Báo cáo Hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN 3

1.1 Khái quát về vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán trong kiểm toán BCTC do công ty AASC thực hiện 3

1.1.1 Thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 4

1.1.2 Thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 9

1.1.3 Thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán 13

1.2 Quy trình vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán tại khách hàng ABC 14

1.2.1 Giới thiệu về khách hàng ABC 14

1.2.2 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 15

1.2.2.1 Tìm hiểu thông tin về khách hàng 15

1.2.3 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 23

1.2.4 Giai đoạn kết thúc kiểm toán 28

1.3 Quy trình vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán tại khách hàng XYZ (khách hàng thường xuyên) 30

1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. 30

1.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 35

1.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán 46

1.4 So sánh việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại hai khách hàng ABC và XYZ do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện 47

1.4.1 Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 47

1.4.2 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 48

1.4.3 Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán 50

CHƯƠNG II: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC VẬN DỤNG CÁC THỦ TỤC PHÂN TÍCH KHI THỰC HIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ GIÁ VỐN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY AASC THỰC HIỆN 52

2.1 Nhận xét về thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán trong kiểm toán BCTC do công ty AASC thực hiện 52

2.1.1 Ưu điểm vận dụng thủ tục phân tích kiểm toán khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán 52

2.1.2 Nhược điểm vận dụng thủ tục phân tích khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán 56

2.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng thủ tục phân tích khi kiểm toán khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán trong kiểm toán Báo cáo tài chình do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện 59

2.2.1 Những kiến nghị về việc vận dụng thủ tục phân tích kiểm toán khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty AASC thực hiện 59

2.2.1 Kiến nghị chung về tổ chức công tác kiểm toán để đảm bảo việc thực hiện thủ tục phân tích với các khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC 64

KẾT LUẬN 66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

PHỤ LỤC 68

 

 

doc83 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3119 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo tài chính. Các kết luận rút ra từ kết quả của những thủ tục này nhằm xác minh những kết luận đã có được trong suốt quá trình kiểm toán các tài khoản hay các khoản mục trong báo cáo tài chính. Tuy nhiên các thủ tục này cũng nhằm xác định những khu vực cần phải thực hiện các thủ tục kiểm tra bổ sung và chú ý đến tính hoạt động liên tục của khách hàng. Đối với khoản mục doanh thu và giá vốn, trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, dựa trên các thủ tục phân tích đã được thực hiện, KTV đưa ra kết luận cuối cùng về tính hợp lí của toán bộ các vấn đề liên quan tới doanh thu và giá vốn đã được đặt ra trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Phần dưới đây là minh họa kết luận sau khi kết thúc kiểm toán khoản mục doanh thu và giá vốn: Bảng 1.9 Kết luận kiểm toán đối với khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán tại công ty ABC Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Auditing and accounting financial consultancy service company limited. Tên khách hàng: Công ty cổ phần ABC Tham chiếu: Niên độ kế toán: 31/12/2009 Người thực hiện: Khoản mục: Ngày thực hiện: Bước công việc: Kết luận: KTV đã thực hiện tất cả các thủ tục cần thiết để kiểm toán khoản mục doanh thu, giá vốn trên cơ sở các chuẩn mực kiểm toán và kế toán Việt Nam để đi đến những nhận xét như sau: Quan hệ biến động doanh thu – giá vốn hàng bán hợp lí. Tỷ lệ lãi gộp theo từng dòngsản phẩm phản ánh đúng thực tế phát sinh Việc xây dựng dự toán tại đơn vị luôn được thực hiện sát với thực tế và thường xuyên có những điều chỉnh cho phù hợp với tình hình biến động của nền kinh tế, do đó sự chênh lệch giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch là rất nhỏ. Điều này cho thấy doanh thu và giá vốn tại đơn vị đã được theo dõi, thực hiện và ghi chép một cách đầy đủ, chính xác, không có dấu hiệu biểu hiện sự khai khống hoặc khai thiếu trong doanh thu và giá vốn. Dựa trên mô hình đánh giá rủi ro và kết quả của các thủ tục đã được thực hiện trong phần này và các phần có liên quan, KTV tin rằng các thủ tục được thực hiện đã đảm bảo các khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán đã tuân thủ đầy đủ các cơ sở dẫn liệu về: sự hiện hữu, về tính trọn vẹn, vế sự đo lường và là cơ sở đảm bảo cho một mức rủi ro chấp nhận được. Không có chênh lệch kiểm toán trọng yếu nào được phát hiện và không có bút toán điều chỉnh đưa ra đối với các khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán. Người kiểm tra Ngày kiểm tra 1.3 Quy trình vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán tại khách hàng XYZ (khách hàng thường xuyên) 1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. * Thông tin chung về khách hàng. Công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ khí XYZ là một khách hàng thường xuyên của AASC nên tất cả các thông tin chung về khách hàng đã được các KTV thực hiện kiểm toán lần đầu thu thập đầy đủ và lưu trong file hồ sơ kiểm toán chung của công ty XYZ. Mặc dù vậy, hàng năm khi tiến hành cuộc kiểm toán tại XYZ, KTV vẫn cần phải tìm hiểu xem trong năm tại công ty khách hàng có thay đổi gì không trong cơ cấu tổ chứa, trong hoạt động sản xuất kinh doanh…nếu thấy có sự thay đổi thì cần phải thu thập các tài liệu để làm rõ. Vì là khách hàng thường xuyên do đó khi chuẩn bị kiểm toán tại công ty XYZ, KTV sẽ không quá đi sâu vào việc xây dựng các câu hỏi và các thủ tục để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như về hệ thống thông tin kế toán của đơn vị. KTV chỉ cần thực hiện phỏng vấn ban giám đốc của đơn vị hoặc những người có trách nhiệm liên quan để xem xét có sự thay đổi nào đáng chú ý trong hoạt động, tổ chức cũng như các chính sách của công ty, nếu có sự thay đổi quan trọng thì mới cần thu thập đầy đủ các tài liệu có liên quan để xem xét và đánh giá. Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ khí XYZ chuyên kinh doanh khí đốt và xăng dầu được đổi tên thành Công ty Cổ phần XYZ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1400285923 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp năm 2003 cấp lại lần thứ 4 vào ngày 15/7/2008. Trụ sở chính đặt tại Quảng Ninh các chi nhánh đặt tại tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng Vốn điều lệ: 417.000.000.000 VNĐ Ngành nghề kinh doanh chính: Chế biến và kinh doanh sản phẩm khí Chế biến và kinh doanh chất hóa chất Kinh doanh vật tư thiết bị về khí, hóa chất Nghiên cứu, thiết kế, xây lắp và tư vấn các công trình ngành khí … * Chính sách kế toán: BCTC của Công ty được lập và trình bày theo các hệ thống mẫu biểu báo tài doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính. BCTC kèm theo không nhằm phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ theo các nguyên tắc và thông lệ kế toán được chấp nhận chung tại nước khác ngoài Việt Nam. Năm tài chính bắt đầu ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm. Việc lập BCTC yêu cầu Ban giám đốc phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về các công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập BCTC cũng như những số liệu báo cáo doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh thực tế có thể khác với các ước tính, giả định đặt ra. Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch hàng hóa được xác định một cách đáng tin cậy và Công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho người mua. Đối với hoạt động bán khí và vận chuyển khô cho các khách hàng như là Nhà máy nhiệt điện A, Nhà máy điện P… thông qua các hợp đồng bán khí khô, các khách hàng này có trách nhiệm bao tiêu và thanh toán cho Công ty một lượng khí tối thiểu ( đã có trong hợp đồng), theo đó lượng khí tối thiểu cho các khách hàng trên chưa tiêu thụ hết sẽ được ghi nhận vào Doanh thu nhận trước và sẽ được kết chuyển dần vào doanh thu bán hàng khi sản lượng khí tiêu thụ thực tế vượt lượng khí bao tiêu tối thiểu của các khách hàng này. KSNB với khoản mục doanh thu và giá vốn: Mỗi khách hàng của Công ty đều có một giới hạn mức tín dụng được đảm bảo bởi Ngân hàng, Kế toán chi phí sẽ kiểm tra tình trạng tín dụng hiện tại của khách hàng để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản nợ của khách hàng không vượt quá giới hạn tín dụng cho phép. Nếu tình trạng của khách hàng đã vượt quá giới hạn tín dụng, kế toán sẽ thông báo không chấp nhận đơn đặt hàng cho khách hàng thông qua điện thoại hoặc Fax. Nếu đơn đặt hàng của khách hàng được chấp nhận, Công ty sẽ lập kế hoạch giao nhận hàng tháng của khách hàng và được phê chuẩn của Giám đốc Công ty và khách hàng. Dựa trên kế hoạch giao nhận này, khách hàng sẽ đăng ký số lượng và chủng loại hàng chi tiết cho mỗi lần giao hàng. Căn cứ vào đơn đặt hàng đã được phê duyệt và kế hoạch giao nhận hàng nhân viên phụ trách xuất hàng hóa của Phòng kinh doanh tiến hành lập lệnh xuất kho theo số lượng và chủng loại hàng mà khách đã đăng ký. Sau khi lênh xuất hàng được trình Giám đốc ký duyệt. Lệnh xuất hàng sẽ được gửi tới thủ kho để tiến hành xuất hàng cho đơn vị vận chuyển để chuyển tới địa điểm giao nhận hàng đã được ký kết trong kế hoạch giao nhận. Biên bản giao nhận hàng sau đó được chuyển tới Phòng kế toán để lập hóa đơn Giá trị gia tăng. Cuối mỗi tháng, Phòng kế toán và Phòng kinh doanh đối chiếu số liệu về số lượng bán và doanh thu. Nếu có sự chênh lệch thì hai phòng sẽ tìm hiểu nguyên nhân để điều chỉnh kịp thời trong tháng sau. Giá bán các sản phẩm khí của Công ty được tính toán dựa trên cơ sở chính sách giá của Công ty, giá cả thị trường trong nước và Quốc tế cùng với các Quyết định liên quan tới sự điều chỉnh giá của Nhà nước trong từng thời kỳ. * Phân tích tổng thể Bước tiếp theo cũng tương tự như chuẩn bị kiểm toán đối vói khách hàng ABC, KTV sẽ tính ra Bảng phân tích tổng thể các khoản mục và các chỉ tiêu có liên quan đến doanh thu và giá vốn hàng bán. Bảng 1.10 Phân tích sơ bộ Báo cáo KQKD Công ty XYZ Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2008 Chênh lệch % Doanh thu bán hàng 2.835.578.099.951 2.187.802.101.644 647.775.998.307 130% Các khoản giảm trừ 2.039.171.711 1.601.241.725 437.929.987 127% Doanh thu thuần 2.833.538.928.240 2.186.200.859.920 647.338.068.320 130% Giá vốn hàng bán 2.401.330.423.527 1.891.754.949.747 509.575.473.780 127% Lợi nhuận gộp 2.208.504.713 94.445.910.173 137.762.594.540 147% … .. … …  … Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 318.890.582.149 187.825.291.608 131.065.290.541 170% … …  ….  ….  …. Lợi nhuận trước thuế 3.844.827.428 91.272.108.848 2.572.718.580 154% Lợi nhuận sau thuế 20.383.620.571 143.454.081.636 6.929.538.935 154% Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế/ doanh thu (%) 10,36 8,74 1,62 119% Nhìn chung năm 2009 là năm làm ăn khá tốt của Công ty, Tổng doanh thu đạt 2.835.578.099.951 đồng tăng gần 650 tỷ đồng ( hay tăng 30%) so với cùng kỳ năm 2008. Các khoản giảm trừ doanh thu chiếm tỷ trọng nhỏ tăng không đáng kể trong khi giá vốn hàng bán chỉ tăng có 27% mà lợi nhuận gộp lại tăng đến 47% chứng tỏ mức giá vốn hàng bán trung bình của năm 2009 rẻ hơn rất nhiều so với năm 2008. Chính điều này làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng lớn hơn rất nhiều so năm 2008, cụ thể là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 đạt mức 318.890.582.149 đồng tăng 131.065.290.541 đồng (hay tăng 70%) so với năm 2008. Từ những nhận định đánh giá trên, KTV có thể xác định lại một số vấn đề cần quan tâm khi tiến hành kiểm toán các khoản mục doanh thu và giá vốn tại khách hàng ABC như sau: - Quan hệ biến động giữa doanh thu và giá vốn hàng bán có hợp lý không? -Doanh thu có bị khai khống không? * Đánh giá mức trọng yếu Sau khi đánh giá ban đầu, KTV tiến hành đánh giá mức trọng yếu và rủi ro tập trung vào: Bảng cân đối kế toán: - Tài sản: Tiền, Hàng tồn kho, Phải thu của khách hàng, Tài sản cố định vô hình - Nguồn vốn: Phải trả người bán, Nguồn vốn kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh: Doanh thu, Giá vốn hàng bán. Bảng 1.11 Bảng tính mức trọng yếu Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Auditing and accounting financial consultancy service company limited. Tên khách hàng: Công ty cổ phần XYZ Tham chiếu: Niên độ kế toán: 31/12/2009 Người thực hiện: Khoản mục: Ngày thực hiện: Bước công việc: Bảng tính mức trọng yếu rủi ro Đơn vị: VNĐ Khoản mục Tỷ lệ % Số tiền Ước tính mức trọng yếu Thấp nhất Cao nhất Tối thiểu Tối đa Lợi nhuận trước thuế 4.0 8.0 293.844.827.428 1.753.793.097 23.507.586.194 Doanh thu 0.4 0.8 2.835.578.099.951 1.342.312.400 2.684.624.800 TSLĐ và ĐTNH 1.5 2.0 349.772.561.445 5.246.588.422 6.995.451.229 Nợ ngắn hạn 1.5 2.0 379.745.268.818 5.696.179.032 7.594.905.376 Tổng tài sản 0.8 1.0 877.425.188.714 7.019.401.510 8.774.251.887 Mức ước lượng: - Tối thiểu: 5.246.588.422 - Tối đa : 23.507.586.194 Lựa chọn mức trọng yếu là: 5.246.588.422 Người kiểm tra Ngày kiểm tra Phân bổ mức trọng yếu Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục Z = Ước lượng ban đầu về trọng yếu x Số dư của khoản mục Z X Hệ số đi kèm Tổng số dư khoản mục nhân với hệ số đi kèm Tương tự như ở khách hàng ABC, ở công ty cổ phần Thương mại và Khí dầu XYZ với sự hiểu biết qua những lần kiểm toán trước và qua những đánh giá ban đầu về mức độ rủi ro cho các khoản mục ở từng khách hàng cụ thể mà các KTV tại AASC sẽ xác định hệ số đi kèm và tính mức trọng yếu phân bổ tương ứng. Ở công ty XYZ mức phân bổ được tính theo bảng sau: Bảng 1.12 Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục tại công ty XYZ Đơn vị tính : VNĐ KHOẢN MỤC hệ số Quy mô Sai số có thể chấp nhận Báo cáo thừa Báo cáo thiếu Tiền 1 51.780.573.096 87.040.809 87.040.809 Hàng tồn kho 1 3.506.854.086 274.847.650 274.847.650 Các khoản phải thu 3 2.178.020.436 1.069.985.060 1.069.985.060 Tài sản ngắn hạn khác 1 3.347.615.893 224.151.331 224.151.331 Tài sản cố định 1 01.910.618.610 339.402.647 339.402.647 Đầu tư dài hạn 2 01.093.640.338 339.867.704 339.867.704 Tài sản dài hạn khác 1 13.607.866.255 22.874.210 22.874.210 Nợ ngắn hạn 2 644.634.854.717 2.167.204.258 2.167.204.258 Nợ dài hạn 1 36.530.045.655 61.405.360 61.405.360 Nguồn vốn CSH 2 196.260.288.342 659.809.394 659.809.394 Tổng cộng 5.246.588.422 5.246.588.422 Như vậy với mức trọng yếu chung cho toàn bộ BCTC, KTV đã phân bổ cho từng khoản mục trọng yếu. Trong quá trình kiểm toán, nếu KTV phát hiện ra các sai phạm lớn hơn hoặc bằng mức trọng yếu được phân bổ cho khoản mục thì KTV sẽ yêu cầu Ban Giám đốc điều chỉnh hoặc mở rộng quy mô kiểm toán. 1.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán * Phân tích sự biến động của doanh thu và giá vốn theo từng quý Doanh thu và giá vốn là những khoản mục thường dễ xảy ra các sai phạm như khai khống hoặc khai thiếu, đặc biệt là trong trường hợp cần phải đạt được lợi nhuận theo kế hoạch đã được lập thì việc này rõ ràng sẽ gây ra sức ép cho ban giám đốc, do đó trong những tháng có doanh thu và giá vốn biến động bất thường thường sẽ ẩn chứa khả năng sai phạm cao khi kiểm toán khoản mục doanh thu và giá vốn. Chính vì vậy KTV cần phải thực hiện thủ tục phân tích này. Thủ tục phân tích này đóng vai trò quan trọng trong việc lý giải có hay không sự chênh lệch doanh thu và giá vốn tại công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ khí XYZ. KTV quyết định thực hiện thêm các thủ tục kiểm tra chi tiết để có được bằng chứng kiểm toán thích hợp. Thủ tục phân tích này khá đơn giản nhưng hiệu quả. KTV cần thu thập các báo cáo về doanh thu và giá vốn theo từng quý của đơn vị để thực hiện việc tính toán và so sánh. Thông thường phương pháp này sẽ phải chi tiết đến theo từng tháng, nhưng do đặc thù tại công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ khí XYZ là lập các báo cáo này theo quý, do đó KTV sẽ phải lập bảng so sánh theo quý. Bảng 1.13 Bảng phân tích doanh thu và giá vốn theo quý Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Auditing and accounting financial consultancy service company limited. Tên khách hàng: Công ty cổ phần XYZ Tham chiếu: Niên độ kế toán: 31/12/2009 Người thực hiện: Khoản mục: Ngày thực hiện: Bước công việc: Bảng phân tích doanh thu và giá vốn theo quý của công ty XYZ Đơn vị: VNĐ Quý Doanh thu Giá vốn Doanh thu %Trên tổng doanh thu Giá vốn %Trên tổng giá vốn Quý I 737.250.305.988 26% 648.359.214.352 27% Quý II 73.9823.827.181.989 22% 504.279.388.941 21% Quý III 623.827.181.989 22% 480.266.084.705 20% Quý IV 850.673.429.985 30% 768.425.735.529 32% Tổng 2.835.578.099.951 100% 2.401.330.423.527 100% Người kiểm tra Ngày kiểm tra Từ bảng phân tích trên ta thấy thực tế doanh thu thu được tại đơn vị là phù hợp với đặc trưng trong sản xuất kinh doanh của đơn vị. Các quý I và Quý IV hàng năm luôn là những tháng có doanh thu cao nhất. Nhưng vấn đề KTV cần quan tâm là liệu có khả năng doanh thu sẽ bị khai khống trong các quý này hay không. Do đó một mặt KTV cần thực hiện phỏng vấn để nhận được sự giải thích từ kế toán của công ty, nhưng đồng thời cũng sẽ thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết để thu thập các bằng chứng cần thiết cho sự lý giải này.Kế toán của đơn vị đã giải thích: Quý I và quý IV luôn là các quý mà nhu cầu khí đốt tăng cao nhất do các hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng diễn ra sôi nổi nhất các hợp đồng cung cấp giá trị cũng thường tập trung vào các quý này. Bên cạnh đó là ảnh hưởng tích cực từ tết cổ truyền ở Việt Nam nhu cầu mua lẻ các mặt hàng cũng tăng mạnh giúp doanh thu công ty tăng cao. KTV vẫn luôn cần quan tâm đến vấn đề doanh thu và giá vốn có bị khai khống hay không, do đó cần phải thực hiện bước kiểm tra chi tiết. Trước hết là việc kiểm tra chi tiết các hợp đồng bán hàng của đơn vị, thường tập trung vào các quý I và quý IV, so sánh với số đối chiếu công nợ các khoản phải thu. Đối với các khách hàng mua lẻ thì kiểm tra chi tiết các hóa đơn bán hàng, kiểm tra luồng tiền thực tế ra vào tại đơn vị, kiểm tra sự biến động trong tài khoản tiền gửi...Cuối cùng KTV cần xem xét lại toàn bộ quy trình kế toán và quy trình phân phối hàng hóa của đơn vị. KTV chú ý rằng toàn bộ hàng hóa được phân phối đều phải qua cổng bảo vệ với sự kiểm soát rất chặt của bộ phận bảo vệ. Mọi hoạt động vận chuyển vào và ra khỏi nhà máy phải được ghi lại chính xác ngày và giờ, số lô hàng, ..v..v. KTV đã yêu cầu tất cả các giấy tờ ghi chép những hoạt động vận chuyển đó từ bộ phận bảo vệ. Tất cả các phiếu vận chuyển trong các quý I và quý IV phải được thu thập theo dấu của bộ phận bảo vệ. Qua kiểm tra thì có thể nhận định rằng không có sai phạm phát sinh đối với khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán tại đơn vị. Thủ tục phân tích dạng này giúp KTV tăng sự thận trọng nghề nghiệp, rà soát chặt chẽ hơn nhiều sự ghi nhận doanh thu của kế toán. Trong trường hợp của công ty XYZ, thủ tục phân tích này không phát hiện ra sai sót nhưng một vài trường hợp khác, thủ tục này tuy đơn giản nhưng rất hiệu quả. Bảng 1.14 Tổng hợp doanh thu theo đối tượng Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Auditing and accounting financial consultancy service company limited. Tên khách hàng: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ khí XYZ Nội dung: Bảng tổng hợp doanh thu theo đối tượng Người thực hiện: Mục tiêu: Tổng hợp doanh thu theo đối tượng và chi nhánh Ngày thực hiện : Diễn giải Tổng VP Công ty XN 1 XN 2 XN 3 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.835.578.099.951 2.139.370.061.730 226.117.085.406 224.218.779.328 245.872.173.488 Bán khí khô 876.247.972.237 694.126.448.885 124.240.461.134 27.436.784.387 30.444.277.831 Bán Lanproxy 367.943.609.376 207.877.431.642 98.493.097.367 32.938.174.872 28.634.905.495 Bán Hethanol 534.428.511.621 483.930.213.246 - 50.498.298.376 - … … … ... … … Bán Condensate 1.010.786.396.854 725.705.470.088 - 106.232.341.965 178.848.584.802 Bảng 1.15 Tổng hợp doanh thu theo đối tượng và chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Auditing and accounting financial consultancy service company limited. Tên khách hàng: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ khí XYZ Nội dung: Phân tích tỷ trọng doanh thu Người thực hiện: Mục tiêu: Tổng hợp doanh thu theo đối tượng và chi nhánh Ngày thực hiện: Phân xưởng Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ % doanh thu Văn phòng công ty 2.139.370.061.730 74,45 XN 1 226.117.085.406 7,49 XN 2 224.218.779.328 7,91 XN 3 245.872.173.488 8,67 Văn phòng công ty là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động của công ty cổ phần XYZ, doanh thu tại văn phòng đạt 2.139.370.061.730 đồng chiếm tới 74,45% doanh thu toàn công ty. Các xí nghiệp đặt tại các chi nhánh do mới được thành lập quy mô còn hạn chế nên đóng góp chung vào tỷ trọng doanh thu toàn công ty là chưa cao cụ thể xí nghiệp 1 đạt doanh thu 226.117.085.406 đồng chiếm 7,49%, xí nghiệp 2 và xí nghiệp 3 lần lượt đóng mức tỷ trọng 7,91% và 8,67% doanh thu toàn công ty. Bảng 1.16 Phân tích tỷ trọng doanh thu Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Auditing and accounting financial consultancy service company limited. Tên khách hàng: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ khí XYZ Nội dung: Phân tích tỷ trọng doanh thu Người thực hiện: Mục tiêu: Tổng hợp doanh thu theo đối tượng và chi nhánh Ngày thực hiện: Doanh thu bán khí thô năm 2009 đạt 876.247.972.237 đồng trong đó văn phòng công ty đạt 694.126.448.885 đồng chiếm hơn 79% Doanh thu bán condensate năm 2009 đạt mức 1.010.786.396.854 đồng trong đó văn phòng công ty đạt doanh thu 725.705.470.088 đồng chiếm 71,8%, Xí nghiệp 2 và xí nghiệp 3 lần lượt đóng góp mức tỷ trọng 10,5% và 17,7% doanh thu bán condensate toàn công ty Xét riêng tại văn phòng công ty Nội dung: Phân tích doanh thu của văn phòng công ty Mục tiêu: Tổng hợp doanh thu theo đối tượng và chi nhánh Thực hiện: Thu thập các dữ liệu về doanh thu từ sổ cái Phân tích sự biến động của doanh thu so với năm trước Đáng giá kết quả thực hiện Diễn giải 31/12/2009 31/12/2008 Chênh lệch (%) Bán khí khô 694.126.448.885 585.093.624.437 109.032.824.448 110,9% Bán Lanproxy 207.877.431.642 198.529.673.842 9.347.757.800 105% Bán Hethanol 483.930.213.246 469.528.883.406 14.401.329.840 103% Bán Condensate 725.705.470.088 637.058.347.754 88.647.122.334 113,9% Dịch vụ khác 27.730.497.869 26.612.714.626 1.117.783.243 104% Tổng 2.139.370.061.730 1.916.823.244.066 222.546.817.664 112% Văn phòng công ty chiếm phần lớn doanh thu toàn công ty. Doanh thu khí khô năm 2009 đạt mức 694.126.448.885 đồng tăng 109.032.824.448 đồng (hay tăng 10,9%) là do một số lí do sau: Thứ nhất: Nhà máy nhiệt điện BG, Nhà máy điện PY đã tăng lượng mua khí khô 20% so với năm 2008 để tăng sản lượng sản xuất điện năng. Thứ hai: Giá bán khí khô năm 2009 cao hơn trung bình năm 2008 Doanh thu Condensate năm 2009 đạt 725.705.470.088 đồng tăng 88.647.122.334 đồng (hay tăng 13,9%) so năm 2008 đây cũng là mức tăng không cao lắm có thể giải thích là do: năm 2009 giá các loại khí Condensate bán cao hơn so giá của năm 2008 và lượng khách hàng mua tăng cao hơn so năm 2008. Người kiểm tra Ngày kiểm tra Bảng 1.17 Phân tích tỷ trọng giá vốn hàng bán Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Auditing and accounting financial consultancy service company limited. Tên khách hàng: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ khí XYZ Nội dung: Phân tích tỷ trọng giá vốn Người thực hiện: Mục tiêu: Tổng hợp doanh thu theo đối tượng và chi nhánh Ngày thực hiện: Thực hiện: Thu thập các dữ liệu về giá vốn hàng bán từ sổ cái Phân tích sự biến động của giá vốn so với năm trước Đáng giá kết quả thực hiện Diễn giải 31/12/2009 31/12/2008 Chênh lệch (%) Khí khô 490.686.897.815 34.236.192.705 56.450.705.110 113% Lanproxy 156.182.347.605 47.341.837.455 8.840.510.150 106% Hethanol 355.437.411.526 48.468.050.547 6.969.360.979 102% Condensate 20.082.868.612 472.802.607.831 47.280.260.779 110% Dịch vụ khác 20.541.075.027 19.751.033.671 790.041.356 104% Tổng 1.542.933.601.310 1.422.599.722.209 120.333.879.101 109% Tương thích với tăng doanh thu giá vốn hàng bán ở văn phòng công ty năm 2009 tăng 120.333.879.101 đồng ( hay tăng 9%) so với năm 2008. Trong đó giá vốn của khí khô 2009 là 490.686.897.815 tăng 56.450.705.110 đồng ( hay 13%) và giá vốn của Condensate năm 2009 cũng tăng 47.280.260.779 đồng (hay tăng 10%) so với năm 2008 Người kiểm tra Ngày kiểm tra *So sánh doanh thu được ghi nhận hàng ngày trong giai đoạn ngắn trước và sau thời điểm khóa sổ nhằm tìm ra những biến động bất thường Đây là thủ tục nhằm xác định tính đúng kỳ của doanh thu và giá vốn hàng bán đã được ghi nhận. Để thực hiện thủ tục này, KTV đã thu thập sổ cái của tài khoản doanh thu và sổ chi tiết xuất kho từ bộ phận kế toán và bộ phận kho. Sau đó, KTV xem qua các nghiệp vụ bất thường (trị giá cao hơn hoặc thấp hơn mức thông thường) ở cuối của giai đoạn kiểm toán và ở đầu của giai đoạn tiếp theo và phỏng vấn kế toán doanh thu hoặc nhân viên bán hàng đối với khoản mục doanh thu và phỏng vấn thủ kho, kế toán kho, kế toán trưởng đối với khoản mục giá vốn hàng bán để biết lý do tại sao. Không có một ngoại lệ nào được đặt ra. Nếu những vấn đề nào được thấy là bất thường, KTV sẽ thực hiện kiểm tra chi tiết lại những hợp đồng có liên quan, hóa đơn, phiếu vận chuyển, vận đơn thể hiện cho nghiệp vụ đã diễn ra và tính đúng đắn trong việc ghi nhận doanh thu cũng như giá vốn. Bảng 1.18 Kiểm tra tính đúng kỳ doanh thu khí thô Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Auditing and accounting financial consultancy service company limited. Tên khách hàng: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ khí XYZ Nội dung: kiểm tra so sánh doanh thu khí thô trước và sau khóa sổ Người thực hiện: Mục tiêu: kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu khí thô Ngày thực hiện : Thực hiện: Lựa chọn các hóa đơn bán hàng đã ghi sổ có giá trị lớn hơn 800 triệu phát sinh trong tháng 12/2009 Đối chiếu các hóa đơn đã chọn với biên bản vận chuyển Xác định các giao dịch được ghi nhận đúng kỳ từ đó đánh giá kết quả kiểm tra STT Hóa đơn Diễn giải Số lượng (kg) Đơn giá Thành tiền SH NT 1 027348 16/12/2009 Bán LP Gas cho công ty AP 74.120 18.539.346 1.374.136.325.520 2 027389 20/12/2009 Bán ES Gas cho PL 114.205 19.853.636 2.267.384.499.380 .. … … … … …. … 7 027401 31/12/2009 Bán ES Gas cho PM 83.120 19.908.120 1.654.762.934.400 Đã kiểm tra và đối chiếu không phát hiện các nghiệp vụ sai sót trọng yếu Người kiểm tra Ngày kiểm tra Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Auditing and accounting financial consultancy service company limited. Tên khách hàng: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ khí XYZ Nội dung: kiểm tra so sánh doanh thu khí thô trước và sau khóa sổ Người thực hiện: Mục tiêu: kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu khí thô Ngày thực hiện : Thực hiện: Lựa chọn các hóa đơn bán hàng đã ghi sổ có giá trị lớn hơn 800 triệu phát sinh trong tháng 1/2010 Đối chiếu các hóa đơn đã chọn với biên bản vận chuyển Xác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu và giá vốn hàng bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn .doc
Tài liệu liên quan