MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu của đề tài 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 3
I. Khái niệm 3
II. Các loại doanh nghiệp nhà nước 4
1. Căn cứ vào mục đích hoạt động của doanh nghiệp 4
2. Căn cứ vào quy mô hình thức tổ chức của doanh nghiệp 4
3. Tổ chức căn cứ vào các hình thức quản lý 5
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ 6
I. Một số nét cơ bản về hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế 6
1. Sự hình thành và phát triển kinh doanh hàng miễn thuế 6
2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế 6
3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng miễn thuế 8
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh hàng miễn thuế 8
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng miễn thuế 10
1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh 10
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 10
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu qủa kinh doanh hàng miễn thuế 14
III. Nguyên tắc và mô hình hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của Việt Nam 14
1. Nguyên tắc hoạt động 14
2. Quản lý hàng hoá bán tại cửa hàng miên thuế 16
3. Mô hình hoạt động kinh doanh 17
CHƯƠNG III: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI 19
I. Một số nét cơ bản về hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế tại công ty 19
1. Giới thiệu về công ty 19
2. Một số nét cơ bản về hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế cảu công ty 20
II. Tình hình hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế tại công ty dịch vụ hàng không sân bay nội bài 23
1. Mặt hàng kinh doanh 23
2. Kết quả kinh doanh đạt được 24
3. Đánh giá chung kết quả và những tồn tại 27
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI 29
I. Triển vọng phát triển kinh doanh hàng miễn thuế của công ty dịch vụ hàng không sân bay nội bài đến năm 2005. 29
1. Về môi trường kinh tế 29
2. Về môi trường văn hoá xã hội 29
3. Về môi trường chính trị, pháp luật 30
4. Vị trí cảng hàng không Nội bài 30
II. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng miễn thuế của công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội bài 31
1. Một số giải pháp chung về nâng cao chất lượng hiệu quả kinh doanh hàng miễn thuế 31
2. Một số giải pháp cụ thể 32
3. Kiến nghị 35
KẾT LUẬN 37
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1834 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoạt động của Doanh nghiệp nhà nước (Ví dụ ở cửa hàng miễn thuế của Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p sử dụng trong hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận vốn càng cao thì trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (VCSH):
Việc sử dụng VCSH như thế nào cũng là một phần rất quan trọng đối với các nhà doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH mà cao thì trình độ sử dụng VCSH của doanh nghiệp đó càng cao.
Tỷ suất lợi nhuân trên VCSH
=
Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân
VCSH bình quân
=
VCSH đầu kỳ + VCSH cuối kỳ
2
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng miễn thuế:
Trước đây khi kinh doanh tại nhà ga cũ và thời gian hiện tại, một số người nghĩ rằng mình sẽ độc quyền bán hàng miễn thuế tại sân bay nên khả năng cạnh tranh thấp và ít chú ý đến công tác marketing mở rộng thị trường, cải tổ bộ máy, nâng cao chất lượng dịch vụ và hàng hoá .... quan niệm trên đây đã bộc lộ các hạn chế và nhược điểm:
Không coi vấn đề đảm bảo chất lượng và nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng miễn thuế là công việc chung của mọi nhân viên trong bộ phận miễn thuế.
Khả năng hội nhập và cạnh tranh kém.
Xác định không đúng quan hệ giữa chi phí và chất lượng:
Vì vậy chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh để tăng khả năng cạnh tranh trong nước và các cửa hàng miễn thuế trên thế giới đang là một vấn đề trong nước và các cửa hàng miễn thuế trên thế giới đang là một vấn đề bức thiết nhất. Khi đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trong ngành, các nhà quản lý thường xem xét đến một khả năng đáp ứng được 3 tiêu chuẩn hàng đầu là: Chất lượng, giá cả và giao hàng. Chính vì vậy, kinh doanh hàng miễn thuế muốn tồn tại, phát triển và có hiệu quả thì việc hạ giá thành hàng hoá nhờ mua tận gốc và không ngừng cải tiến hoàn thiện chất lượng dịch vụ bán hàng phải trở thành những mục tiêu quan trọng trong hoạt động của mình. Quan tâm đến điều này là một trong những phương thức tiếp cận và tìm cách đạt được thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của các cửa hàng miễn thuế.
III. Nguyên tắc và mô hình hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của việt nam
1. Nguyên tắc hoạt động:
Các doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế hoạt động có thời hạn hoặc không có thời hạn theo giấy phép kinh doanh hàng miễn thuế do Bộ Thương Mại cấp. Một doanh nghiệp có thể mở một hay nhiều cửa hàng tại khu vực của mình tuỳ theo cung cầu của thị trường nơi xin phép mở cửa hàng. Khi đã được cấp giấy phép kinh doanh hàng miễn thuế, các doanh nghiệp tự hoạt động cung ứng hàng hoá sản xuất trong nước hoặc các loại hàng làm các thủ tục xin quota để nhập hàng hoá từ nước ngoài vào để bán tại các cửa hàng miễn thuế của mình.
* Chính sách thuế đối với hàng miễn thuế:
Hàng hoá nhập khẩu vào bán tại các cửa hàng miễn thuế được miễn đóng thuế nhập khẩu.
Trong đó, hàng miễn thuế là hàng nhập khẩu để bán tại các cửa hàng miễn thuế, hàng sản xuất tại Việt Nam, hàng có nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp được miễn thuế nhập khẩu, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt, miễn thuế giá trị gia tăng. Hàng nhập khẩu là hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế đã được làm thủ tục hảI quan tại Chi cục hảI quan Nội Bài.
Cửa hàng kinh doanh miễn thuế (cửa hàng miễn thuế) là cửa hàng bán hàng cho khách xuất cảnh, quá cảnh, tổ bay xuất cảnh tại khu vực cách ly quốc tế - Nhà ga hành khách T1 đã được Tổng cục Hải quan chấp nhận.
* Đối tượng được mua hàng miễn thuế:
Những sĩ quan thuyền viên, tổ lái máy bay và nhân viên phục vụ trên các tàu biển và máy bay nước ngoài.
Hành khách xuất cảnh quá cảnh, nhập cảnh bằng tàu biển hoặc máy bay qua cảng sân bay quốc tế.
Sĩ quan thuyền viên, tổ lái máy bay và nhân viên phục vụ trên các tàu biển Việt Nam hoặc hoạt động viễn dương và máy bay Việt Nam hoạt động trên các tuyến hàng không quốc tế đã làm xong thủ tục xuất nhập cảnh có nhu cầu mua hàng để mang ra nước ngoài hoặc tiêu dùng trong nội địa (Riêng người nhập cảnh mua hàng để tiêu dùng trong nội địa được mua theo tiêu chuẩn quy định).
Người nước ngoài đang công tác hoặc du lịch tại Việt Nam, Việt kiều về thăm đất nước có yêu cầu mua hàng để xuất khẩu khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Hàng hoá nhập khẩu để bán tại các cửa hàng miễn thuế cho khách xuất cảnh được coi như hàng tạm nhập, tái xuất theo luật thuế xuất khẩu và nhập khẩu hàng mậu dịch quy định.
Hàng hoá nhập khẩu của các đối tượng mua tại cửa hàng miễn thuế xuất cảnh không được mang và tiêu thụ tại thị trường nội địa Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào như mua, cho tặng hoặc làm quà biếu đối với những người không được phép xuất cảnh.
* Giá cả tại các cửa hàng miễn thuế.
Hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế theo cơ chế thị trường vì vậy phải đáp ứng theo những yêu cầu sau:
Giá bán tại các cửa hàng miễn thuế phải đảm bảo sự cạnh tranh giữa các cửa hàng trong cùng một khu vực và cạnh tranh với các cửa hàng miễn thuế của các nước trên thế giới. Bởi vì khách hàng có thể đi một hành trình qua nhiều nước cho nên giá cả của cửa hàng miễn thuế nào rẻ hơn thì họ sẽ mua tại đó.
Doanh thu của việc kinh doanh hàng miễn thuế phải bù đắp được chi phí sản xuất kinh doanh như: vốn mua hoặc nhập khẩu hàng hoá, lương công nhân, chi phí thuê mặt bằng cửa hàng, kho bãi và các loại thuế theo luật định và có lãi. Do đó giá bán tại các cửa hàng miễn thuế thuế của doanh nghiệp nào do doanh nghiệp đó quy định.
2. Quản lý hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế:
2.1. Đối với hàng hoá sản xuất trong nước, hàng của nước ngoài đã nhập vào trong nước.
Các doanh nghiệp làm thủ tục xin quota xuất khẩu theo từng lô với số lượng đủ bán trong 6 tháng hoặc 1 năm tuỳ theo tình hình kinh doanh của mình. Sau đó nhập các loại hàng hoá trên (theo đúng danh mục hàng hoá được cấp phép) vào cửa hàng của mình để bán, và định kỳ theo các khoảng thời gian do Nhà nước quy định làm bản báo cáo hàng hoá đã bán được (thực xuất) với Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan để thanh quyết toán nộp thuế xuất khẩu mậu dịch hoặc phi mậu dịch.
2.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu
Các doanh nghiệp làm thủ tục xin quota nhập khẩu, sau khi được cấp giấy phép các doanh nghiệp chủ động tìm nguồn hàng để mua và nhập về bán tại cửa hàng miễn thuế. Số lượng hàng hoá này khi được chuyên chở đến các cảng hoặc biên giới Việt Nam đều chịu sự quản lý chặt chẽ của Hải quan từ khâu áp tải hàng về kho riêng (kho chứa hàng hoá đã được đồng ý của cơ quan Hải quan) kiểm hoá trước khi nhập kho. Hàng hoá được ghi chép trên 2 hệ thống sổ sách: sổ của chủ hàng và sổ của cơ quan Hải quan. Kho lưu trữ hàng được niêm phong kẹp chì của cơ quan Hải quan (xuất nhập kho giao nhận tay ba: thủ kho, người nhận (giao hàng) và Hải quan áp tải hàng hoá từ kho riêng vào cửa hàng để bán. Hải quan giám sát hoạt động bán hàng và niêm phong kẹp chì của cửa hàng trước khi mở đóng cửa.
Hàng quí các doanh nghiệp làm thanh khoản các tờ khai nhập hàng của các lô hàng đã bán hết với cơ quan Hải quan.
Hàng hoá nhập khẩu sau một thời gian qui định không bán hết, các doanh nghiệp phải làm thủ tục xin tái xuất sang nước thứ ba hoặc mua bán tiêu thụ trong nội địa thì xin phép Bộ Tthương Mại và làm thủ tục Hải quan nộp thuế nhập khẩu hàng mậu dịch theo luật định. Riêng các loại hàng hoá thuộc diện Nhà nước cấm nhập khẩu thì không được tiêu thụ nội địa mà bắt buộc phải tái xuất khẩu.
Hàng hoá bán tại các cửa hàng miễn thuế đều phải dán tem VIETNAM DUTY NOT PAID do Bộ Tài chính qui định.
3. Mô hình hoạt động kinh doanh:
Tại Việt Nam hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế còn rất mới mẻ, nó xuất hiện từ khi nền kinh tế nước ta mở cửa, chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế từ cơ chế quản lý bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Ngày 13/11/1990, Bộ Thương Nghiệp và Tổng cục Hải quan mới cho ra đời thông tư liên Bộ Thương Nghiệp - Hải quan “qui định về tổ chức hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế (Duty free shop) tại cảng biển và Cảng hàng không dân dụng quốc tế” và lúc đó Bộ Thương Nghiệp chỉ xét cấp giấy kinh doanh cho cửa hàng hàng miễn thuế sân bay Nội Bài, sân bay Tân Sơn Nhất, cửa cảng Hải Phòng, Đà Nẵng như vậy thời kỳ đầu chỉ có 5 doanh nghiệp Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh hàng miễn thuế. Cho đến nay cả nước ta có khoảng gần 20 doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh.
Các doanh nghiệp được phép kinh doanh hàng miễn thuế thành một hoặc nhiều cửa hàng tuỳ theo qui mô thị trường ở nơi mở cửa hàng.
Các cửa hàng cho khách xuất cảnh, nhập cảnh tại các cửa khẩu đường không, đường biển, biên giới gọi là Duty free shop.
Các cửa hàng bán cho khách xuất cảnh, nhập cảnh trong thị trường nội địa gọi là Down Town Duty free shop.
Các doanh nghiệp muốn tăng khả năng cạnh tranh kinh doanh hàng miễn thuế của mình với các doanh nghiệp khác trong nước hoặc nước ngoài có thể kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài dưới hình thức hợp đồng hợp tác liên doanh hoặc xí nghiệp liên doanh hai bên cùng góp vốn và chia lợi nhuận theo tỷ lệ .
Chương III
Tình hình hoạt động kinh doanh
hàng miễn thuế tại công ty dịch vụ
hàng không sân bay nội bài
I. Một số nét cơ bản về họat động kinh doanh hàng miễn thuế tại Công ty
1. Giới thiệu về Công ty:
Tháng 7/1993, ngành Hàng không có sự thay đổi lớn về mặt tổ chức, bộ phận quản lý Nhà nước và kinh doanh được tách riêng, Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài ra đời và phát triển đến ngày nay.
Ngành nghề được phép kinh doanh:
Chế biến suất ăn, kinh doanh ăn uống, hàng mỹ nghệ,
Kinh doanh hàng miễn thuế,
Kinh doanh khách sạn du lịch.
Kinh doanh vận tải hành khách bằng ôtô, Taxi nội tỉnh và liên tỉnh;
Vận chuyển hành khách và hàng hoá trong sân đỗ máy bay; đại lý dịch vụ vận chuyển hàng hoá hành khách và các dịch vụ khác tại cảng hàng không, Dịch vụ kỹ thuật ôtô xe máy cung cấp phụ tùng thay thế và xăng dầu ôtô; sửa chữa ôtô, lắp đặt trang thiết bị phục vụ mặt đất ngành hàng không, khai thác dịch vụ kỹ thuật thương mại hàng không.
Đại lý bán vé máy bay, kinh doanh quảng cáo, kinh doanh dịch vụ làm sạch, vận hàng sửa chữa hệ thống điện điện lạnh, nước và các thiết bị khác tại cảng hàng không.
Xuất nhập khẩu hàng hoá phục vụ khách; Nhập khẩu trang thiết bị phục vụ kinh doanh của Công ty.
Trong các ngành nghề kinh doanh nói trên thì ngành chế biến suất ăn, kinh doanh ăn uống, hàng mỹ nghệ là ngành nghề kinh doanh chủ lực đối với Công ty.
ý nghĩa của việc kinh doanh hàng miễn thuế :
Phát huy được khả năng kinh doanh xuất nhập khẩu tại chỗ của một bộ phận thị trường trong nước nhằm thu được ngoại tệ cho đất nước.
Là một trong những động lực góp phần thu hút khách mua hàng có chính sách giá cả hợp lý.
Tăng cường quảng bá du lịch, giới thiệu Việt Nam với bạn bè thế giới, góp phần phát triển ngành công nghiệp không khói.
2. Một số nét cơ bản về hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của Công ty:
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài là điểm nút giao thông quan trọng để đón các chuyến bay từ các nước trên thế giới đến Việt Nam. Từ khi nền kinh tế được mở cửa sân bay ngày càng trở nên nhộn nhịp hơn, các nước trên thế giới đến thăm dò thị trường đặt quan hệ làm ăn với Việt Nam ngày càng nhiều. Lượng khách đến Việt Nam tăng cường hàng năm đồng thời với việc nền kinh tế cũng tăng trưởng và phát triển ổn định. Theo số liệu dự báo cuả các nhà vận chuyển hàng không thì hàng năm lượng khách qua lại sân bay Nội bài tăng 25% với khách quốc tế và 20% đối với khách nội địa (Từ 2000 đến 2005).
Khi lượng hành khách tăng lên thì nhu cầu tiêu dùng hàng hoá cũng đa dạng và tăng lên không ngừng, trong đó có một số loại hàng hoá mà nước ta chưa sản xuất được. Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết này hàng loạt các dịch vụ thương mại được ra đời, trong đó có các hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.
Ngày 23/6/1990, Bộ Thương Mại đã cấp giấy phép kinh doanh hàng miễn thuế số 076TM - ĐT cho phép sân bay Nội Bài được phép kinh doanh với Công ty SUNDANCE DUTY FREE SALES LTD (HONG KONG) để mở cửa hàng miễn thuế đầu tiên phục cho hành khách xuất cảnh qua sân bay quốc tế Nội Bài.
Kinh doanh hàng miễn thuế tại sân bay Nội Bài là một mô hình kinh doanh mới đối với Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài nói riêng và Việt Nam nói chung.
Hiện nay công ty có ba cửa hàng miễn thuế: hai cửa hàng phục vụ cho khách xuất cảnh và một cửa hàng phục vụ cho khách nhập cảnh. Các cửa hàng miễn thuế xuất cảnh được thành lập và hoạt động dựa trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài với một số đối tác nước ngoài, giấy phép kinh doanh do Bộ Thương Mại cấp trên cơ sở hai bên cùng góp vốn kinh doanh và cùng chia lợi nhuận. Tư cách pháp nhân của cửa hàng miễn thuế là Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài. Cửa hàng miễn thuế nhập cảnh do Công ty tự tổ chức kinh doanh.
Tháng 8/1993, cửa hàng miễn thuế bán hàng phục vụ khách xuất cảnh hợp tác giữa công ty NASCO với công ty IMEX PAN PACIFIC (HK) được thành lập và đi vào hoạt động.
Tháng 5/1996, cửa hàng miễn thuế bán hàng phục vụ khách nhập cảnh hợp tác giữa công ty NASCO với công ty SERVICO - Hà Nội được thành lập và đi vào hoạt động. Hiện nay hợp đồng đã chấm dứt và do Công ty tự tổ chức kinh doanh.
Tháng 12/1996, cửa hàng miễn thuế bán hàng phục vụ khách xuất cảnh hợp tác giữa công ty NASCO với công ty EASTERN DUTY FREE (EDF - Anh) được thành lâp và đi vào hoạt động.
Cửa hàng miễn thuế có chức năng nhiệm vụ tổ chức quản lý và kinh doanh bán hàng miễn thuế theo quy định của Tổng cục Hải quan và Bộ thương Mại cho khách xuất và nhập cảnh.
Hình thức hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh hàng miễn thuế hiện nay ở công ty NASCO là hình thức hợp tác lỏng lẻo so với một số hình thức liên doanh khác. Nó có ưu điểm là cơ chế ràng buộc các bên ít, chủ yếu dựa vào thiện chí hợp tác giữa các bên. Hình thức góp vốn cũng còn nhiều vấn đề phải xem xét và điều chỉnh. Bên Công ty NASCO góp vốn chủ yếu bằng thương quyền và tư cách pháp nhân. Bên công ty nước ngoài hầu như góp vốn toàn bộ vốn xây dựng mua hàng hoá, vốn mua sắm tài sản trang thiết bị máy móc làm việc và vốn mua hàng hoá để bán tại cửa hàng. Điều này khiến Công ty không chủ động và điều tiết được nguồn hàng, không tiếp xúc trực tiếp với nhà cung cấp hàng hoá. Từ đó khó kiểm soát được đầu vào như: giá vốn mua hàng, tổng số vốn đưa vào kinh doanh, cơ cấu hàng bán tại cửa hàng, chất lượng và nguồn gốc xuất xứ hàng, chi phí vận chuyển... điều này ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh của Công ty đặc biệt là vấn đề xác định chi phí thực và tính toán hiệu quả kinh doanh.
Công tác tổ chức và quản lý cửa hàng miễn thuế
Các cửa hàng miễn thuế trực thuộc Phòng xuất nhập khẩu; Phòng nhập khẩu là đơn vị hạch toán nội bộ thuộc Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài.
Sơ đồ tổ chức quản lý cửa hàng miễn thuế
Công ty NASCO
Đại diện đối tác
Phòng XNK
MT nhập Sundance
MT nhập EDF
MT xuất
Ban nghiệp vụ
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy rằng các cửa hàng miễn thuế hạch toán phụ thuộc có chức năng nhiệm vụ rõ ràng và độc lập với nhau. Cán bộ phòng chỉ đạo cùng với sự tham mưu, kiểm soát, cung ứng hàng hoá của ban nghiệp vụ, ở mỗi cửa hàng có cán bộ phụ trách là cửa hàng trưởng và cửa hàng phó.
Đối với các cửa hàng miễn thuế hợp tác liên doanh việc điều hành hoạt động, vấn đề vốn hạch toán và chia lợi nhuận đều có sự tham gia của đối tác và tính toán riêng cho từng cửa hàng.
Cửa hàng trưởng là người chịu trách nhiệm trực tiếp về tổ chức quản lý bán hàng.
Đại diện phía đối tác là người theo dõi giám sát hoạt động của cửa hàng và cùng với công ty NASCO giải quyết những nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động của cửa hàng.
Tổ bán hàng gồm có tổ trưởng và các nhân viên bán hàng.
Tổ kế toán thống kê có nhiệm vụ làm các báo cáo bán hàng, thu tiền và nộp lên phòng tài chính Công ty.
Từ sơ đồ quản lý các cửa hàng miễn thuế ta có thể rút ra được những ưu điểm và tồn tại sau:
- ưu điểm:
+ Cho phép gia tăng sự chuyên môn hoá, thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ. Bởi vì các cửa hàng miễn thuế có thể tập trung vào các dịch vụ mà họ đang đảm nhiệm, dễ kiểm soát và giảm bớt lao động.
+ Cho phép xác định một cách khá chính xác các yếu tố: chi phí, lợi nhuận, những vấn đề cần giải quyết và khả năng tồn tại, phát triển của từng cửa hàng.
+ Cho phép mỗi bộ phận có thể phát huy được khả năng cạnh tranh hay lợi thế của mỗi cửa hàng.
+ Do chú trọng vào một loại hình dịch vụ nên các cửa hàng có thể duy trì tính linh hoạt, phản ứng kịp thời với những thay đổi về nhu cầu hành khách và sự thay đổi của môi trường.
- Tồn tại:
+ Sử dụng không hiệu quả các nguồn lực chung, bởi vì phải có các bộ phận chức năng cho từng cửa hàng, chi phí quản lý cao.
+ Rất khó phối hợp hoạt động giữa các đơn vị, bởi nhân viên thường chú trọng vào dịch vụ của mình hơn là các mục tiêu của toàn công ty.
+Mô hình này gây không ít khó khăn cho phía đối tác. Họ bị thụ động trong việc kinh doanh vì điều hành mọi hoạt động là do công ty NASCO, sự phối hợp của nhiều bên để giải quyết một công việc đôi khi gây chồng chéo hoặc không cần thiết.
+ Chưa kích thích được các bên nhất là phía đối tác đầu tư chiều sâu vào kinh doanh tại các cửa hàng hợp tác liên doanh.
Từ thực thế hoạt động kinh doanh, công ty đã có những thay đổi, điều chỉnh đối với những cửa hàng kinh doanh kém hiệu quả như: tự tổ chức kinh doanh cửa hàng miễn thuế nhập cảnh..
II. tình hình hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế tại công ty dịch vụ hàng không sân bay nội bài
1.Mặt hàng kinh doanh:
Tại cửa hàng miễn thuế có 4 quầy hàng bán các mặt hàng miễn thuế gồm có: quầy nưốc hoa mỹ phẩm, quầy rượu thuốc – bánh kẹo; quầy thời trang; quầy đồng hồ – kính.
Trong đó, doanh thu bình quân một tháng của mỗi quầy hàng như sau:
Tên quầy hàng
Số lao động
Doanh thu một tháng
Nước hoa mỹ phẩm
15
100.000 USD/tháng
Rượu thuốc bánh kẹo
9
120.000 USD/tháng
Thời trang
9
65.000 USD/tháng
Đồng hồ – kính
6
Đặc biệt vào khoảng thời gian 5 tháng trước và sau Tết (từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau) là vào mùa du lịch nên doanh thu thường tăng vào thời điểm này . Riêng tháng 1/2005, doanh thu của quầy nước hoa mỹ phẩm là 136.000 USD; rượu thuốc là 168.000 USD; đồng hồ thời trang là 85.000 USD.
Mặt khác, nước hoa mỹ phẩm và rưọu thuốc, bánh kẹo là những mặt hàng nhạy cảm, đặc biệt là mặt hàng bánh kẹo nên khi gần hết ngày sử dụng thì những quầy này phải làm đơn xin giảm giá. Nếu giá đã giảm và cận ngày hết hạn sử dụng mà hàng vẫn còn tồn kho tại quầy thì phải làm đơn xin huỷ để đảm bảo uy tín của công ty.
2. Kết quả kinh doanh đạt được:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu \Năm
2001
2002
2003
2004
So sánh (%)
02/01
03/02
04/03
1. Tổng doanh thu
29,3
33,4
42,47
54,5
1,14
1,27
1,28
2. Các khoản giảm trừ
0,3
0,4
0,47
0,5
1,33
1,18
1,06
3. Doanh thu thuần
29
33
42
54
1,13
1,27
1,28
4. Tổng chi phí
20,2
23
33
43,2
1,13
1,43
1,3
a. Giá vốn hàng bán
16,2
18,4
26
34,5
1,13
1,41
1,32
b. Chi phí khác
4
4,6
7
8,7
1,15
1,52
1,24
5. Lợi nhuận
8,8
10
9
10,8
1,13
0,9
1,08
6. Thu nhập bình quân (người/tháng)
0,89
0,91
0,9
0,95
1,02
0,98
1,05
Nguồn: Phòng Kế toán tổng hợp Cụm cảng hàng không
Về cơ bản, hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế có xu hướng phát triển tốt. Từ năm 2001 đến năm 2004 doanh thu đều tăng trong đó doanh thu năm 2004 so với năm 2001 tăng mạnh hơn cả (86,2%) nhưng đồng thời chi phí cũng tăng hơn so với các năm khác. Tuy nhiên thì lợi nhuận năm 2004 so với năm 2001 vẫn tăng và tăng hơn so với năm 2002 và năm 2003. Riêng năm 2002 có sự đột biến lớn là do nhà ga mới đi vào hoạt động, điều kiện kinh doanh mặc dù còn nhiều điều bất cập (mặt bằng hẹp, không thuận tiện...) nhưng công ty đã phát huy được thế mạnh của cửa hàng miễn thuế nhập cảnh do tự khai thác nguồn hàng hơn nữa lượng khách quốc tế qua cảng cũng tăng ở mức tương đối lớn (khoảng 13,6%), thu nhập dân cư tăng lên vì vậy sức mua cũng lớn hơn.
Sang năm 2003, do có dịch SARS nên lợi nhuận có giảm so với năm 2002 nhưng không đáng kể. Tỷ lệ tăng chi phí cũng tương ứng với tỷ lệ doanh thu. Mức tăng ở đây chủ yếu là do tăng tiền lương và giá vốn hàng bán. Tiền lương tăng một phần do mức tiền lương trung bình tăng nhưng chủ yếu là do phải tăng thêm lao động. Mặc dù năng suất lao động giảm nhưng vẫn phải tăng thêm lao động do chuyến bay tăng và rải rác, thời gian mở cửa trong ngày dài. Chi phí giá vốn hàng bán: Đây là khoản chi phí đáng chú ý nhất vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và chi phí xấp xỉ 80%. Quản lý khoản chi phí này rất khó khăn vì hàng hoá chủ yếu do phía đối tác cung ứng và mua ở nhiều nước trên thế giới với chủng loại đa dạng... nên rất khó kiểm soát về giá và vì vậy sức cạnh tranh hầu như rất yếu so với các cửa hàng miễn thuế trên thế giới.
2.1. Về doanh thu:
Tốc độ tăng trung bình hàng năm đạt khoảng 30% đây là một tỷ lệ tương đối lớn. Tuy nhiên khả năng của năm 2001 mức tăng còn cao hơn nếu mặt bằng và nguồn hàng được mở rộng đa dạng phong phú hơn. Theo ước tính doanh thu thực của năm 2001 có khả năng đạt tới xấp xỉ 60 tỷ đồng nếu hàng hoá đa dạng và giá cả hợp lý hơn. Riêng năm 2002 có sự đột biến lớn là do nhà ga mới đi vào hoạt động, điều kiện kinh doanh mặc dù còn nhiều điều bất cập (mặt bằng hẹp, không thuận tiện...) nhưng công ty đã phát huy được thế mạnh của cửa hàng miễn thuế nhập cảnh do tự khai thác nguồn hàng hơn nữa lượng khách quốc tế qua cảng cũng tăng ở mức tương đối lớn (khoảng 13%), thu nhập dân cư tăng lên vì vậy sức mua cũng lớn hơn.
2.2. Về chi phí:
Tỷ lệ tăng chi phí cũng tương ứng với tỷ lệ doanh thu. Mức tăng ở đây chủ yếu là do tăng tiền lương và vốn hàng.
Tiền lương tăng (khoảng 30%) một phần do mức tiền lương trung bình tăng nhưng chủ yếu là do phải tăng thêm lao động. Mặc dù năng suất lao động giảm nhưng vẫn phải tăng thêm lao động do chuyến bay tăng và rải rác, thời gian mở cửa trong ngày dài.
Chi phí vốn hàng: Đây là khoản chi phí đáng chú ý nhất vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và chi phí sấp xỉ 80%. Quản lý khoản chi phí này rất khó khăn vì hàng hoá chủ yếu do phía đối tác cung ứng và mua ở nhiều nước trên thế giới với chủng loại đa dạng... nên rất khó kiểm soát về giá và vì vậy sức cạnh tranh hầu như rất yếu so với các cửa hàng miễn thuế trên thế giới.
2.3. Về lợi nhuận:
Đây là điều đáng quan tâm nhất của các nhà kinh doanh. Mặc dù doanh thu tăng nhanh về giá trị cũng như tỷ lệ nhưng giá trị lợi nhuận và tỷ lệ lợi nhuận có thể nói là rất thấp so với các ngành kinh doanh bán hàng và dịch vụ khác chỉ chiếm xấp xỉ 3% doanh thu. Nguyên nhân chính là do giá vốn hàng cao và một phần do chi phí quản lý phân bổ. Từ điểm này có thể thấy rằng phương hướng tự kinh doanh là điều tất yếu trong thời gian sắp tới.
2.4. Hàng tồn kho (HTK):
Công ty bán hàng trực tiếp nên việc tồn hàng là khả năng rất ít. Với hoạt động kinh doanh chính thì việc dự trữ phảI được tính toán để hàng trong kho vừa đủ để lưu thông liên tục đồng thời không lạm dụng vào vốn kinh doanh. Lượng dữ trữ của Công ty được tiến hành trên cơ sở nghiên cứu lượng cầu về hàng hóa, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và dự kiến tồn cuối kỳ. Trong mỗi lần nhập hàng thì Công ty luôn có sự điều chỉnh do những yêu cầu về thời cơ nhập hàng và mua hàng.
Ta có thể xem xét tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua bảng sau:
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2001
2002
2003
2004
Giá vốn
16,2
18,4
26
34,5
Giá vốn HTK bình quân trong kỳ
8,1
4,6
8,67
7,67
Số vòng quay HTK
2
4
3
4,2
Số ngày của một vòng quay
180
90
120
85,7
Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp
Từ bảng trên ta thấy số vòng quay của hàng tồn kho tăng dần và số ngày của một vòng quay hàng tồn ko nhỏ dần chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho diễn ra càng nhanh. Năm 2002, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho đạt 4 vòng, mỗi vòng với thời gian là 90 ngày. Tốc độ năm 2002 tăng gấp hai lần và giảm số ngày luân chuyển xuống còn một nửa. Với sự thay đổi nhanh tốc độ luân chuyển hàng như vậy nên thể hiện Công ty đã tiết kiệm tương đối vốn dự trữ hàng tồn kho, giảI phóng vốn dự trữ để xoay vòng vốn nhanh tạo điều kiện thuận lợi về vốn để mở rộng kinh doanh góp phần tăng lợi nhuận khi Công ty hoạt động. Tuy năm 2003 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho có giảm 1 vòng so với năm 2002 nhưng nhìn chung thì lợi nhuận của Công ty vẫn tăng. Năm 2004 so với năm 2002, vòng quay hàng tồn kho tăng thêm 0,2 vòng và số ngày của một vòng quay giảm đi 4,3 ngày. Điều này cho thấy năm 2004 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho so với năm 2002 chỉ tăng rất ít và như vậy cũng có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Đánh giá chung kết quả và những tồn tại
3.1. Những kết quả đạt được:
Mặc dù là một loại hình dịch vụ mới so với các loại hình dịch vụ khác của Công ty, nhưng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế đã khẳng định được vị thế của mình trong những năm qua. Các số liệu kết quả kinh doanh qua từng năm đã cho thấy sự tăng trưởng nhanh và là một trong những dịch vụ có doanh thu và lợi nhuận lớn nhất Công ty.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên trong lĩnh vực này ngày càng trưởng thành và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh hàng miễn thuế.
Công tác tuyển chọn và đào tạo nhân viên bán hàng được chú trọng và tiến hành tương đối bài bản, các nhân viên đều có trình độ ngoại ngữ khá.
Công tác đầu tư mua sắm tra
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 74448.DOC