MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I 3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH LAI CHÂU 3
CHƯƠNG I: 3
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH LAI CHÂU: 3
I. Khái quát chung về Bưu điện tỉnh Lai Châu: 3
II. Chức năng và nhiệm vụ của Bưu điện tỉnh Lai Châu. 4
1. Chức năng 4
2. Nhiệm vụ. 5
III. Cơ cấu tổ chức của Bưu điện tỉnh Lai châu 6
1. Mô tả cơ cấu tổ chức của Bưu điện tỉnh. 6
2. Chức năng, nhiệm vụ của ban Giám đốc, các phòng ban chức năng, các đơn vị trực thuộc. 8
2.1 Ban Giám đốc: 8
2.2 Phòng Tổ chức - Hành chính: 8
2.3 Phòng kinh doanh Bưu chính viễn thông tin học: 10
2.4 Phòng kế hoạch - đầu tư: 13
2.5 Phòng kế toán thống kê tài chính: 18
CHƯƠNG II 21
ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH LAI CHÂU 21
I. Quản trị Chiến lược và kế hoạch: 21
II. Quản trị quá trình sản xuất: 21
2.1. Mạng lưới Bưu chính: 22
2.2. Mạng viễn thông: 23
III. Công tác nhân sự 23
3.1 Công tác tuyển dụng lao động 23
* Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn tuổi tác qua các năm. 25
V. Công tác MARKETING 28
Sơ đồ bộ máy chuyên trách hoạt động Marketing 28
PHẦN II 31
PHẦN THỰC TẬP CHUYÊN SÂU 31
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH LAI CHÂU 31
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG: 31
2.1.1. Nội dung của công tác Quản trị tài chính trong Doanh nghiệp: 31
2.1.2. Vai trò của công tác Quản trị tài chính trong Doanh nghiệp: 31
2.2. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH LAI CHÂU: 32
2.2.1. Quản trị vốn cố định của Bưu điện tỉnh Lai Châu: 33
2.2.2. Quản trị vốn Lưu động của bưu điện tỉnh Lai Châu 37
2.2.3. Quản trị doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Bưu điện tỉnh Lai Châu: 39
2.2.4. Công tác phân tích tài chính tại Bưu điện tỉnh Lai Châu 44
PHẦN III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ 46
4.3. KẾT LUẬN; 48
48 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2575 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại Bưu điện tỉnh Lai Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ký. Đồng thời theo doĩ, hướng dẫn việc thực hiện các loại hợp đồng đó.
33. Khi có hợp đồng bị vi phạm thì nghiên cứu, đề xuất biện pháp giải quyết đảm bảo chế độ, nguyên tắc của nhà nước và của ngành quy định.
34. Tổ chức việc ký kết các hợp đồng kinh tế do giám đốc BĐT ký. Đồng thời hướng dẫn các vị thanh lý hợp đồng do các đơn vị tự thực hiện đảm bảo chính sách, nguyên tắc và thời gian quy định.
35. Tổng hợp, phân tích, rút kinh nghiệm và báo cáo tình hình thực hiện công tác hợp đồng kinh tế của toàn BĐT lên cấp trên theo quy định.
36. Căn cứ vào hành trình vận chuyển cho công tác phục vụ thông tin đã được giám đốc BĐT duyệt để viết thông báo xăng dầu theo hành trình xe đảm bảo kịp thời, đúng định mức.
37. Tổng hợp toàn bộ mọi mặt công tác của BĐT, viết các loại báo cáo, phương hướng nhiệm vụ công tác hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm và đột xuất của BĐT lên Tổng công ty BCVT Việt Nam, Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh (để báo cáo) và gửi cho các đơn vị trực thuộc BĐT (để thực hiện). Đồng thời làm trưởng ban Tổ chức các hội nghị triển khai kế hoạch SXKD hàng năm của BĐT.
38. Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch, chất lượng bưu chính, viễn thông và Internet hàng tháng, quý và những việc đột xuất để báo cáo kịp thời cho giám đốc BĐT biết để có chủ trương chỉ đạo kịp thời.
39. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản xuất, quản lý có trách nhiệm tổ chức mua sắm, cung ứng vật tư, nguyên nhiên vật liệu, ấn phẩm Đảm bảo số lượng, chất lượng phục vụ kịp thời cho nhu cầu SXKD của các đơn vị.
40. Nắm vững tình hình vật tư, ấn phẩm trong kho. Hàng tháng, quý có trách nhiệm tổ chức, đối chiếu sổ sách với hiện vật. Kết hợp với các phòng chức năng quản lý khác để đánh giá những vật tư, ấn phẩm khi đưa ra sử dụng.
Ngoài chức năng, nhiệm vụ chính quy định trên đây. Trong trường hợp cần thiết, giám đốc BĐT có quyền giao thêm nội dung công việc khác.
2.5 Phòng kế toán thống kê tài chính:
Phòng kế toán TKTC: Là tham mưu giúp Giám đốc quản lý, tổ chức thực hiện công tác kế toán, chỉ đạo, ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế tài chính. Cung cấp các thông tin kinh tế về công tác kế toán theo yêu cầu của pháp luật và phục vụ điều hành sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh.
Tham mưu giúp giám đốc Bưu điện tỉnh quản lý, chỉ đạo, ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài chính. Cung cấp các số liệu thông tin kinh tế về công tác Kế toán, Thống kê, Tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh. Bao gồm những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
1. Căn cứ vào kế hoạch của BĐT được Tổng công ty giao, có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoach chi và các khoản chi phí khác, giao nộp tài chính về BĐT tổng hợp, lập kế hoạch chi của toàn BĐT.
2. Quản lý thống nhất các loại vốn và quỹ tập trung của BĐT, định kỳ báo cáo tổng kết tài sản, phân giao cho các đơn vị quản lý vốn và quỹ theo quy định phân cấp của Tổng công ty và của BĐT, có trách nhiệm điều hoà vốn giữa các đơn vị từ nơi thừa sang nơi thiếu.
3. Lập kế hoạch tài chính, lựa chọn các phương thức huy động vốn khi cần thiết. Quản lý theo dõi các nguồn vốn: Tự bổ sung, đầu tư xây dựng, khấu hao, vay và trả các quỹ xí nghiệp của BĐT.
4. Tổ chức công tác thẩm định, kiểm toán, quyết toán các công trình XDCB bằng nguồn vốn phân cấp. Thẩm định và trình quyết toán các công trình bằng nguồn vốn tập trung của Tổng công ty BCVT Việt Nam.
5. Quản lý, sử dụng, bảo mật số liệu kế toán Lưu trữ chứng từ kế toán theo chế độ quy định của luật kế toán Nhà nước.
6. Phân tích số liệu kế toán, thông tin kinh tế, cung cấp số liệu cho việc điều hành SXKD; Phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính, tham mưu đề xuất các giải pháp để quyết định trong lĩnh vực kinh tế, tài chính và việc sử dụng các nguồn lực tài chính, bảo toàn vốn, tài sản của BĐT.
7. Tổ chức mở tài khoản, vay vốn ở Ngân hàng của BĐT và của các đơn vị. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện chính sách, chế độ của Nhà nước về tín dụng, thanh toán và thu, chi tiền mặt.
8. Phối hợp với các phòng chức năng, các cán bộ quản lý có liên quan kiểm tra hướng dẫn các đơn vị thực hiện chế độ chính sách giá cả của Nhà nước, của địa phương quy định. Chống thất thu, lạm thu.
9. Tham mưu xây dựng giá cả, phụ phí các sản phẩm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và hướng dẫn các đơn vị thực hiện.
10. Hàng tháng tính lương, chi lương cho khối Văn phòng BĐT và Bưu cục Thị xã, trung tâm dịch vụ khách hàng .
11. Trực tiếp quản lý doanh thu các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông, Internet và thực hiện kế toán thu cước phí của BCTX, TT dịch vụ khách hàng.
12. Tổ chức quản lý toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động được giao; Quản lý, sử dụng các tài sản này vào mục đích sản xuất kinh doanh theo chế độ của Nhà nước. Hạch toán bảo đảm chính xác và ghi rõ ràng trong bảng tổng kết tài sản.
13. Hướng dẫn các đơn vị sử dụng hợp lý vốn cấp hoặc vốn vay hàng năm, không để ứ đọng, tăng nhanh vòng quay, nâng cao hiệu suất của vốn.
14. Tổ chức thực hiện công tác hạch toán, kế toán, thống kê và thông tin kinh tế trong các đơn vị và của toàn BĐT theo hướng dẫn về nghiệp vụ của Tổng công ty và cơ quan Tài chính, Thống kê địa phương.
15. Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị chấp hành nghiêm chỉnh chế độ ghi chép ban đầu, công tác hạch toán, kế toán, thống kê.
16. Có nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh tế của BĐT và từng đơn vị, đánh giá hoạt động kinh tế, hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nêu rõ nguyên nhân tiết kiệm hoặc lãng phí vật tư, lao động, tiền vốn, những năng lực dự trữ được huy động. Có kế hoạch phục vụ kịp thời đáp ứng yêu cầu cho sản xuất.
17. Định kỳ báo cáo Tổng công ty về báo cáo kế toán, thống kê và chủ trì tổ chức thông tin kinh tế trong nội bộ BĐT.
18. Có nhiệm vụ thanh quyết toán thu, chi kinh phí Công đoàn (trước khi gửi lên cấp trên phải thông qua Ban Thường vụ Công đoàn BĐT).
19. Quản lý quỹ tem, quỹ tiền mặt của BĐT, có kế hoạch cấp phát đảm bảo đúng chế độ chính sách, đúng định mức nhằm phục vụ kịp thời các yêu cầu chi tiêu cho sản xuất và đời sống CBCNV toàn BĐT. Hàng tháng, quý có trách nhiệm tổng hợp việc thu, chi để báo cáo giám đốc nắm, đồng thời đề xuất các biện pháp quản lý chi tiêu tiền mặt nhằm phát huy được hiệu quả .
20. Thông qua nguồn tiền để giám đốc nắm tình hình chi tiêu, phân bổ vào giá thành các nghiệp vụ. đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở mở sổ sách theo dõi thanh quyết toán công nợ với các cơ quan, đơn vị và cá nhân đảm bảo đúng chế độ của Nhà nước quy định.
21. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và các hợp đồng của cơ sở, có trách nhiệm mua sắm, cung ứng vật tư, nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng vv... đảm bảo chất lượng, đáp ứng các yêu cầu cho sản xuất, thông tin Bưu điện.
22. Tổ chức, bố trí, sắp xếp, bảo quản vật tư, nguyên, nhiên vật liệu đúng yêu cầu kỹ thuật đối với từng chủng loại, quản lý việc ghi chép, xuất, nhập đúng chế độ, thủ tục. Có trách nhiệm đề ra biện pháp quản lý, bảo vệ kho tàng theo đúng quy định, tránh lãng phí, thất thoát.
23. Nắm vững tình hình vật tư trong kho, hàng tháng, quý, 6 tháng và một năm phải tổ chức kiểm kê, đối chiếu sổ sách với hiện vật, kết hợp với các phòng chức năng, cán bộ quản lý đánh giá, thanh lý các thiết bị, dụng cụ, vật tư hư hỏng, kém phẩm chất, xin chủ trương sử lý. Đồng thời kiểm tra số lượng, chất lượng các vật tư, thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu, dụng cụ mới đưa về để nhập kho hoặc đưa ra sử dụng. Nhiệm vụ cụ thể của từng chức danh trong phòng do phòng phân công và giao nhiệm vụ. Chức năng, quyền hạn của Kế toán trưởng thực hiện theo điều lệ kế toán của Nhà nước và của Tổng công ty quy định.
Ngoài những nhiệm vụ chính trên đây, trường hợp cần thiết Giám đốc BĐT có quyền giao thêm công việc khác.
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH LAI CHÂU
Trong giai đoạn 2008-2010 Bưu điện tỉnh Lai Châu luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (nay là Tổng công ty Bưu chính Việt nam) giao. Và đạt tốc độ tăng trưởng cao so với năm trước.
Hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch của Tổng công ty giao và kế hoạch của các đơn vị xây dựng để hoàn thành tốt kế hoạch.
I. Quản trị Chiến lược và kế hoạch:
Hoạch định chiến lược kế hoạch theo năm căn cứ vào hướng dẫn kế hoạch của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam và tình hình dự báo phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Khả năng thực hiện kế hoạch của các đơn vị trực thuộc. Bưu điện tỉnh tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm gửi Tổng công ty phê duyệt , sau khi có kế hoạch tổng công ty giao chính thức Bưu điện tỉnh mở hội nghị tiến hành giao kế hoạch cụ thể cho các đơn vị trực thuộc.
Để xác định kết quả thực hiện kế hoạch, chế độ báo cáo và kiểm tra kế hoạch. Kết thúc năm kết hoạch các đơn vị căn cứ kế hoạch được giao, kết quả thực hiện các chỉ tiêu để tự đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của đơn vị mình. Bưu điện tỉnh thẩm định số liệu thực tế thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của từng đơn vị từ đó làm cơ sở xác định kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Bưu điện tỉnh cũng như có cơ sở phân bổ quỹ tiền lương khuyến khích thực hiện kế hoạch cho từng đơn vị.
Tình hình thực hiện kế hoạch, sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh được theo dõi hàng tháng báo cáo Tổng công ty, thông qua hội nghị giao ban của lãnh đạo Bưu điện tỉnh nhằm đánh giá việc thực hiện kế hoạch rút ra những bài học kinh nghiệm để chỉ đạo giải quyết kịp thời nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh của toàn Bưu điện tỉnh.
II. Quản trị quá trình sản xuất:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh Bưu điện tỉnh Lai Châu luôn quản lý và điều hành chặt chẽ từ các Bưu điện huyện đến các tổ sản xuất, mặt bằng sản xuất khang trang, bố trí lao động phù hợp trong các khâu sản xuất được chia làm 2 ca, ca 1 làm theo 8 giờ hành chính, ca 2 làm trưa + tối đến 22h00, các ca làm việc chịu sự phân công của tổ trưởng sản xuất và công nhân khai thác đều phải chịu trách nhiệm trong tác nghiệp công việc của mình ngoài ra còn chịu sự kiểm tra, giám sát của kiểm soát viên trong ca sản xuất. Phương pháp tổ chức sản xuất khoa học, hợp lý.
Môi trường sản xuất kinh doanh tốt, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động.Làm tốt công tác áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, trang thiết bị máy móc hiện đại, đã ứng dụng các phầm mềm trong khai thác dịch vụ như: Phần mềm khai thác Bưu phẩm bưu kiện, Dịch vụ chuyển tiền nhanh, Dịch vụ tiết kiệm Bưu điện, Dịch vụ phát hành báo chí …Cuối ngày các tổ sản xuất và các đơn vị trực thuộc phải báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh các dịch vụ với phòng Bưu chính Viễn thông tin học, tổng hợp báo cáo Giám đốc.
2.1. Mạng lưới Bưu chính:
2.1.1 Mạng lưới Bưu chính, PHBC:
+ Thực hiện chủ trương của Chính phủ, Bộ BC-VT, Tổng Công ty mở rộng mạng lưới Bưu chính, đưa dịch vụ Bưu chính đến gần với khách hàng.
+ Bưu chính phải thực sự là ngành mũi nhọn, phải đi trước đón đầu tạo thế mạnh độc lập tự chủ. Lập kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn phát triển của Bưu chính. Đầu tư công nghệ tiên tiến, đa dạng hoá các dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ. Đảm bảo sự phát triển bền vững và kinh doanh có hiệu quả.
+ Tin học hoá Bưu chính tới các Bưu điện huyện, thị xã, Bưu cục 3. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện vận chuyển, tự động hoá các khâu khai thác, cơ giới hoá mạng vận chuyển tới các xã. Để rút ngắn thời gian toàn trình.
+ Mở rộng mạng Bưu cục, đến các khu đông dân, khu đô thị mới.
+ Nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thống, phát triển các dịch vụ mới.
2.1.2 Về mạng vận chuyển:
+ Đường thư cấp 1: Có 1 tuyến dài 500 km.
Tần xuất giao nhận với các bưu cục dọc đường là 1 chuyến/ngày.
+ Đường thư cấp 2: Có 3 tuyến dài 350 km/1lượt.
Tần xuất giao nhận với đầy đủ các dịch vụ. Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện mở 4 điểm, dịch vụ chuyển tiền mở 02 điểm tại điểm Bưu điện văn hoá xã.
- Mạng tin học: Phục vụ việc điều hành và phục vụ một cách nhanh chóng, chính xác và đáp ứng yêu cầu.
Có một số dịch vụ đã được tin học hoá: Chuyển tiền, tiết kiệm Bưu điện, EMS, bưu kiện.
Bưu cục cấp 1, cấp 2, cấp 3, hạch các đơn vị là 1 chuyến /ngày.
+ Đường thư cấp 3: Có 61 tuyến dài 1.335 km/1lượt.
Tần xuất giao nhận: Có 28 tuyến 1 chuyến/ngày; 33 tuyến 2 ngày/chuyến.
Mạng đường thư cấp 1 và 2 đều sử dụng xe chuyên ngành, hành trình đảm bảo theo quy định, báo chí phát trong ngày 58/89 xã, báo chí phát ngày thứ 2 là 31/89 xã.
Phương tiện vận chuyển, phục vụ lĩnh vực Bưu chính có 10 xe ô tô.
2.1.3 Về mạng bưu cục:
Bưu điện tỉnh Lai châu hiện có 01 bưu cục cấp 1; 01 Trung tâm dịch vụ khách hàng; 6 bưu cục cấp 2; 3 bưu cục cấp 3; 11 đại lý Bưu điện và 67 điểm Bưu điện VHX
Tất cả các Bưu cục đều mở toán kế toán đã được nối mạng 100%.
2.2. Mạng viễn thông:
- Xây dựng mạng lưới Viễn thông hiện đại, đồng bộ, rộng khắp, cung cấp dịch vụ đa dạng, chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Phát triện mạnh các dịch vụ gia tăng, dịch vụ Internet tốc độ cao và các dịch vụ khác.
- Mở rộng mạng lưới phân phối đến các khu vực, vùng sâu, vùng xa, thể hiện chính sách phổ cập dịch vụ và hoạt động công ích. Chủ trọng phát triển BC-VT và Internet đến vùng sâu, vùng xa công ích.
III. Công tác nhân sự
3.1 Công tác tuyển dụng lao động
Hàng năm, Bưu điện Tỉnh lập kế hoạch lao động toàn đơn vị cho năm sau và trình Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
3.1.1 Căn cứ xây dựng công tác tuyển dụng lao động
Để xây dựng kế hoạch nhân lực, Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc dựa vào một số căn cứ chính sau:
- Nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị
- Chỉ tiêu lao động cho năm tới
3.1.2 Hình thức tuyển dụng
Trước đây, Bưu điện tỉnh Lai Châu áp dụng hình thức xét tuyển lao động từ nguồn nội bộ.
Những năm trở lại đây, do yêu cầu về trình độ lao động tăng cao, Bưu điện tỉnh đã xoá bỏ hình thức xét tuyển từ nguồn nội bộ và chuyển sang hình thức thi tuyển rộng rãi từ nguồn bên ngoài.
Hiện nay, đơn vị đang áp dụng hình thức thi tuyển cho các chức danh sau: Kỹ sư tin học, Kỹ sư điện tử Viễn Thông, cử nhân quản trị kinh doanh, kế toán viên…
* Quy trình tuyển dụng:
- Phòng Tổ chức cán bộ lao động lập kế hoạch tuyển dụng hàng năm.
- Việc tuyển dụng người lao động phải thông qua hình thức thi tuyển do Hội đồng thi tuyển thực hiện.
- Nhận hồ sơ dự tuyển của thí sinh.
- Thi viết với 3 môn bắt buộc là ngoại ngữ, tin học và chuyên môn.
- Phỏng vấn trực tiếp để đánh giá năng lực của thí sinh.
- Tiến hành kiểm tra sức khoẻ đối với thí sinh trúng tuyển.
- Hội đồng tuyển dụng lập danh sách thí sinh trúng tuyển trình Giám đốc Bưu điện Tỉnh.
- Ký kết hợp đồng thử việc đối với các thí sinh đã trúng tuyển.
+ Nếu thử việc đạt, BĐT ký hợp đồng lao động dài hạn.
+ Nếu thử việc không đạt, BĐT không ký hợp đồng
2.3.3 Tình hình tuyển dụng lao động :
Tính đến tháng 10 năm 2010 cơ cấu trình độ và lực lượng lao động hiện có của Bưu điện tỉnh Lai Châu là:
STT
TÊN ĐƠN VỊ
ĐẠI HỌC
CAO ĐẲNG
TRUNG HỌC
SƠ CẤP
CHƯA QUA ĐÀO TẠO
T ỔNG C ỘNG
1
VPHÒNG+BƯU CỤC TX
19
14
17
41
1
92
2
BƯU ĐIỆN THAN UYÊN
0
3
3
5
1
12
3
BƯU ĐIỆN TAM ĐƯỜNG - TU
2
2
2
14
0
20
4
BƯU ĐIỆN PHONG THỔ
1
1
4
7
1
14
5
BƯU ĐIỆN MUỜNG TÈ
0
1
3
9
1
14
6
BƯU ĐIỆN SIN HỒ
1
0
2
7
2
12
CỘNG:
23
21
31
83
6
164
(Nguồn: Phòng TCHC-BĐ tỉnh Lai Châu)
* Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn tuổi tác qua các năm.
CƠ CẤU LAO ĐỘNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH NĂM 2008
Tổng số CBCNV
Theo giới tính
Theo trình độ
Theo tính độ tuổi
Nam
Nữ
ĐH trên ĐH
CĐ
Trung cấp
C nhân
Chưa qua ĐT
Tuổi trên 45
Tuổi từ 30 - 45
Tuổi dưới 30
158
72
86
28
16
31
77
6
Tỷ lệ %
45,5
54,4
17,7
10,1
19,6
48,7
3,8
(Nguồn: Phòng TCHC-BĐ tỉnh Lai Châu)
CƠ CẤU LAO ĐỘNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH 2009
Tổng số CBCNV
Theo
giới tính
Theo trình độ
Theo tính độ tuổi
Nam
Nữ
ĐH trên ĐH
CĐ
Trung cấp
C nhân
Chưa qua ĐT
Tuổi trên 45
Tuổi từ 30 - 45
Tuổi dưới 30
168
73
95
39
16
31
82
Tỷ lệ %
43,4
56,6
23,2
9,5
18,5
48,8
(Nguồn: Phòng TCHC-BĐ tỉnh Lai Châu)
CƠ CẤU LAO ĐỘNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH NĂM 2010
Tổng số CBCNV
Theo giới tính
Theo trình độ
Theo tính độ tuổi
Nam
Nữ
ĐH trên ĐH
CĐ
Trung cấp
C nhân
Chưa qua ĐT
Tuổi trên 45
Tuổi từ 30 - 45
Tuổi dưới 30
174
75
99
45
16
31
82
37
73
64
Tỷ lệ %
43,1
56,9
25,9
9,2
17,8
47,1
21,3
42
36,8
(Nguồn: Phòng TCHC-BĐ tỉnh Lai châu)
Qua phân tích cơ cấu lao động của Bưu điện tỉnh theo trình độ và độ tuổi lao động trong 3 năm gần đây có thể nhận thấy rằng.
- Trình độ của CBCNV Bưu điện tỉnh được nâng cấp lên đáng kể, nhất là trong năm 2009. So với năm 2008 thì trình độ Đại học tăng 2,7%, trình độ Cao đẳng giảm 0,3%, trình độ trung cấp giảm 0,7%, trình độ công nhân giảm 1,7%.
- Theo độ tuổi lao động thì lao động độ tuổi trên 45 là 21,3%, độ tuổi từ 30-45 là 42%, độ tuổi dưới 30 là 36,8%.
Căn cứ vào yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, Bưu điện Tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo . Trong đó, xác định rõ nhu cầu học cho từng lĩnh vực cụ thể.
+ Đối với lao động quản lý:
Cử đi đào tạo, bồi dưỡng với các cấp đào tạo khác nhau tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài đơn vị.
+ Đối với lao động công nghệ:
Do sự đầu tư, đổi mới công nghệ và máy tính, đổi mới về quy trình khai thác vận chuyển, đơn vị đã nghiên cứu và tổ chức các lớp đào tạo tại chỗ .Tổ chức cho công nhân học các khoá học ngắn hạn về công tác chăm sóc khách hàng, giao tiếp, ứng xử nhằm nâng cao kỹ năng bán hàng, tiếp thu kiến thức về các sản phẩm mới.
Việc đánh giá tổng quan nguồn nhân sự của Bưu điện tỉnh Lai Châu, đóng vai trò rất quan trọng nó giúp cho việc lựa chọn các chiến lược của doanh nghiệp, đồng thời cũng là căn cứ để đề ra các kế hoạch đào tạo và phát triển nhân sự.
Theo bảng kết cấu trên ta thấy lực lượng lao động của Bưu điện tỉnh Lai Châu tương đối đông. Để sử dụng lao động hiệu quả, Bưu điện Lai Châu đã xây dựng định mức lao động giao cho người lao động.
IV. Doanh thu kinh doanh.
Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh qua các chỉ tiêu chủ yếu trên trong 5 năm qua được thể hiện qua bảng tổng hợp doanh thu kinh doanh Bưu chính Viễn thông phát sinh dưới đây.
BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU KINH DOANH BCVT PHÁT SINH
BƯU ĐIỆN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006-2010
Năm
KH giao
Thực hiện
Tỷ lệ % TH/KH giao
Tỷ lệ thực hiện DT so với năm trước
2005
10.500
11.471
109.2%
-
2006
13.800
15.642
113,4%
136,4%
2007
16.626
17.694
106,4%
113%
2008
22.562
23.436
104%
132%
2009
25.000
25.206
100,8%
107%
(Nguồn: Phòng KHĐT Bưu điện tỉnh Lai Châu)
Trong giai đoạn 2006-2010 tỷ lệ thực hiện tổng chi phí hàng năm luôn tỷ lệ với việc thực hiện chỉ tiêu doanh thu. Điều này cho thấy Bưu điện tỉnh Lai Châu đã tổ chức và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SXKD BƯU ĐIỆN TỈNH LAI CHÂU
GIAI ĐOẠN 2006-2010
Năm
Thực hiện
Tỷ lệ TH chi phí so với năm trước
2005
22.480
2006
26.846
119%
2007
28.879
107%
2008
28.331
98%
2009
33.336
117%
(Nguồn: Phòng KHĐT Bưu điện tỉnh Lai Châu
V. Công tác MARKETING
5.1 Bộ máy Marketing
Sơ đồ bộ máy chuyên trách hoạt động Marketing
Phòng kinh doanh Bưu chính Phát hành báo chí
Bưu cục TP Vĩnh Yên
Bưu điện huyện
Bưu điện huyện Mê
Bưu điện huyện
Bưu điện huyện
Bưu điện huyện
Bưu điện thị xã
Khách hàng
Phòng kinh doanh Bưu chính phát hành báo chí có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng các kế hoạch kinh doanh tiếp thị, dự báo nhu cầu dịch vụ BCVT trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp kinh doanh tiếp thị phù hợp cho từng đơn vị cụ thể trong từng giai đoạn
5.1.1 Tình hình đối thủ cạnh tranh trên địa bàn
1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Hiện nay, Bưu Điện tỉnh Lai Châu có 3 dịch vụ đang bị cạnh tranh mạnh đó là dịch vụ EMS , phát hành báo chí và tài chính bưu chính.
Ngoài BĐT Lai Châu cung cấp dịch vụ EMS, hiện còn có Viettel, Khánh Thủy, các doanh nghiệp tư nhân khác đang cạnh tranh về lĩnh vực này.
Về lĩnh vực phát hành báo chí, VIETEL hiện là một đối thủ cạnh tranh lớn. Các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ EMS của VIETTEL thường đặt báo luôn cho họ. Mọi lợi thế của VIETTEL về báo chí là hành trình báo về và phát báo cho khách hàng của họ sớm và có tỷ lệ hoa hồng cao hơn Bưu điện.
Bên cạnh đó, khi tiến hành chia tách Bưu chính và Viễn thông thì có thể thấy một thực tế là các dịch vụ mà Bưu điện tỉnh đang cung cấp như thư thường đang bị cạnh tranh rất gay gắt từ các dịch vụ của Viễn thông như: thư điện tử, điện thoại….
5.1.2. Các đối thủ tiềm tàng
Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, tốc độ thay đổi công nghệ nhanh chóng và có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực Bưu chính, vì vậy mà khách hàng có nhiều sự lựa chọn. Bưu điện Lai Châu cần có những đổi mới sao cho phù hợp với tình hình cạnh tranh để có thể giữ chân khách hàng cũ và tìm kiếm được khách hàng mới.
5.1.3. Áp lực từ phía khách hàng
Khách hàng lớn thường là các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp,khách hàng này luôn gây áp lực về chất lượng và giá cả sản phẩm dịch như là các yêu cầu về chất lượng sản phẩm, thời gian ,sự tiện dùng, giá cả hợp lí.
Khách hàng là hộ gia đình, cá nhân không những yêu cầu về chất lượng, thời gian, giá cả mà còn yêu cầu về thủ tục đơn giản.
Áp lực từ khách hàng cũng gây những ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động của Bưu điện Bưu điện Lai Châu. Đòi hỏi Bưu điện cần có những chính sách hợp lý để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
5.1.4. Áp lực từ nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những người cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Các nhà cung cấp dịch vụ như là: Công ty điện lực, Xí nghiệp in Bưu điện, Công ty vận chuyển đường bộ, sắt, thuỷ, hàng không... cũng có những áp lực với doanh nghiệp.
5.1.5. Các sản phẩm thay thế
Các sản phẩn thay thế thường là kết quả của công nghệ mới, là sự lai ghép công nghệ để tạo ra các sản phẩm dịch vụ( như : Báo điện tử,email..),
a. Công tác chăm sóc Khách hàng
Hàng năm, Bưu điện tỉnh Lai Châu đều có kế hoạch cho công tác chăm sóc khách hàng, nhằm giữ chân khách hàng lớn và phát triển dịch vụ tới khách hàng mới.
b. Đánh giá hoạt động Marketing của Bưu điện tỉnh Lai Châu:
Hiện nay Bưu điện Lai Châu đã có chính sách quan tâm đến khách hàng. Đặc biệt là các khách hàng lớn thường xuyên được tặng quà, chiết khấu hóa đơn, trong ngày kỷ niệm lớn của khách hàng. Đã có những phương tiện quảng cáo thực hiện trên một số biển quảng cáo tại những nơi đông người qua lại và đã thu hút được sự chú ý của khách hàng.
+ Thiếu nhân lực chuyên môn phục vụ cho công tác Marketing. Đội ngũ nhân viên chuyên trách được đào tạo bài bản về Marketing còn ít.
+ Bên cạnh đó Bưu điện lai Châu mới tập trung trong công tác bán hàng trực tiếp tại giao dịch, mà thường các nhân viên Bưu điện trong hoạt động hàng ngày chỉ chú ý tới các thao tác nghiệp vụ mà ít chú ý tới khách hàng.
PHẦN II
PHẦN THỰC TẬP CHUYÊN SÂU
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH LAI CHÂU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG:
2.1.1. Nội dung của công tác Quản trị tài chính trong Doanh nghiệp:
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của quản trị doanh nghiệp thực hiện những nội dung cơ bản của quản trị tài chính đối với các quan hệ tài chính nảy sinh trong hoạt động sản xuất - kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp được hình thành để nghiên cứu, phân tích và xử lý các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, hình thành những công cụ quản lý tài chính và đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn và có hiệu quả.
Quản trị tài chính doanh nghiệp thường bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Tham gia đánh giá, lựa chọn, các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng tốt các số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
- Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính.
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính.
2.1.2. Vai trò của công tác Quản trị tài chính trong Doanh nghiệp:
Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau:
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BƯU ĐI
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại Bưu điện tỉnh Lai Châu.doc