LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ ACC_VIỆT NAM 3
1.1. Giới thiệu sơ lược về Công Ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Định Giá ACC_Việt Nam 3
1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty. 9
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty. 13
CHƯƠNG II – ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ ACC_VIỆT NAM 16
2.1. Đặc điểm tổ chức Đoàn Kiểm toán tại Công ty 16
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác Kiểm Toán tại Công ty. 17
2.3. Đặc điểm tổ chức Hồ sơ Kiểm toán tại Công ty. 27
2.4. Kiểm soát chất lượng Kiểm toán tại Công Ty 33
CHƯƠNG III – MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN – TƯ VẤN – ĐỊNH GIÁ ACC_VIỆT NAM 36
3.1.Nhận xét về hoạt động của Công ty 36
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động Kiểm toán tại Công ty 40
KẾT LUẬN 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
47 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2373 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoàn thiện hoạt động kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán - Tư vấn - định giá ACC - Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c điểm tổ chức Đoàn Kiểm toán tại Công ty
Trong giai đoạn tổ chức đoàn Kiểm toán, Công ty sẽ chuẩn bị nhân lực thành lập đoàn Kiểm toán đi khách hàng. Tiến hành lần lượt các bước công việc sau,.
Một là: Đánh giá, kiểm soát và xử lý rủi ro của cuộc kiểm toán
Hai là: Lựa chọn nhóm kiểm toán
Ba là: Lập và thảo luận các hợp đồng trong kiểm toán
Ban Giám Đốc
Quản lí kiểm soát cuộc kiểm toán
Tổ chức Đoàn kiểm toán
Trưởng đoàn kiểm toán
Các Kiểm toán viên
Các Trợ lý kiểm toán
Các thành viên trong đoàn Kiểm toán sẽ được cấp một giấy đi đường, trong đó nêu rõ họ tên, ngày tháng, lịch công tác, phí lệ phí đi đường, hình thức đi lại...
Sơ đồ 2.1. Tổ chức đoàn Kiểm Toán tại Công ty tại ACC_Việt Nam
Lựa chọn các thành viên Đoàn Kiểm toán thường dựa trên yêu cầu về số người, trình độ khả năng và yêu cầu kĩ thuật của cuộc Kiểm toán. Đoàn kiểm toán thường có một chủ nhiệm Kiểm toán được giao nhiệm vụ làm trưởng đoàn cùng với các kiểm toán viên cao cấp và trợ lý kiểm toán. Nhiệm vụ của từng người sẽ được giao cụ thể bởi trưởng nhóm Kiểm toán
Trưởng Đoàn Kiểm toán:
Thường là một Chủ nhiệm kiểm toán hoặc KTV cao cấp có kinh nghiệm lâu năm trong nghề (tại Công ty ACC_Việt Nam Trưởng đoàn phải có thâm niên ít nhất 5 năm làm KTV) và có hiểu biết sâu sắc về đơn vị khách hàng. Theo quy định của Công ty, trưởng nhóm là người có trách nhiệm chỉ huy toàn bộ cuộc Kiểm toán, tổng hợp kết quả quá trình làm việc của các kiểm toán viên khác trong đoàn cũng như kí tên và chịu trách nhiệm trong việc phát hành BCKT. Trong suốt cuộc Kiểm toán, trưởng đoàn thường xuyên phải báo cáo tiến độ công việc cho Giám Đốc và kiểm soát chất lượng vào cuối mỗi ngày. Đồng thời Trưởng nhóm cũng là người chịu trách nhiệm trong việc liên hệ với các KTV tiền nhiệm, giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến khách hàng trong toàn bộ cuộc kiểm toán.
Kiểm toán viên cao cấp:
Đoàn Kiểm toán thường có 1 đến 4 KTV cao cấp tùy theo quy mô cuộc kiểm toán. Các kiểm toán viên cao cấp thường có kinh nghiệm 3 đến 5 năm trong nghề, thường được giao thực hiện các phần hành khó kiểm toán như: chu trình hàng tồn kho, chu trình kiểm toán các khoản mục trên BCKQKD… Đồng thời KTV cao cấp thường được giao nhiệm vụ kèm cặp các trợ lý kiểm toán mới vào nghề.
Trợ lý kiểm toán:
Trong Đoàn Kiểm toán thường có 1 hoặc 2 trợ lý kiểm toán, là những người chỉ có 1 hoặc 2 năm trong nghề. Trợ lý kiểm toán thường được giao Kiểm toán một số phần hành đơn giản như: kiểm toán khoản mục tiền, tạm ứng, chu trình bán hàng - phải thu… Trợ lý kiểm toán được sự hướng dẫn trực tiếp từ các KTV cao cấp và được giám sát chặt chẽ bởi Trưởng đoàn Kiểm toán.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác Kiểm Toán tại Công ty.
2.2.1.Tổ chức nhân sự Kiểm toán
Tổ chức nhân sự mỗi cuộc Kiểm toán ở Công ty ACC_Việt Nam bao gồm:
Thứ nhất: Tổ chức Đoàn kiểm toán: Mục 2.1
Thứ hai: Bổ nhiệm người soát xét cuộc Kiểm toán. Công việc này cũng do Ban Giám đốc Công ty thực hiện. Thông thường, có một Chủ nhiệm Kiểm toán cấp cao được phân công soát xét báo cáo và theo dõi tiến độ cuộc Kiểm toán. Công việc của người soát xét báo cáo là xem xét các sai phạm phát hiện có được điều chỉnh hợp lý hay không, liệu trên BCTC của đơn vị khách hàng còn tồn tại sai phạm trọng yếu hay không, Đoàn Kiểm toán liệu có bỏ qua bước công việc cần thiết nào hay không… Sau khi soát xét, BCKT sẽ được trình lên Ban Giám đốc để soát xét lần cuối trước khi phát hành.
2.2.2.Quy trình tổ chức Kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch Kiểm toán
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300:” Kế hoạch Kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc Kiểm toán. Kế hoạch Kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc Kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc Kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân công công việc cho trợ lý Kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về công việc Kiểm toán.” Và đồng thời “Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tuỳ theo qui mô khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị và hoạt động của đơn vị được kiểm toán”.
Tại Công ty ACC_Việt Nam Kế hoạch kiểm toán gồm ba phần, bao gồm:
Phần Một: Lập Kế hoạch chiến lược;
Phần Hai: Lập Kế hoạch Kiểm toán tổng thể;
Phần Ba: Lập Chương trình Kiểm toán.
Lập Kế hoạch chiến lược.
Kế hoạch chiến lược được lập cho các cuộc Kiểm toán lớn về quy mô (cuộc kiểm toán BCTC Tổng thể hoặc BCTC hợp nhất của Tổng công ty), có tính chất phức tạp (cuộc Kiểm toán có dấu hiện tranh chấp, kiện tụng hoặc nhiều hoạt động mới mà KTV và Công ty kiểm toán chưa có nhiều kinh nghiệm), có địa bàn rộng (cuộc Kiểm toán của đơn vị có nhiều đơn vị cấp dưới nằm trên nhiều tỉnh, Thành phố khác nhau, kể cả chi nhánh ở nước ngoài), hoặc cuộc Kiểm toán BCTC của nhiều năm (là khi Công ty Kiểm toán ký hợp đồng Kiểm toán cho một số năm tài chính liên tục).
Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc Kiểm toán.
Một là: Tình hình kinh doanh của khách hàng (tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt động, loại hình Doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị) đặc biệt lưu ý đến những nội dung chủ yếu như: Động lực cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các yếu tố về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng...
Hai là: Xác định những vấn đề liên quan đến BCTC như chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập BCTC và quyền hạn của Công ty;
Ba là: Xác định vùng rủi ro chủ yếu của Doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới BCTC (đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát);
Bốn là: Đánh giá HTKSNB;
Năm là: Xác định các mục tiêu Kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận Kiểm toán;
Sáu là: Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia: Chuyên gia tư vấn pháp luật, KTV nội bộ, KTV khác và các chuyên gia khác như kỹ sư xây dựng, kỹ sư nông nghiệp...
Bảy là: Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện;
Tám là: Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm Kiểm toán. Căn cứ kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm Kiểm toán lập kế hoạch Kiểm toán tổng thể và chương trình Kiểm toán.
Lập Kế hoạch Kiểm toán tổng thể
Kế hoạch Kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc Kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc Kiểm toán. Kế hoạch Kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình Kiểm toán. Hình thức và nội dung của Kế hoạch Kiểm toán tổng thể thay đổi tuỳ theo qui mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc Kiểm toán, phương pháp và kỹ thuật Kiểm toán đặc thù do KTV sử dụng.
Những vấn đề chủ yếu KTV phải xem xét và trình bày trong Lập Kế hoạch kiểm toán tổng thể gồm:
Thứ nhất: Tìm hiểu về hoạt động của đơn vị được Kiểm toán
Một là: Hiểu biết chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động đến đơn vị được kiểm toán;
Hai là: Các đặc điểm cơ bản của khách hàng, như: Lĩnh vực hoạt động, kết quả tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước;
Ba là: Năng lực quản lý của Ban Giám đốc.
Thứ hai: Tìm hiểu biết về hệ thống kế toán và HTKSNB
Một là: Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng và những thay đổi trong các chính sách đó;
Hai là: Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và Kiểm toán
Ba là: Hiểu biết của KTV về hệ thống kế toán và HTKSNB và những điểm quan trọng mà KTV dự kiến thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
Tìm hiểu về hoạt động của Công ty khách hàng, Hệ thống kế toán và HTKTNB được Công ty quy định cụ thể, chi tiết thành mẫu tìm hiểu thông tin về khách hàng và được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán. Các nội dung này được đánh tham chiếu (trong mục 1410 – Thông tin và hoạt động của khách hàng và mục 1210 – Đánh giá rủi ro Kiểm toán và môi trường kiểm soát) và lưu trữ trong Hồ sơ Kiểm toán.
Thông tin và hoạt động của khách hàng – Phụ lục 01
Đánh giá rủi ro Kiểm toán và môi trường kiểm soát – Phụ lục 02
Thứ ba: Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu
Một là: Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định những vùng kiểm toán trọng yếu
Hai là: Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán
Ba là: Khả năng có những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm của những năm trước và rút ra từ những gian lận và sai sót phổ biến
Bốn là; Xác định các nghiệp vụ và sự kiện kế toán phức tạp, bao gồm cả những ước tính kế toán
Để đánh giá được mức trọng yếu, Công ty thường có bước phân tích sơ bộ BCTC nhằm xác định giá trị MP ( Giá trị trọng yếu) mức sai sót có thể chấp nhận được. Nội dung này được đánh tham chiếu 1610 trong Hồ sơ Kiểm toán
Phân tích sơ bộ BCTC – Phụ lục 03
Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu cũng được Công ty quy định cụ thể, chi tiết thành mẫu Xác định mức độ trọng yếu và được áp dụng cho tất cả các cuộc Kiểm toán. Các nội dung này được đánh tham chiếu (trong mục 1710 – Xác định mức độ trọng yếu) và lưu trữ trong Hồ sơ kiểm năm.
Xác định mức độ trọng yếu - Phụ lục 04
Sau đó, KTV sẽ xem xét các cơ sở dữ liệu bị ảnh hưởng:
Bảng số 2.2. Đánh giá khả năng sai phạm
Cơ sở dẫn liệu
Tham chiếu
Những sai sót đặc biệt
Ghi chú
Tính đầy đủ
Tính hiện hữu
Tính chính xác
Tính giá
Tính sở hữu
Tính trình bày
Như vậy, Thông qua thu thập bằng chứng và hiểu biết về môi trường kiểm soát, KTV phải tìm ra được các yếu tố rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu dưới đây, các giải pháp khắc phục của khách hàng, từ đó xem xét mức độ ảnh hưởng của những yếu tố rủi ro và giải pháp khắc phục đến việc lập BCTC và tính trung thực, hợp lý của BCTC
Bảng số 2.3.Bảng đánh giá về rủi ro kiểm soát
Mức độ
Cao
Trung bình
Thấp
Cao
Thấp
Thấp
Trung bình
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Thấp
Trung bình
Cao
Cao
Thứ tư: Nội dung, lịch trình, phạm vi các cuộc Kiểm toán:
Một là: Những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán
Bốn là: Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công việc Kiểm toán
Ba là: Công việc Kiểm toán nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục Kiểm toán độc lập
Tại Công ty ACC_Việt Nam, Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công việc Kiểm toán được đánh tham chiếu 1510.
Phân loại mức độ áp dụng máy vi tính của khách hàng (Phụ lục 05)
Thứ năm: Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra:
Một là: Tham gia của các KTV khác nhau trong việc kiểm toán những đơn vị cấp dưới như các công ty con, các chi nhánh và các đơn vị độc lập
Hai là: Sự tham gia của các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau
Ba là: Số lượng đơn vị trực thuộc phải Kiểm toán
Bốn là: Yêu cầu về nhân sự
KTV phải đánh giá các yếu tố liên quan đến tính liên tục hoạt động của Doanh nghiệp. Việc đánh giá này có thể là sơ bộ để thiết lập Kế hoạch Kiểm toán để áp dụng các phương pháp Kiểm toán thích hợp hoặc phân tích đánh giá tính liên tục của Doanh nghiệp khi phát hành BCKT
Trường hợp đã lập Kế hoạch chiến lược cho cuộc Kiểm toán thì các nội dung đã nêu trong Kế hoạch chiến lược không phải nêu lại trong Kế hoạch Kiểm toán tổng thể.
Lập chương trình kiểm toán
Chương trình Kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc Kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục Kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch Kiểm toán tổng thể
Khi xây dựng chương trình Kiểm toán, KTV phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua thử nghiệm cơ bản. KTV cần phải xem xét:
Một là: Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản;
Hai là: Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý Kiểm toán trong nhóm và sự tham gia của KTV khác hoặc các chuyên gia khác.
Giai đoạn thực hiện kế hoạch Kiểm toán
Giai đoạn KTV sử dụng các phương pháp kỹ thuật Kiểm toán thích hợp tương ứng với đối tượng Kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng Kiểm toán. Căn cứ vào kết quả đánh giá độ tin cậy của HTKSNB ở các cấp độ khác nhau, KTV có thể quy định các trắc nghiệm Kiểm toán sẽ sử dụng, cụ thể có 2 cấp độ:
Cấp độ một: KTV khẳng định có dựa vào HTKSNB hay không? Nếu câu trả lời là “Không” thì KTV sẽ sử dụng ngay các Trắc nghiệm đạt yêu cầu với số lượng lớn. Ngược lại, KTV sẽ sử dụng Trắc nghiệm đạt yêu cầu là chủ yếu, kết hợp với Trắc nghiệm độ vững chãi.
Cấp độ hai: Nếu độ tin cậy của HTKSNB được đánh giá ở mức cao thì bằng chứng Kiểm toán được thu thập và tích luỹ chủ yếu qua Trắc nghiệm đạt yêu cầu với một số ít Trắc nghiệm độ vững chãi
Thực hiện thủ tục kiểm soát:
Thủ tục kiểm soát chỉ được tiến hành khi KTV đánh giá HTKSNB có hiệu lực. Khi thực hiện thủ tục kiểm soát, KTV hướng tới xác minh 3 khía cạnh sau:
Một là: Thiết kế các hoạt động kiểm soát cụ thể của khách hàng
Hai là: Hoạt động kiểm soát phải được triển khai theo đúng yêu cầu của thiết kế
Ba là: Hoạt động kiểm soát được triển khai liên tục trong kỳ kế toán mà BCTC được lập.
Trong việc thực hiện thủ tục kiểm soát, KTV phải tiến hành kết hợp các phương pháp phỏng vấn kết hợp với quan sát và thực hiện lại; phải lựa chọn phương pháp chính; phải đảm bảo tính kế thừa, phát triển các phương pháp
Thực hiện thủ tục phân tích:
Một là: Xây dựng một mô hình: Để phát triển một mô hình, KTV phải kết hợp các biến tài chính với các biến hoạt động và mối quan hệ giữa chúng, thường thì sẽ loại bỏ các yếu tố không thay đổi qua các năm hoặc các kỳ. Việc xây dựng mô hình giúp cho KTV dự đoán chính xác hơn về các thông tin tài chính.
Hai là: Xem xét đến tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ: Công việc này được tiến hành thông qua nguồn dữ liệu, tính kế thừa và phát triển của thủ tục Kiểm toán dữ liệu từ những năm trước và mở rộng phạm vi dữ liệu sử dụng
Ba là: Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ:
Bốn là:Ước tính giá trị, Sử dụng các giá trị được khai thác ở dữ liệu phần trên
Năm là: So sánh số thực tế với số kế hoạch hoặc số dự toán, so sánh hàng tháng với nhau để từ đó xác định chênh lệch
Phân tích nguyên nhân chênh lệch:
Một là: Nếu giá trị ước tính có xu hướng biến động bất thường so với các niên độ khác thì phải xây dựng lại mô hình hoặc kiểm tra lại nguồn dữ liệu tài chính.
Hai là: Chênh lệch này cũng có thể là do số dư tài khoản hay nghiệp vụ chứa sai phạm
Ba là: Xem xét phát hiện qua Kiểm toán. Khi xem xét đến các phát hiện, KTV xem xét đến các gian lận và sai sót trong nghiệp vụ và số dư, đồng thời đưa ra nhận định về HTKSNB
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Phương pháp kiểm toán một số phần hành chủ yếu:
Bảng số 2.4. Phương pháp kiểm toán một số phần hành chủ yếu
Khoản mục
Rủi ro có thể xảy ra
Phương pháp kiểm toán chủ yếu
Tham chiếu
1. Vốn bằng tiền
C, E, A
Thủ tục Test Roll- Forward period to year end tại ngày 31/12/200N, cut off, thư xác nhận, kiểm tra hệ thống
2. Hàng tồn kho
C, E, A, V, O, P
Đối chiếu biên bản kiểm kê HTK với sổ sách kế toán. Kỉêm tra hệ thống, Walk through test, tính giá xuất, kiểm tra giá nhập kho chọn mẫu số lớn
3. Tài sản cố định
O, E, C
Kiểm tra 100% chứng từ, phân tích khấu hao năm nay, năm trước
4. Phải thu, phải trả
A, C, O, E
Chọn mẫu và xác nhận số dư, kiểm tra sau ngày khoá sổ, kiểm tra chi tiết
5. Thuế
C, A
Kiểm tra 100% chứng từ hoặc kiểm tra kết hợp với các phần hành khác
6. Nguồn vốn
C, O, P
Kiểm tra 100% chứng từ
7. Doanh thu
C, A, E
Kỉêm tra hệ thống Doanh thu
8. Chi phí
C, A, E
Phân tích tỷ lệ năm nay/năm trước, kiểm tra tính tuân thủ, thủ tục cut off, HTKSNB
Ghi chú:
C
E
A
V
O
P
Tính đầy đủ
Tính hiện hữu
Tính chính xác
Tính giá
Tính sở hữu
Tính trình bày
Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết: Thủ tục kiểm tra chi tiết không chỉ xem các sai sót về khoản mục, nghiệp vụ mà còn quan tâm đến hoạt động của HTKSNB, hệ thống thông tin và có thể về tính khách quan của Ban Giám đốc và năng lực của đội ngũ nhân viên
Khi phát hiện chênh lệch, KTV cần:
Một là: Xử lý chênh lệch kiểm toán
Hai là: Điều tra về nguyên nhân, tính chất chênh lệch
Ba là: Thực hiện các thủ tục Kiểm toán hoặc những thủ tục bổ sung thích hợp để có đủ bằng chứng Kiểm toán khi phát hiện dấu hiệu vi phạm
Bốn là: Báo cáo về những chênh lệch Kiểm toán cho nhà quản lý ngay lập tức và tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể có thể thông báo cho Hội Đồng Quản Trị.
Với những chênh lệch Kiểm toán không được sửa đổi, KTV lập một bảng tóm tắt những trọng yếu của những chênh lệch này và xem xét khả năng ảnh hưởng của chúng đến BCTC
Hoàn thành kiểm toán và công bố BCKT
BCKT về BCTC: BCKT là báo cáo bằng văn bản do KTV lập và công bố để nêu rõ Ý kiến chính thức của mình về BCTC của đơn vị đã được kiểm toán. BCKT là kết quả của một cuộc kiểm toán, là sự đảm bảo thông tin định lượng trên BCTC: Trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu
Nội dung cơ bản của BCKT
Một là: Tên, địa chỉ Công ty kiểm toán
Hai là: Số hiệu BCKT về BCTC, tiêu đề của BCKT
Ba là: Người nhận, nơi nhận BCKT, mở đầu BCKT về BCTC
Bốn là: Nêu đối tượng của cuộc Kiểm toán BCTC
Năm là: Nêu trách nhiệm của Giám Đốc đơn vị được kiểm toán, trách nhiệm của KTV và Công ty Kiểm toán
Sáu là: Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc Kiểm toán. Nêu chuẩn mực Kiểm toán áp dụng, nêu những công việc và thủ tục đã thực hiện
Bảy là: Ý kiến của KTV và Công ty Kiểm toán BCTC được Kiểm toán
Tám là: Điạ điểm và thời gian lập BCTC
Chín là: Chữ ký và đóng dấu.
Tóm lại Quy trình kiểm toán tại Công ty ACC_ Việt Nam được có thể khái quát trong bảng sau:
Bảng 2.5. Khái quát quy trình Kiểm toán tại Công ty ACC_Việt Nam
Công việc thực hiện trước khi kiểm toán
Đánh giá, kiểm soát và xử lý rủi ro của cuộc kiểm toán
Lựa chọn nhóm kiểm toán
Lập và thảo luận các hợp đồng trong kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Tìm hiểu môi trường kiểm soát
Tìm hiểu các chu trình kế toán áp dụng
Thực hiện các bước phân tích tổng quát
Xác định mức độ trọng yếu
Lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể
Xác định rủi ro tài khoản và rủi ro tiềm tàng
Xác định bằng chứng kiểm toán
Mô hình về độ tin cậy của kiểm toán
Hình thức kiểm tra HTKS
Lập kế hoạch kiểm toán cho từng tài khoản
Kế hoạch kiểm tra hệ thống
Kế hoạch kiểm tra chi tiết
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Kiểm tra HTKS
Thực hiện các bước phân tích
Thực hiện kiểm tra chi tiết
Tổng hợp kết quả kiểm toán và báo cáo
Thực hiện việc soát xét những sự kiện sau ngày lập báo cáo
Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc
Lập bản tổng hợp kết quả kiểm toán
Soát xét, kiểm soát và hoàn thiện giấy tờ làm việc
Lập BCKT
Tổng kết cuộc kiểm toán
Công việc thực hiện sau kiểm toán
Đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán
Giữ mối quan hệ với khách hàng
2.3. Đặc điểm tổ chức Hồ sơ Kiểm toán tại Công ty.
Theo VSA 230, “Hồ sơ kiểm toán” được hiểu là “Các tài liệu do kiểm toán viên lập, phân loại, sử dụng và lưu trữ trong một cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán bao gồm các thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ làm cơ sở cho việc hình thành lên ý kiến của kiểm toán viên và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã thực hiện đúng theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc Chuẩn mực quốc tế được chấp nhận GAAP).
Hồ sơ kiểm toán được phân làm 2 loại chính:
Hồ sơ kiểm toán chung: là Hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin chung về khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc Kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách hàng. Hồ sơ kiểm toán chung do đó bao gồm các dữ kiện có tính lịch sử hay mang tính liên tục qua các năm tài chính.
Hồ sơ kiểm toán năm: là Hồ sơ Kiểm toán liên quan đến một khách hàng, chỉ liên quan tới cuộc kiểm toán của một năm tài chính.
Theo quy định của VAS 230 Hồ sơ Kiểm toán phải lưu trữ trong một khoảng thời gian đủ để đáp ứng yêu cầu hành nghề và phù hợp với qui định chung của pháp luật về bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu do Nhà nước quy định và quy định riêng của tổ chức nghề nghiệp và của từng Công ty Kiểm toán.
Cũng theo quy định của VSA230 Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Tại Công Ty ACC_Việt Nam Hồ sơ Kiểm toán được lưu dưới 2 dạng là dạng File văn bản lưu trữ, và File lưu trữ trong máy tính.
2.3.1.Cách thức tổ chức và đánh tham chiếu Hồ sơ Kiểm toán
Tại Công ty ACC_Việt Nam Hồ sơ kiểm toán được lưu trữ theo từng khách hàng và xếp theo thứ tự tên của từng khách hàng. Tài liệu lưu trữ trong mỗi hồ sơ kiểm toán được đều được đánh tham chiếu, chia làm 3 phần xếp theo thứ tự
1000: Phần kế hoạch, bao gồm chương trình và kế hoạch kiểm toán tại đơn vị khách hàng, và tính giá trị trọng yếu(MP)
2000 – 4000: các thông tin chung về đơn vị khách hàng, BCTC và kết quả Kiểm toán
5000 – 8000: Các Phần hành Kiểm toán
Cách thức đánh tham chiếu như sau:
Bảng 2.5 : Đánh tham chiếu trên Hồ Sơ Kiểm toán tại ACC_Việt Nam
TT
1
2
3
4
5
6
Nội dung
Báo cáo đơn vị cung cấp
Báo cáo phát hành chính thức
Báo cáo Excell
Biên bản kiểm toán
Phần kế hoạch
Các phần hành
Tờ kiểm soát nội bộ
Tờ tổng hợp
Tờ phân tích tổng quát ( nếu có )
Chương trình kiểm toán chi tiết
Xác định MP, số mẫu
Giấy tờ chi tiết( bằng chứng kiểm toán)
Tham chiếu
1910
2110
2120
2130
1000 – 4000
5000 – 8000
5110
5120
5121
5130
5140
513XYZ
Trong đó :
Một là: Các phần hành của các tài khoản khác cũng được tổ chức thực hiện tương tự như trên
Hai là: Đối với Công ty có nhiều chi nhánh hoặc Tổng Công ty có các Công ty con thì ký hiệu giấy tờ làm việc phân biệt Công ty con hoặc chi nhánh bắt đầu bằng A, B, C
Đối với từng phần hành kiểm toán, việc tổ chức giấy tờ làm việc trên file kiểm toán được thực hiện theo quy tắc sau:
Ban Giám Đốc
Giấy tờ hệ thống
Mẫu do Chương trình Kiểm toán cấp
Giấy tờ làm việc
Giấy tờ tại các đơn vị
Sơ đồ 2.6.Tổ chức giấy tờ làm việc và đánh tham chiếu
2.3.2. Tổ chức Hồ sơ Kiểm toán chung, Hồ sơ Kiểm toán năm của Công ty.
Hô sơ Kiểm toán chung.
Tại Công Ty, có một mẫu hồ sơ kiểm toán chung cho tất cả các Công ty khách hàng tuy nhiên ở mỗi Công ty thì tổ chức file kiểm toán lại khác nhau, tùy theo đặc điểm của khách hàng Kiểm toán. Cụ thể ta xem sét qua các mẫu hồ sơ
Bảng 2.7. Mẫu Hồ sơ kiểm toán chung tại ACC_Việt Nam
Công Ty TNHH Kiểm Toán – Tư Vấn Định giá ACC_Việt Nam
MỤC LỤC HỒ SƠ KIỂM TOÁN CHUNG
TT
Nội Dung
Tham chiếu
I
Thông tin về khách hàng
100
1
Hồ sơ thành lập doanh nghiệp
110
2
Văn bản nội bộ
120
3
Thông tin ngành
130
4
Thông tin pháp luật
140
II
Tài liệu về Thuế
200
1
Thuế Giá trị gia tăng
210
2
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
220
3
Thuế Thu nhập cá nhân
230
4
Thuê Tiêu thụ đặc biệt
240
5
Thuế Xuất nhập khẩu
250
6
Thuế Khác
260
III
Tài liệu nhân sự
300
1
Thỏa ước lao động tập thể
310
2
Quy định về quản lý và sử dụng quỹ lương
320
3
Tài liệu khác
330
IV
Tài liệu kế toán
400
1
Văn bản chấp nhận chế độ kế toán được áp dụng
410
2
Chính sách kế toán
420
3
Hợp đồng kinh tế, thỏa thuận kinh tế
430
V
Tài liệu khác
Tên khách hàng : .......................................................................................................
Mẫu này sẽ chung cho các khách hàng, tuy nhiên nội dung và tổ chức chi tiết là tùy vào đặc điểm khách hàng của Công ty ACC_Việt Nam. Hai Ví dụ sau về tham chiếu 110 và 120, nói về tổ chức trong file Hồ sơ Kiểm toán của Công ty Cổ phần công nghệ Tân Thế Kỷ (nay là Công ty cổ phần công nghệ NCS )
Công ty cổ phần công nghệ NCS )
Bảng 2.8. Hồ sơ kiểm toán chung của Công ty NCS File 110
Công Ty TNHH Kiểm Toán – Tư Vấn Định giá ACC_Việt Nam
MỤC LỤC HỒ SƠ KIỂM TOÁN CHUNG
Tham chiếu : 110
TT
Nội Dung
Tham chiếu
I
Hồ sơ thành lập Doanh nghiệp
110
1
Giấy chứng nhập đăng ký kinh doanh công ty Cổ phần năm 2008
110.1
2
Giấy chứng nhập đăng ký kinh doanh công ty Cổ phần năm 2007
110.2
3
Giấy chứng nhập đăng ký kinh doanh công ty Cổ phần năm 2005
110.3
4
Giấy chứng nhập đã đăng ký mẫu dấu
110.4
5
Giấy chứng nhập đăng ký kinh doanh công ty Cổ phần năm 2003
110.5
6
Giấy thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của DN
110.6
7
......
8
.....
Tên khách hàng : Công Ty Cổ phần công nghệ NCS
Bảng 2.9. Hồ sơ kiểm toán chung của Công ty NCS File 120
MỤC LỤC HỒ SƠ KIỂM TOÁN CHUNG
Tham chiếu : 120
TT
Nội Dung
Tham chiếu
I
Báo cáo kiểm toán 2007
120.1
1
Báo cáo kiểm toán 2008
120.2
2
Biên bản họp đại hội đồng cổ đông
120.3
3
Thông báo lập sổ đăng ký cổ đông
120.4
4
Quyết định của đại hội đồng cổ đông Công ty cổ phần NCS
120.5
5
Quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị Công ty cổ phần NCS
120.6
6
Biên bản cuộc họp đại hội đồng cổ đông Công ty cổ phần NCS
120.7
7
Quyết định của giám đốc Công ty cổ phần NCS
120.8
8
Biên bản kiểm toán Công ty cổ phần NCS
120.9
9
Quyết định của Hội đồng quản trị về phân phối lợi nhuận năm 2008
120.10
10
Phiếu đăng ký giao dịch chứng khoán
120.11
11
Sao kê tài khoản giao dịch chứng khoán
120.12
12
Báo cáo kết quả công tác kiểm toán giai đoạn 01
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện hoạt động kiểm toán của Công ty TNHH kiểm toán - tư vấn - định giá ACC - Việt Nam.doc