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá lao động của cán bộ kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, yêu cầu và trình độ quản lý, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
01 kế toán trưởng (Kiêm kế toán tổng hợp): điều hành công việc chung trong phòng và kế toán tổng hợp.
01 phó phòng (kiêm kế toán bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả): Phụ trách công tác tài chính -kế toán trong phòng và thay thế kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng.
- Bộ phận kế toán TSCĐ kiêm kế toán bộ bằng tiền
- Bộ phận kế toán hàng tồn kho (vật liệu, CCDC)
- Bộ phận kế toán tiền công, BHXH kiêm kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm.
- Bộ phận kế toán thanh toán kiêm thủ quĩ
- Bộ phận kế toán thống kê theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch SX
Kế toán trưởng
(Kiêm kế toán tổng hợp)
Phó phòng kế toán - kế toán bán hàng, thu nhậpvà phân phối kết quả
Bộ phận kế toán TSCĐ kiêm kế toán vốn bằng tiền
Bộ phận kế toán thanh toán kiêm thủ quĩ
Bộ phận
kế toán hàng
tồn kho (VL,CCDC)
Bộ phận kế toán tiền công, BHXH kiêm kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP
Bộ phận kế toán thống kê theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất
Nhân viên kinh tế ở các phân xưởng chuyên thanh toán lương, BHXH cho công nhân, tổng hợp số liệu về vật liệu
u xuất dùng t và thành phẩm nhập kh
ở mỗi PX còn có các nhân viên kinh tế chuyên thanh toán lương BHXH cho công nhân, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng và nhập kho thành phẩm , Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty được thể hiện theo sơ đồ sau:
II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Chi phí sản xuất ở Công Ty
a.Đặc điểm chi phí sản xuất ở Công ty
Là một đơn vị sản xuất giầy nên chi phí sản xuất của Công ty giầy Thụy Khuê bao gồm toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên sản phẩm đôi giầy. Chu kỳ sản xuất của Công ty tương đối ngắn, vốn lưu động quay vòng nhanh, sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng, vì vậy chi phí sản xuất của Công ty ít có đột biến, mang tính ổn định.
bPhân loại chi phí sản xuất ở Công ty
Hiện nay ở Công ty giầy Thụy Khuê chi phí sản xuất gồm rất nhiều loại, do yêu cầu của công tác quản lý và công tác hạch toán thì chi phí sản xuất của Công ty được phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Cụ thể gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm:
+ Chi phí vật liệu chính: Gồm các loại vật liệu như: vải bạt,vải phin, cao su, kếp ...là vật liệu chủ yếu của công đoạn cắt may mũ giầy.
Nguyên vật liệu chính ở công ty rất phong phú về thể loại, gồm nhiều thứ có tính năng tác dụng khác nhau.
+ Chi phí về vật liệu phụ: gồm ô-zê, dây giầy, chun, khóa fecmortuy...chủ yếu giúp cho việc hoàn thiện sản phẩm.
+ Chi phí nhiên liệu: Than dùng chạy lò hơi, xăng, dầu...
+ Chi phí về phụ tùng thay thế: Vòng bi, bạc đồng máy cán, phoi nhôm...chủ yếu là phụ tùng dùng cho máy khâu và máy gò giầy, băng chuyền giầy.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng,quản đốc.
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ:khấu hao máy móc thiét bị phân xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí điện nước, điện thoại và các chi phí dịch vụ khác.
+ Chi phí khác bằng tiền liên quan đến hoạt động chế tạo sản phẩm ở các phân xưởng ngoài các chi phí trên
Công ty giầy Thuỵ Khê
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 12năm 2004
STT
1521
1522
Cộng TK 152
Cộng TK 153
1
TK 241-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao cao quqan ly.doc
- so chi tiethanh.doc