MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3
I. đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp 3
II. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại Chi phí sản xuất chủ yếu 3
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 3
1.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 3
III. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 5
IV. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm 5
1. Khái niệm giá thành sản phẩm 5
2. Phân loại giá thành sản phẩm (gồm hai cách) 6
V. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm 7
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 7
2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. 7
VI. nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 8
VII. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 8
1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng 8
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 10
VIII. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang cuối kỳ 17
1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp 17
2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 17
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 19
2.1. Đặc điểm chung của công ty cao su sao vàng. 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 19
2.1.2. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty. 21
2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cao su Sao Vàng. 23
2.2. Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cao su Sao Vàng. 29
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuât và đối tượng tính giá thành sản phẩm. 29
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất của Công ty. 29
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 29
2.2.3.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí. 30
3. Kế toán chi phí sản xuất chung 36
2.2.4. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 54
2.2.5. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 54
2.2.6. Phương pháp tính giá thành tổng sản phẩm 54
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG 58
3.1. Đánh giá tình hình công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su sao vàng. 58
3.1.1. Kết quả đạt được. 58
3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán. 58
3.1.1.2. Về hệ thống sổ sách, chứng từ. 59
3.1.1.3. Về phương tiện làm việc. 59
3.1.1.4. Về công tác kế toán tập hợp CFSX và tính GTSP. 59
3.1.1.5. Về hình thức trả lương. 60
3.1.1.6. Về công tác kế toán trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. 60
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su sao vàng 61
3.2.1. Phương hướng. 61
3.2.2. Một số giải pháp 63
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1770 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g
332.894.000
351.648.000
392.757.000
Doanh thu
335.829.000
347.517.000
413.318.000
Nộp ngân sách
13.936.000
14.003.000
14.139.000
Thu nhập bình quân (đ/ng/th)
1.398.000
1.250.000
1.170.000
2.1.2. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty.
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là chuyên sản xuất kinh doanh các loại săm, lốp ô tô, lốp xe máy, xe đạp và các mặt hàng cao su kỹ thuật.
Công ty Cao Su Sao Vàng là doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, gồm nhiều công đoạn chế biến khác nhau:
- Giai đoạn 1: Từ nguyên vật liệu chính là Cao su, hoá chất... qua khâu luyện để tạo thành bán thành phẩm.
- Giai đoạn 2: Bán thành phẩm của giai đoạn 1 được lưu hoá... để tạo ra sản phẩm.
Công ty có nhiều dây chuyền công nghệ sản xuất khác nhau, chẳng hạn có dây chuyền công nghệ sản xuất xe đạp, dây chuyển sản xuất lốp xe đạp, lốp xe máy, v.v... Dưới đây em xin đơn cử dây chuyền công nghệ sản xuất săm xe đạp liền (có van).
Sơ đồ 2: Dây chuyền công nghệ sản xuất săm xe đạp liền (có van).
Cao su
Sơ luyện
Hoá chất
Sàng, sấy
Hỗn luyện
Nhiệt luyện
ép đùn
Đục lỗ
Định dài
Mở đầu
Lưu hóa
Lắp van
KCS
Đóng gói
Nhập kho
2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cao su Sao Vàng.
Công ty Cao su Sao Vàng là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập. Ban lãnh đạo Công ty đặt mục tiêu hiệu quả kinh tế lên hàng đầu, từng bước chăm lo, phát triển nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Hoạt động theo mô hình trực tuyến tham mưu nên cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình sau:
Sơ đô 1: Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng
Văn phòng Đảng uỷ
Phòng kỹ thuật cơ năng
Phòng kỹ thuật cao su
Phòng kiểm tra chất lượng
Phòng xây dựng cơ bản
Phòng tổ chức hành chính
Phòng điều độ sản xuất
Phòng quân
sự bảo vệ
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng tiếp thị bán hàng
Phòng
tài chính kế toán
Phòng đối ngoại XNK
Phòng
đời sống
Văn phòng công đoàn
Các đơn vị sản xuất
Xí nghiệp cao su số 1
Xí nghiệp cao su số 2
Xí nghiệp cao su số 3
Xí nghiệp cao su số 4
Xí nghiệp năng lượng
Xí nghiệp cơ điện
Xưởng kiến thiết
bao bì
Chi nhánh cao su Thái Bình
Nhà máy cao su
Pin
Xuân Hoà
XN
Luyện
cao su Xuân Hoà
Nhà máy cao su Nghệ An
PGĐ sản xuất,
bảo vệ sản xuất
PGĐ kỹ thuật
xuất khẩu
PGĐ kinh doanh
đời sống
PGĐ XDCB tại
Công ty
PGĐ DXCB tại
Thái Bình
Giám đốc công ty
Bí thư đảng uỷ
Chủ tịch công đoàn
Ban giám đốc Công ty gồm có:
- Giám đốc: Lãnh đạo chung toàn bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động của Công ty.
- Phó giám đốc phục trách sản xuất và bảo vệ sản xuất.
- Phó giám đốc phục trách kinh doanh, đời sống.
- Phó giám đốc phục trách kỹ thuật và xuất khẩu.
- Phó giám đốc phục trách công tác XDCB.
- Phó giám đốc phục trách công tác XDCB tại chi nhánh cao su Thái Bình kiêm giám đốc chi nhánh cao su Thái Bình: Có nhiệm vụ điều hành các công việc có liên quan đến cống tác XDCB tại chi nhánh cao su Thái Bình, điều hành các công việc tại chi nhánh.
Cả năm phó giám đốc có quyền hạn riêng của mình nhưng đều chịu sự quản lý của giám đốc theo điều lệ của công ty.
Các phòng ban chức năng: Được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty, đứng đầu là các trưởng phòng và các phó trưởng phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Giám đốc, đồng thời cũng có vai trò giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
- Phòng tổ chức hành chính.
- Phòng tài chính - kế toán.
- Phòng kế hoạch vật tư.
- Phòng đối ngoại XNK.
- Phòng kỹ thuật cao su.
- Phòng kỹ thuật cơ năng.
- Phòng xây dựng cơ bản.
- Phòng kiểm tra chất lượng (KCS).
- Phòng đời sống.
- Phòng điều độ sản xuất.
- Phòng quân sự bảo vệ.
- Phòng tiếp thị bán hàng.
Các đơn vị sản xuất kinh doanh:
- Xí nghiệp cao su số 1: Sản xuất chủ yếu là săm, lốp xe máy, lốp xe đạp, băng tải, dây cuaroa, các mặt hàng cao su kỹ thuật.
- Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra còn có tổ sản xuất tanh xe đạp.
- Xí nghiệp cao su số 3: sản xuất chính là săm, yếm, lốp ô tô, lốp máy bay.
- Xí nghiệp cao su số 4: chuyên sản xuất săm xe đạp, săm xe máy.
- Nhà máy Pin - cao su Xuân Hoà.
- Chi nhánh cao su Thái Bình.
- Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hoà.
- Nhà máy cao su Nghệ An.
Ngoài ra còn có các đơn vị sản xuất phụ trợ, chủ yếu cung cấp năng lượng, động lực, điện máy, ánh sáng cho Công ty: xí nghiệp năng lượng, xí nghiệp cơ điện, xí nghiệp vận tải, xưởng kiến thiết nội bộ.
Hiện nay, phòng Tài chính - kế toán của Công ty gồm 17 người, mỗi người chịu trách nhiệm các phần hành kế toán riêng:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: Tổ chức điều hành chung công việc kế toán đảm bảo cho bộ máy hoạt động hiệu quả. Đồng thời là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính, tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề tài chính kế toán.
- Một phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ các mặt về số liệu tiền lượng, giá thành, tài sản cố định để mở sổ cái các tài khoản, lập các báo cáo tài chính vào cuối mỗi năm để gửi lên cấp trên và các cơ quan có thẩm quyền.
- Một phó giám đốc kiêm kế toán tiêu thụ: Làm nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ về sự biến động thành phẩm, tình hình tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- 2 kế toán vật tư.
- 1 kế toán TSCĐ.
- 1 kế toán tiền mặt.
- 1 kế toán tiền lương.
- 3 kế toán tiêu thụ.
- 1 kế toán tiền gửi ngân hàng và ngoại tệ.
- 2 kế toán tập hợp chi phí và tính gián thành.
- 1 kế toán huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- 1 kế toán theo dõi xây dựng cơ bản dở dang.
- 1 thủ quỹ.
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Cao su Sao Vàng.
Kế toán trưởng
(Kiêm trưởng phòng)
Phó phòng kế toán
(Kiêm kế toán tiêu thụ)
Phó phòng kế toán
(Kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán TGNH và ngoại tệ
Kế toán XD CB
Kế toán huy động vốn
Kế toán CF, giá thành
Kế toán tiêu thụ
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán tiền mặt
Kế toán TSCĐ
Kế toán vật tư
Kế toán thống kế các xí nghiệp
* Hình thức kế toán Công ty áp dụng.
Công ty Cao su Sao Vàng là một Công ty có quy mô lớn, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều với giá trị lớn và phát sinh thường xuyên. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy mô các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tổng hợp, phát sinh, phân tích xử lý số liệu, lập báo cáo, hiện nay Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký - Chứng từ.
* Phương pháp kế toán HTK.
- Do đặc điểm sản xuất của Công ty, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với số lượng lớn và thường xuyên nên để phản ánh kịp thời các số liệu và giúp cho việc quản lý đạt hiệu cao, Công ty đã chọn phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc đánh giá HTK: theo trị giá vốn của hàng nhập kho.
- Phương pháp xác định giá trị HTK đầu kỳ: Theo phương pháp bình quân gia quyền của giá vốn HTK đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký Chứng từ áp dụng tại Công ty Cao su Sao Vàng.
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Sổ (thẻ)
kế toán chi tiết
Bảng tính giá thành sản phẩm
Sổ 154
(Bảng kê số 4)
Bảng kê
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
2.2. Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cao su Sao Vàng.
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuât và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm. Xuất phát từ ý nghĩa to lớn của việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tăng quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kịp thời đúng đắn.
- Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp cho từng xí nghiệp sản xuất.
- Đối tượng tính giá thành: Tại Công ty Cao su Sao Vàng, đối tượng tính giá thành là những sản phẩm đã qua công đoạn kiểm tra chất lượng sản phẩm mới được nhập kho.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất của Công ty.
- Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bước cộng việc liên tiếp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nên muốn tính giá thành một cách chính xác phải tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất trong kỳ.
Hiện nay, tại Công ty Cao su Sao Vàng toàn bộ chi phí sản xuất trong tháng được hạch toán ở khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung: là chi phí sản xuất trong phạm vi phân xưởng.
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.2.3.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng.
+ Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
+ TK 627 - Chi phí sản xuât chung.
+ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
2.2.3.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí.
+ Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp là những yếu tố vật chất tạo nên thành phần chính của sản phẩm được sản xuất ra. Nguyên vật liệu đưa vào phục vụ quá trình sản xuất tại Công ty Cao su Sao Vàng được chi thành Nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ.
- Nguyên vật liệu chính: Là cao su, hoá chất được sử dụng vào quá trình sản xuất.
- Nguyên vật liệu phục: Bao gồm xăng công nghệ, màng mỏng, mác kiện, mác dinh, băng keo...
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định căn cứ vào các chứng từ xuất kho, sau khi đã được phân loại theo đối tượng và đúng mục đích, trực tiếp sản xuất chi phí được ghi vào TK 621 và vào sổ kế toán liên quan.
- Để theo dõi tình hình nhập , xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu Công ty đã áp dụng kế toán chi phí với phương pháp tính giá thành giản đơn và để hạch toán hàng tồn kho Công ty đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng các tài khoản TK 152 để vào sổ kế toán.
- Trong tháng phân xưởng sản xuất có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phải viết phiếu yêu cầu và gửi lên phòng kế toán. Tài phòng kế toán khi nhận được phiếu yêu cầu, sau khi kiểm tra kế toán viết phiếu xuất kho.
- Giá của vật liệu xuất dùng trong tháng (kỳ) tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ
=
Giá trị VL tồn đầu kỳ + Giá trị VL nhập trong kỳ
Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong kỳ
- Tại các đơn vị sản xuất, vật liệu nhập trong tháng sử dụng không hết lập báo cáo nhập lại kho. Số vật liệu còn dư cuối kỳ của mỗi xí nghiệp để kỳ sau tiếp tục dùng:
Nợ TK 152: Vật liệu xuất dùng không hết.
Có TK 621: (Chi tiết từng đối tượng).
- Căn cứ vào "hoá đơn xuất VL sử dụng kỳ này", "Hoá đơn trả lại vật liệu kỳ trước" và "Hoá đơn trả lại vật liệu kỳ này" kế toán tính ra giá trị nguyên vật liệu cần phân bổ cho từng loại sản phẩm và lập "Bảng phân bổ nguyên vật liệu".
Giá trị vật liệu cần phân bổ
=
Giá trị vật liệu trả lại kỳ trước
+
Giá trị vật liệu xuất trong kỳ
+
Giá trị vật liệu trả lại kỳ này
VD: Tháng 12/2004 tại XNCS IV, khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu kế toán tổng hợp lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ cụng cụ.
Bảng số 1:
Bảng phân bổ nguyên liệu - vật liệu công cụ dụng cụ
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
Stt
Ghi nợ TK
Ghi có TK
TK 152
TK 153 CCDC
Tổng cộng
TK 1521
TK 1522
TK 1524
Cộng có
TK 152
1
TK 621
132.408.320
11.240.006
143.648.326
143.648.326
Săm XĐ 37 - 540 EV (đen) L
6.380.000
2.148.972
8.528.972
8.528.972
Săm XĐ 37 - 580 EFV (650 đen) L
3.241.159
1.324.200
4.565.359
4.565.359
2
TK 627
1.600.012
308.857
320.100
2.228.969
612.354
2.841.323
3
TK 641
29.028.126
29.028.126
29.028.126
4
TK 642
32.120.700
32.120.700
32.120.700
Cộng
130.808.308
11.548.863
61.468.926
207.026.121
612.354
207.638.475
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tháng 12 năm 2004 tại XNCS IV kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621: 143.648.326.
(Chi tiết: Săm xe đạp 37 - 540 EV (đen) L : 8.528.972
Săm xe đạp 37 - 584 EFV (650 đen) : 4.565.359)
Có TK 152: 143.648.326
(chi tiết: TK 1521: 132.408.320
TK 1522: 11.240.006)
2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cao su Sao Vàng bao gồm toàn bộ tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, chế tạo sản phẩm và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và được kế toán hạch toán trên TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Định kỳ, hàng tháng các xí nghiệp của Công ty gửi báo cáo sản lượng sản xuất, sản lượng nhập kho của từng công đoạn sản xuất và bảng thanh toán lương cho công nhân viên đã được phòng tổ chức hành chính duyệt lên phòng Tài chính - kế toán.
Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương để phân loại tiền lương. Tiền lương trược tiếp được hạch toán vào TK 642, tiền lương của nhân viên quản lý, bộ phận phục vụ được theo dõi trên TK 642, tiền lương của nhân viên bán hàng được theo dõi trên TK 641.
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
Lương sản phẩm = Tiền lương công nhật x số ngày làm việc thực tế.
Ngoài ra, công ty còn tiến hành trích BHXH, KPCĐ, BHYT theo chế độ quy định hiện hành, cụ thể như sau:
+ Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh = 2% x lương chính.
+ Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh = 15% x lương chính.
+ Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh = 2% x lương chính.
- Về công tác hạch toán, để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng các tài khoản:
+ TK 334 - Phải trả công nhân viên.
+ TK 337 - Phải trả phải nộp khác.
Trong đó TK 338 gồm: TK 3382 (KPCĐ), TK 3383 (BHXH), TK 3384 (BHYT).
- Để nắm được chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng "Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương".
Bảng số 2:
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
STT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK334 - Phải trả công nhân viên
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
TK 335
Tổng cộng
Lương chính
Lương phụ
Lương khác
Cộng Có TK334
TK 3382
TK 3383
TK 3384
Cộng Có TK338
1
TK 622
61.065.841
31.723.658
92.789.499
1.221.316
9.159.876
1.221.316
11.602.508
104.392.007
Săm XĐ 37 -540 EV (đen) L
14.380.000
6.246.500
20.626.500
287.600
2.157.000
287.600
2.732.200
23.358.700
Săm XĐ 37 -584 EFV (650 đen) L
6.284.450
2.304.040
8.588.490
125.689
942.667
125.689
1.194.045
9.782.535
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
2
TK 627
4.812.502
1.204.997
6.017.499
96.250
721.875
96.250
914.375
6.931.874
3
TK 641
10.512.140
3.014.100
13.526.240
210.242
1.576.821
210.242
1.997.305
15.523.545
4
TK 642
31.602.230
8.120.200
39.722.430
632.044
4.740.334
632.044
6.004.422
45.726.852
Cộng
107.992.713
44.062.955
152.055.668
2.159.852
16.198.906
2.159.852
20.518.610
172.574.278
Từ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tổng hợp số tiền lương cho công nhân viên và định khoản nghiệp vụ kinh tế như sau:
Nợ TK 622: 92.789.499
(chi tiết: Săm xe đạp 37 - 540EV (đen) L : 20.626.500
Săm xe đạp 37 - 584 EFV (650 đen) L: 8.588.490)
Có TK 334 92.789.499.
Số tiền trích BHXH theo lương của công nhân viên được thực hiện ngay trên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương theo định khoản sau:
Nợ TK 622: 11.602.508
(chi tiết: Săm xe đạp 37 - 540EV (đen) L: 2.732.200
Săm xe đạp 37 - 584EFV (650 đen) L: 1.194.045)
Có TK 338: 11.602.508
(chi tiết: TK 3382: 1.221.316
TK 3383: 9.159.876
TK 3384: 1.221.316)
3. Kế toán chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung là các khoản chi liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, bộ phận, tổ sản xuất như chi phí về tiền công và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ.
- Tại Công ty Cao su Sao vàng chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất như:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác.
- Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chính, kế toán tổng hợp vào tài khoản TK 627 - "Chi phí sản xuất chung".
a) Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí nhân viên phân xưởng là toàn bộ các khoản tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCDD cho quản đốc, thủ kho công nhân viên phân xưởng và được tính vào chi phí sản xuất.
- Căn cứ vào bảng chấm công mà phân xưởng gửi lên, kế toán tính lương theo sản phẩm trả cho nhân viên phân xưởng được thể hiện bằng bảng thanh toán lương của các phân xưởng. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào đó để ghi vào "bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương" theo định khoản:
Nợ TK 627 (6271): 6.017.499
Có TK 334 : 6.017.499
- Các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng cũng thực hiện trên "bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương". Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ để cuối tháng vào "Bảng kê số 04" và "Nhật ký chứng từ số 07" theo định khoản:
Nợ TK 627 (6271): 914.375
Có TK 338 : 914.375
Chi tiết: TK 3382: 96.250
TK 3383: 721.875
TK 3384: 96.250
b) Chi phí vật liệu, CCDC xuất dùng cho sản xuất chung
- Chi phí vật liệu dùng cho sản xuất chung của Công ty thường là các vật liệu như: cao su, hoá chất, lưu huỳnh...
- Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tập hợp chi phí vật liệu và CCDC tính vào chi phí sản xuất chung. Kế toán ghi từ "Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ" sang "Bảng kê số 04" và vào "Nhật ký chứng từ số 07" theo định khoản sau.
Nợ TK 627 (6272): 2.228.969
Có TK 152 : 2.228.969
Chi tiết: TK 1521: 1.920.112
TK 1522: 308.857
- Đồng thời căn cứ vào chứng từ gốc và sổ sách liên quan, kế toán tập hợp chi phí CCDC để ghi sang "Bảng kê số 04" và "Nhật ký chứng từ số 07" theo định khoản như sau:
Nợ TK 627 (6273): 612.354
Có TK 153: 612.354
c) Chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định của công ty bao gồm: nhà cửa, đất đai, máy móc thiết bị, vận tải truyền dẫn... Toàn bộ tài sản cố định này được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu: nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, nguồn vốn tự có và nguồn vay tín dụng...
- Căn cứ vào thời gian khấu hao, nguyên giá máy móc thiết bị, kế toán thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng:
Mức khấu hao TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
- Do việc xác định kế toán tạm thời là một tháng, để có thể lập bảng phân bổ TSCĐ kế toán xác định mức khấu hao hàng tháng theo công thức.
Mức khấu hao TSCĐ hàng tháng =
Mức KH TSCĐ hàng năm
12 tháng
Số KHTSCĐ phải trích hàng tháng
=
Số KH phải trích tháng trước
+
Số KH TSCĐ tăng tháng này
-
Số KH TSCĐ giảm tháng này
Số KH TSCĐ tăng (giảm) tháng này
=
Nguyên giá TSCĐ tăng (giảm) tháng trước x tỷ lệ KH
12 tháng
Tỷ lệ khấu hao =
1
x 100
Số năm sử dụng thiết bị máy móc
- Sau khi tính toán và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ, kế toán lập bảng phân bổ số 03 "Bảng tính và phân bổ KH TSCĐ".
Bảng số 3:
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
STT
Chỉ tiêu
Nơi sử dụng
Toàn doanh nghiệp
TK 627
TK 641
TK 642
TK 142
NGTSCĐ
Số KH
1
Số KH trích tháng trước
13.696.290
11.891.630
981.520
823.140
2
Số KH tăng trong tháng
5.630.691
3.208.110
2.302.826
119.755
3
Số KH giảm trong tháng
504.485
305.985
198.500
4
Số KH trích tháng này
17.541.959
15.099.740
1.607.119
835.100
- Từ bảng phân bổ đó, số liệu chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất sẽ được ghi vào "Bảng kê số 04" và "Nhật ký chứng từ số 07" theo định khoản sau:
Nợ TK 9627 (6274): 15.099.740
Có TK 214: 15.099.740
Đồng thời ghi:
Nợ TK 009: 15.099.740
d) Chi phí dịch vụ mua ngoài
Là những khoản chi phí điện, nước, tiền điện thoại phục vụ cho sản xuất và quản lý kinh doanh. Việc theo dõi chi phí dịch vụ mua ngoài được thể hiện trên "Nhật ký chứng từ số 05".
Nhật ký chứng từ số 05
Ghi Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên đơn vị
Số dư đầu tháng
Ghi Có TK331, ghi Nợ các TK
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
TK627
TK642
TK133
Cộng có TK331
1
Cty Điện lực - HN
1.550.800
155.080
1.705.880
2
Cty KD nước sạch HN
150.000
15.000
165.000
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
Cộng
6.213.500
1.150.000
612.080
7.975.580
Tháng 12/2004, qua theo dõi tại XNCS IV kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6277) : 1.550.800
Nợ TK 133 (1331) : 155.080
Có TK 331 : 1.705.880
- Số liệu này được lấy làm căn cứ, cuối tháng kế toán tổng hợp sẽ ghi vào "Bảng kê số 04" sau đó vào "Nhật ký chứng từ số 07".
e) Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí bằng tiền khác là những chi phí bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc tạm ứng phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của các phân xưởng như: chi tiếp khách, chi lễ tân, chi hội họp v.v...
- Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong kỳ ở công ty được kế toán phản ánh vào tài khoản TK627 (6278) "Chi phí bằng tiền khác".
- Căn cứ vào những chứng từ, phiếu thu, phiếu chi, phiếu thanh toán tạm ứng... kế toán tổng hợp ghi vào "Nhật ký chứng từ số 01" và "Nhật ký chứng từ số 02"
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi Có TK 111 - Tiền mặt
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
STT
Ngày
Ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK
Cộng Có
TK 111
TK 627
TK 641
TK 642
TK 133
01
17/12
3.321.400
332.140
3.653.540
02
18/12
1.234.000
123.400
1.357.400
03
19/12
3.120.500
312.050
3.432.550
Cộng
3.321.400
1.234.000
3.120.500
767.590
8.443.490
Từ bảng số liệu trên kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 627 (6278) : 3.321.400
Nợ TK 133 (1331) : 332.140
Có TK 111 : 3.653.540
Nhật ký chứng từ số 2
Ghi Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
STT
Ngày
Ghi Có TK 112, ghi Nợ các TK
Cộng Có
TK 112
TK 627
TK 641
TK 642
TK 133
01
19/12
13.231.800
1.323.180
14.554.980
02
20/12
1.200.000
120.000
1.320.000
03
21/12
3.543.100
354.310
3.897.410
Cộng
13.231.800
3.543.100
1.200.000
1.797.490
19.772.390
Số liệu đó được ghi vào "bảng kê số 04) và "Nhật ký chứng từ số 07" theo định khoản sau:
Nợ TK 627 (6278) : 13.231.800
Nợ TK 133 (1331) : 1.323.180
Có TK 112 : 14.554.980
- Căn cứ vào các bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, kế toán tổng hợp tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ, sau đó tính toán số liệu tập hợp được để vào "Bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung".
- "Bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung" (bảng số 4), sẽ được kế toán dựa vào đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho sản phẩm hoàn thành trong tháng. Lúc này, chi phí nhân công trực tiếp sẽ được chọn làm tiêu chuẩn để tính hệ số phân bổ.
Bảng số 4:
Bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
Nội dung
TK 152
TK 153
TK 334
TK 338
TK 214
TK 331
TK 111
TK 112
Cộng
TK 6271
6.017.499
914.375
6.931.874
TK 6272
2.228.969
2.228.969
TK 6273
612.354
612.354
TK 6274
15.099.740
15.099.740
TK 6277
1.550.800
1.550.800
TK 6278
3.321.400
13.231.800
16.553.200
Cộng
2.228.969
612.354
6.017.499
914.375
15.099.740
1.550.800
3.321.400
13.231.800
42.976.937
Chi phí phân bổ cho từng sản phẩm
=
Hệ số phân bổ
x
Chi phí NCTT của từng sản phẩm
Hệ số phân bổ
=
Chi phí sản xuất sản phẩm
Chi phí nhân công trực tiếp
Săm xe đạp 37-540 EV (đen)L
=
42.976.937
x 23.358.700 = 9.616.496
104.392.007
Săm xe đạp 37-584 EFV (650 đen)L
=
42.976.937
x 9.782.535 = 4.027.352
104.392.007
- Cuối tháng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất vào TK 154 theo từng khoản mục chi phí, để tính giá thành sản phẩm trong tháng.
- Kế toán sử dụng TK 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng 12/2004. Vào cuối tháng, kế toán kết chuyển như sau:
Bảng số 5:
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
(Dùng cho các TK 154 - 621 - 622 - 627)
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị tính: đồng
STT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK152
TK153
TK214
TK334
TK338
TK621
TK622
TK627
NKCT
số 1
NKCT
số 2
NKCT
số 5
Cộng
1
TK 154
143.648.326
104.392.007
42.976.937
291.017.270
Săm xe đạp 37-540...
8.528.972
23.358.700
9.859.348
41.747.020
Săm xe đạp 37-584...
4.565.359
9.782.535
4.129.057
18.476.951
2
TK 621
143.648.326
Săm xe đạp 37-540...
8.528.972
Săm xe đạp 37-584...
4.565.359
3
TK 622
92.789.499
11.602.508
Săm xe đạp 37-540...
20.626.500
2.732.200
Săm xe đạp 37-584...
8.588.490
1.194.045
4
TK 627
2.228.969
612.354
15.099.740
6.017.499
914.375
3.321.400
13.231.800
1.550.800
Săm xe đạp 37-540...
Săm xe đạp 37-584...
5
TK 641
29.028.126
1.607.119
13.526.240
1.997.305
1.234.000
3.543.100
51.035.890
6
TK 642
32.120.700
835.100
39.722.430
6.004.422
3.120.500
1.200.000
150.000
84.243.652
Cộng
207.026.121
612.354
17.541.959
152.095.668
20.518.610
7.675.900
17.974.900
1.700.800
425.106.312
+ Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 60.DOC