LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AN PHÚ 2
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán An Phú 2
1.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán An Phú 4
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán An Phú 7
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY THNN KIỂM TOÁN AN PHÚ 11
2.1 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán 11
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán 12
2.3 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán 19
2.4 Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán An Phú 25
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AN PHÚ 28
3.1 Nhận xét về hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán An Phú 28
3.1.1 Ưu điểm của Công ty TNHH Kiểm toán An Phú 28
3.1.2 Nhược điểm của Công ty TNHH Kiểm toán An Phú 30
3.2 Giải pháp đề xuất hoàn thiện hoạt động tại Công ty TNHH Kiểm toán An Phú 30
KẾT LUẬN 31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
34 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2582 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoạt động kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán An Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án bộ cấp cao của khách hàng. Đây là việc làm hết sức cần thiết để Công ty có thể liên tục nắm bắt được hoạt động kinh doanh của khách hàng và có thể sớm phát hiện được những vấn đề có thể phát sinh. Giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quan trọng lớn trong quá trình thực hiện công việc kiểm toán và Giám đốc là người đưa ra quyết định cuối cùng cho các vấn đề còn vướng mắc. Đánh giá cồn việc kiểm toán đã thực hiện và chịu trách nhiệm bảo đảm rằng công việc kiểm toán đã được thực hiện đầy đủ làm cơ sở cho các kết luận được rút ra trong những phần kiểm toán quan trọng.
Phó giám đốc Công ty là người đồng sáng lập và trực tiếp điều hành hoạt động của An Phú. Với nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và các lĩnh vực tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ mục đích cổ phần hóa doanh nghiệp. Là thành viên quan trọng của bộ máy lãnh đạo và điều hành An Phú Phó Giám đốc sẽ tham gia vào các hợp đồng kiểm toán với vai trò phụ trách khách hàng và quản lý chất lượng kiểm toán. Phó Giám đốc cũng giữ vai trò là Giám đốc đào tạo và tuyển dụng , đảm bảo đội ngũ nhân viên luôn đủ năng lực và kinh nghiệm cung cấp dịch vụ.
Giám đốc kiểm toán đứng đầu phòng kiểm toán, với vai trò phát triển khách hàng, kiểm soát và quản lý chất lượng dịch vụ kiểm toán và tư vấn. Các chủ nhiệm kiểm toán cấp cao phụ trách từng mảng kiểm toán cụ thể như kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản, tư vấn…tham gia phát triển khách hàng cũng như kiểm soát chất lượng kiểm toán, phụ trách kỹ thuật kiểm toán, bố trí nhân sự, trực tiếp phụ trách các nhóm kiểm toán bao gồm kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên và các nhân viên.
Kiểm toán viên là những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán, có chứng chỉ hành nghề do Bộ Tài chính cấp (CPA). Họ có trách nhiệm tham gia trực tiếp các cuộc kiểm toán, cùng lập kế hoạch kiểm toán, bố trí nhân sự, xem xét giấy tờ, giám sát các trợ lý kiểm toán trong công việc, chuẩn bị các công việc cần thiết cho một cuộc kiểm toán, báo cáo trực tiếp cho người phụ trách cuộc kiểm toán…Kiểm toán viên có thể được yêu cầu ký vào báo cáo kiểm toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc công ty kiểm toán về cuộc kiểm toán.
Trợ lý kiểm toán là những người mới vào nghề, được đào tạo bài bản. Đây là những người tham gia vào quá trình kiểm toán, hỗ trợ cho các kiểm toán viên trong công việc kiểm toán như quản lý hồ sơ kiểm toán, kiểm kê…Các trợ lý kiểm toán viên không được ký báo cáo kiểm toán và chịu sự giám sát chặt chẽ của người có trách nhiệm để không xảy ra sai sót. Các trợ lý kiểm toán cần không ngừng học hỏi nâng cao nghiệp vụ của mình.
Phòng Hành chính Kế toán gồm hai bộ phận là kế toán và thư ký. Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức nhân sự, tổ chức hành chính, quan hệ với khách hàng và phụ trách về tài chính của công ty. Bộ phận kế toán gọn nhẹ đáp ứng được nhu cầu hạch toán kế toán cần thiết trong đơn vị và đáp ứng được nhu cầu về quản lý thông tin và cung cấp thông tin về tài chính kế toán cho người quan tâm.
Tuy được tổ chức theo hai phòng chính là Phòng Kiểm toán Tài chính và Phòng Kiểm toán Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhưng dịch vụ của An Phú là đan xen. Phòng Kiểm toán có thể thực hiện cả dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn thuế, đào tạo nhân lực cho khách hàng.
Công ty TNHH Kiểm toán An Phú là một pháp nhân hạch toán độc lập, tự trang trải chi phí bằng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ do khách hàng trả theo hợp đồng và thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước.
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY THNN KIỂM TOÁN AN PHÚ
2.1 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán
Sau khi đã đánh giá rủi ro về hợp đồng kiểm toán, đạt được sự hiểu biết sơ bộ về khách hàng Công ty bố trí đoàn kiểm toán theo yêu cầu công việc và kinh nghiệm nghề nghiệp của các nhân viên. Đoàn kiểm toán do Trưởng phòng kiểm toán trực tiếp phân công, chỉ định người tham gia sau khi có ý kiến chỉ đạo của Giám đốc dựa trên quy mô và tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán, số lượng nhân viên hiện có, khả năng chuyên môn, lịch trình công việc…để sắp xếp công việc cho phù hợp.
Đoàn kiểm toán thường từ 5 đến 8 người, thời gian làm việc tùy vào tính chất và quy mô của cuộc kiểm toán. Những người tham gia cuộc kiểm toán sẽ chuẩn bị file tài liệu bao gồm các giấy tờ làm việc cần thiết, phương tiện tính toán và kiểm tra thích ứng với đặc điểm tổ chức kế toán của khách hàng, phương tiện kiểm kê thích ứng với từng loại vật tư, đá quý…Ví dụ đoàn kiểm toán tại Công ty Cổ phần tư vấn Xây dựng Vinaconex cho kỳ kết thúc ngày 30/9/2009 như sau: Thành viên Ban Giám đốc phụ trách khách hàng là ông Vũ Bình Minh, Chủ nhiệm kiểm toán là bà Đoàn Thu Hằng, Kiểm toán viên chính/ Trưởng nhóm là bà Đoàn Thu Hằng, Kiểm toán viên Trần Đức Hùng, Trợ lý kiểm toán viên gồm ông Mai Lâm Đại và bà Đào Minh Loan. Thời gian kiểm toán bắt đầu từ ngày 26/10/2009 kết thúc ngày 30/10/2009.
Các thành viên trong đoàn kiểm toán, theo sự phân công của trưởng nhóm là người chịu trách nhiệm về kết quả của cuộc kiểm toán với Giám đốc công ty và Pháp luật sẽ đảm nhận nhiệm vụ cụ thể được nêu trong giấy phân công công việc. Trưởng nhóm kiểm toán có nhiệm vụ lập kế hoạch kiểm toán trình lên Trưởng phòng kiểm toán kế hoạch phục vụ và giao dịch với khách hàng, trong đó nêu rõ căn cứ cho việc hoạch định chương trình kiểm toán, kế hoạch về thời gian và nhân sự.
Trước khi đến làm việc tại khách hàng, trưởng nhóm kiểm toán có trách nhiệm thông báo cho khách hàng về ngày giờ và nội dung dự định kiểm toán, tài liệu khách hàng cần cung cấp cho cuộc kiểm toán. Trong quá trình làm việc, tất cả thành viên trong đoàn kiểm toán tuân theo sự sắp xếp và phân công của trưởng nhóm. Các kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên trong đoàn sẽ có nhiệm vụ kiểm tra và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, xác định vùng có rủi ro, thực hiện các bước kiểm tra hệ thống và đánh giá, kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, số dư trên báo cáo tài chính và các nghiệp vụ, số dư chưa được trình bày và thuyết minh đầy đủ trên báo cáo tài chính liên quan. Các kiểm toán viên cũng đồng thời đánh giá nguyên tắc kế toán được sử dụng và các ước tính quan trọng của Ban Giám đốc cũng như đánh giá tổng quát tính đúng đắn của thông tin được trình bày trên Báo cáo tài chính. Ví dụ: Trong cuộc kiểm toán tại Công ty cổ phần tư vấn Xây dựng Vinaconex, bà Đoàn Thu Hằng là người lập kế hoạch của cuộc kiểm toán trình lên trưởng phòng kiểm toán đồng thời thông báo cho thành viên Ban Giám đốc của khách hàng về kế hoạch kiểm toán, yêu cầu tài liệu cần cung cấp. Bà Đoàn Thu Hằng chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ của các thành viên trong đoàn. Cụ thể, các kiểm toán viên kiểm kê tiền và các khoản tương đương tiền của Vinaconex, đánh giá giá trị thực tế của các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, kiểm tra các khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả, sổ chi tiết tài khoản 154, 623…
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại An Phú cụ thể như sau:
Bước 1: Các bước công việc trước kiểm toán
Đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán
Đối với những khách hàng mới công ty sẽ tiếp cận với khách hàng thông qua thư chào hàng, cũng có thể khách hàng trực tiếp mời kiểm toán thông qua thư mời kiểm toán, fax, điện thoại…Trước khi chấp nhận một hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên và Công ty phải thu thập những thông tin sơ bộ về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị, qua đó đánh giá được khả năng và có thể thu thập được thông tin cần thiết cho việc thực hiện công việc kiểm toán. Việc tiếp nhận thư mời kiểm toán phải do người có thẩm quyền quyết định như Giám đốc hoặc Phó giám đốc thực hiện. Đối với những khách hàng lâu năm Công ty cũng cần có sự tìm hiểu và xem xét có tiếp tục chấp nhận kiểm toán trong năm nay hay không thông qua việc xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước, cập nhật thông tin mới có ảnh hưởng tới quyết định tiếp tục kiểm toán năm nay hay không như vấn đề liên quan tới khả năng hoạt động liên tục của khách hàng.
Ví dụ đối với Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Vinaconex, để đánh giá rủi ro kinh doanh khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ, kiểm toán viên tiến hành thu thập các thông tin ban đầu về khách hàng, đó là đặc điểm về loại hình kinh doanh; hình thức sở hữu vốn; ngành nghề kinh doanh; bộ máy kế toán… Để có các thông tin trên kiểm toán viên thu thập từ những nguồn tài liệu như hồ sơ năm trước; qua báo chí, tạp chí chuyên ngành; trao đổi trực tiếp với Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị của Vinaconex; thu thập thông tin từ các bên liên quan, tiếp cận với các văn bản pháp lý như Giấy đăng ký kinh doanh; Quyết định thành lập doanh nghiệp;…tìm hiểu thông tin qua các Biên bản họp Hội đồng quản trị; các quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh chủ chốt trong Công ty Vinaconex.
Thiết lập các điều khoản hợp đồng kiểm toán
Sau khi chấp nhận kiểm toán, đã có sự hiểu biết sơ bộ về khách hàng và yêu cầu của công việc thì Giám đốc sẽ xem xét và thiết lập các điều khoản cần thiết trong hợp đồng như: khối lượng công việc thực hiện trong cuộc kiểm toán, phạm vi thực hiện, thời gian thực hiện, trách nhiệm các bên, phương pháp làm việc, giá phí, hình thức báo cáo kiểm toán phát hành… Được sự đồng ý của khách hàng, hợp đồng kiểm toán được kí kết và phải do giám đốc ký tên đóng dấu theo quy định hiện hành. Trong hợp đồng kiểm toán phải có các điều khoản về trách nhiệm của ban giám đốc khách hàng cũng như trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc thực hiện các công việc kiểm toán.
Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Xác định kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán được xây dựng cho mọi cuộc kiểm toán và được xây dựng phù hợp nhằm đảm bảo khái quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận và rủi ro, những vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo cho cuộc kiểm toán hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán giúp cho kiểm toán viên phân công trong công việc, phối hợp giữa các bộ phận nhân sự.Phạm vi kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi theo quy mô khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết về khách hàng cũng như tình hình hoạt động của khách hàng.
Lựa chọn nhóm kiểm toán
Sau khi đã đánh giá sơ bộ rủi ro hợp đồng kiểm toán, đạt được sự hiểu biết sơ bộ về khách hàng thì bố trí nhân sự là một công việc quan trọng dựa trên yêu cầu của công việc và kinh nghiệm nghề nghiệp của các nhân viên trong công ty. Khi phân công công việc ban giám đốc công ty luôn phải cân nhắc các yếu tố như: Quy mô và tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán, số lượng nhân viên hiên có, khả năng chuyên môn, lịch trình công việc,… để có thể sắp xếp công việc cho phù hợp.
Tìm hiểu về doanh nghiệp và môi trường hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán
Trong bước lập kế hoạch kiểm toán, những người có trách nhiệm sẽ thực hiện các thủ tục để đạt được sự hiểu biết sâu sắc về hoạt động kinh doanh của khách hàng, hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của khách hàng. Tìm hiểu về kinh tế, đặc điểm lĩnh vực kinh doanh có tác động đến đơn vị được kiểm toán, năng lực của ban quản lý, kết quả hoạt động kinh doanh. Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thông qua tìm hiểu các chính sách kế toán mà đơn vị áp dụng, những thay đổi trong chính sách và hiệu quả của sự thay đổi đó…Trên cơ sở của sự hiểu biết này để đánh giá các rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát gắn liền với hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Soát xét và phân tích sơ bộ tình hình tài chính
Cũng trong giai đoạn này thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ nhằm đánh giá sơ bộ về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của khách hàng trong năm và làm cơ sở để xác định các rủi ro có thể có đối với Báo cáo tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Thủ tục phân tích trong giai đoạn này không nhằm mục đích thu thập bằng chứng kiểm toán mà trên cơ sở những hiểu biết về đánh giá đó, tập trung vào việc đánh giá rủi ro chi tiết cho từng loại tài khoản và nghiệp vụ chủ yếu trên báo cáo tài chính của khách hàng, từ đó lập kế hoạch kiểm toán chi tiết.
Xác định mức độ rủi ro và mức độ trọng yếu
Giai đoạn này kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định những vùng kiểm toán trọng yếu, xác định mức độ trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán, khả năng có những sai sót trọng yếu.
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Đánh giá mức độ rủi ro cho từng tài khoản chi tiết
Dựa trên những hiểu biết về ngành nghề cũng như thông qua việc phân tích sơ bộ tình hình tài chính, kiểm toán viên đưa ra mức độ rủi ro dự kiến cho từng tài khoản, khoản mục cần thiết.
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho từng tài khoản
Dựa trên mức độ rủi ro kiểm toán viên phân bổ cho từng tài khoản, khoản mục cần thiết, kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho từng tài khoản và khoản mục đó: thu thập tài liệu như thế nào, sử dụng thử nghiệm nào, khi nào sử dụng thủ tục phân tích, khi nào sử dụng thử nghiệm cơ bản hay kết hợp cả hai…
Tóm tắt kế hoạch và phổ biến
Trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán, kế hoạch kiểm toán được soát xét bởi Chủ nhiệm kiểm toán phụ trách khách hàng, thành viên Ban Giám đốc phục vụ khách hàng, thành viên Ban Giám đốc chịu trách nhiệm kiểm soát rủi ro và chất lượng kiểm toán. Sau đó được phổ biến cho các thành viên trong nhóm kiểm toán để các thành viên kịp thời nắm bắt được những công việc mình cần phải thực hiện.
Bước 4: Thực hiện kiểm toán
Việc thực hiện kiểm toán bao gồm việc kiểm tra đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của khách hàng và kiểm tra chi tiết cho từng chỉ tiêu trình bày trên Báo cáo tài chính của đơn vị. Tổng hợp và đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết cho từng khoản mục trình bày trên báo cáo tài chính.
Thực hiện kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Đây là bước thực hiện chi tiết cho bước lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. Tại bước này kiểm toán viên sử dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán như quan sát, kiểm tra tài liệu, phỏng vấn…để tìm hiểu chi tiết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và kiểm tra tính hữu hiệu của hệ thống này.
Thực hiện các thủ tục cơ bản
Bước này cụ thể hóa kế hoạch kiểm toán chi tiết đối với các tài khoản, khoản mục, nghiệp vụ và thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp. Các kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán cần ghi chép những phát hiện kiểm toán, nhận định về các nghiệp vụ, các con số để tích lũy bằng chứng kiểm toán. Các bước công việc cần được cụ thể hóa trong các giấy tờ làm việc và những người có thẩm quyền có trách nhiệm soát xét cẩn thận kế hoạch kiểm toán. Tùy vào tính chất, quy mô và đặc điểm của từng cuộc kiểm toán để kiểm toán viên thực hiện những thủ tục kiểm toán phù hợp. Các bước công việc bao gồm:
Thứ nhất là thực hiện thủ tục phân tích
Bao gồm phân tích sự biến động (so sánh số dư tài khoản kỳ này so với kỳ trước, so với dự toán và so với chuẩn chung của ngành, so sánh có thể thực hiện theo chi nhánh, theo bộ phận và theo dây chuyền sản xuất), so sánh các tỉ suất tài chính (tính toán các tỉ suất như tỉ suất khả năng thanh toán, tỉ suất thể hiện cơ cấu vốn,…), trắc nghiệm sự hợp lý (so sánh giá trị thực tế với giá trị dự đoán). Thủ tục phân tích chủ yếu được sử dụng để phân tích đối với các tài khoản chi phí như chi phí quản lý, chi phí bán hàng, doanh thu trong kỳ, tài sản cố định, các khoản mục mà có sự biến động lớn trong kỳ, có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thường đơn giản hơn trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên dựa trên các số liệu mà khách hàng cung cấp sẽ thực hiện phân tích qua các năm để có sự hiểu biết sơ bộ về từng khoản mục và tập trung nhiều vào các khoản mục có sự biến động lớn. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch, các số liệu được cung cấp đầy đủ hơn, vì vậy, kiểm toán viên sẽ thực hiện phân tích chi tiết hơn qua các tháng và giải thích được sự biến động lớn và bất thường của các khoản mục trong kỳ.
Thứ hai là thực hiện trắc nghiệm trực tiếp số dư
Kiểm toán viên kết hợp kiểm tra giữa việc sử dụng các phương pháp cân đối, phân tích và đối chiếu trực tiếp với kiểm kê hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt tại két và điều tra thực tế nhằm xác định lại độ tin cậy của các số dư các tài khoản tại thời điểm cuối kỳ.
Thứ ba là phân bổ lại các giá trị chênh lệch lên các tài khoản tương ứng và tính toán lại số dư cuối kỳ.
Đánh giá chung về sai sót và phạm vi kiểm toán
Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp để tìm bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên có những đánh giá chung về các bằng chứng thu được để xem xét các sai phạm có thể xảy ra, xem xét về phạm vi kiểm toán có bị giới hạn hay không.
Thực hiện soát xét các báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính cần được soát xét tính hợp lý nói chung trước khi kiểm toán viên đi đến bước kết thúc kiểm toán và đưa ra ý kiến kiểm toán.
Việc thực hiện kế hoạch kiểm toán sẽ được thực hiện tại các đơn vị bởi các nhóm kiểm toán. Mỗi nhóm kiểm toán sẽ bao gồm có trưởng nhóm và nhân viên kiểm toán. Toàn bộ công việc kiểm toán đều được soát xét bởi Chủ nhiệm kiểm toán, thành viên Ban Giám đốc phụ trách khách hàng và thành viên Ban Giám đốc chịu trách nhiệm kiểm soát rủi ro và chất lượng cuộc kiểm toán.
Tổng hợp kết quả kiểm toán:
Đánh giá các bằng chứng kiểm toán thu thập được và kết quả
Đánh giá các vấn đề hạn chế do phạm vi kiểm toán
Đánh giá các vấn đề sai sót và gian lận trong quá trình kiểm toán
Dự thảo ý kiến kiểm toán
Bước 5: Lập báo cáo kiểm toán
Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán
Khi nhận thấy các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải xác định xem các sự kiện đó cí được tính toán đúng đắn và trình bày hợp lý trong báo cáo tài chính hay không.
Thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc
Kiểm toán viên phải thu thập bằng chứng về việc Ban Giám đốc khách hàng thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực hợp lý, phù hợp với Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được thừa nhận rộng rãi và đã phê duyệt báo cáo tài chính. Trong một số trường hợp giải trình của Ban Giám đốc cũng là bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên thu thập được.
Lập báo cáo tổng hợp các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán làm cơ sở cho việc lập báo cáo kiểm toán
Tổng hợp kết quả kiểm toán, đánh giá thực tế thực hiện so với kế hoạch ban đầu để xem xét các vấn đề như: giá phí kiểm toán có phù hợp hay không, đưa ra quyết định có nên kiểm toán vào năm tới nữa không…Phân tích tổng thể báo cáo tài chính lần cuối khẳng định rằng các thông tin trên báo cáo tài chính là phù hợp với thực tế sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng trong năm tài chính.
Phát hành báo cáo kiểm toán
Sau khi các bước công việc đã hoàn thành báo cáo kiểm toán sẽ được phát hành và do Giám đốc đại diện công ty và kiểm toán viên phụ trách cuộc kiểm toán ký. Báo cáo kiểm toán sẽ được đính kèm với báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Việc chuyển giao báo cáo tài chính đã được kiểm toán do nhóm trưởng hoặc Giám đốc giao cho khách hàng.
2.3 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên lập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy tờ, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học hay bất cứ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Hồ sơ kiểm toán ghi chép và lưu trữ những tài liệu có liên quan tới: kế hoạch kiểm toán; việc thực hiện kiểm toán như nội dung, chương trình và phạm vi của các thủ tục đã được thực hiện; kết quả của các thủ tục đã thực hiện; những kết luận mà kiểm toán viên rút ra từ những bằng chứng kiểm toán thu thập được. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải lập hồ sơ kiểm toán đầy đủ và chi tiết sao cho kiểm toán viên hoặc người có trách nhiệm kiểm tra soát xét có thể hiểu được cuộc kiểm toán đã được tiến hành như thế nào. Trước khi tiến hành kiểm toán kiểm toán viên lập hồ sơ kiểm toán sơ bộ bao gồm những thông tin thu thập được về khách hàng, trong quá trình kiểm toán kiểm toán viên lập hồ sơ kiểm toán chính thức bao gồm giấy tờ làm việc, tài liệu khách hàng cung cấp và các bằng chứng kiểm toán để đưa ra kết luận kiểm toán…
Hồ sơ kiểm toán được lập và lưu trữ dưới hai loại: hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Hồ sơ kiểm toán chung là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin chung về khách thể kiểm toán liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm với cùng một khách thể kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin về khách thể kiểm toán chỉ liên quan tới cuộc kiểm toán của năm hiện tại. Hồ sơ kiểm toán được lập theo biểu mẫu và quy trình kiểm toán do Công ty quy định.
Hồ sơ kiểm toán lưu lại quá trình kiểm toán viên thực hiện kiểm toán tại công ty của khách hàng. Hồ sơ chính thức bao gồm các thủ tục kiểm toán thực hiện để thu thập bằng chứng kiểm toán làm cơ sở hình thành nên ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính của khách hàng. Hồ sơ kiểm toán lưu lại toàn bộ giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên đối với các khoản mục trên báo cáo tài chính của khách hàng trong đó có phần tham chiếu. Trên mỗi trang làm việc của hồ sơ kiểm toán đều có các thông tin về người thực hiện, ngày thực hiện, người kiểm tra, ngày kiểm tra và chữ ký của các kiểm toán viên.
Hồ sơ kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán An Phú bao gồm những mục cụ thể như sau:
A100. Quản lý chung
A110. Đánh giá rủi ro Hợp đồng
A120. Cam kết tính độc lập
A130. Phê duyệt khách hàng mới
A140. Phê duyệt tiếp tục cung cấp dịch vụ
A150. Hợp đồng kiểm toán
A160. Phân công công việc
A170. Thông báo kế hoạch kiểm toán cho khách hàng .
A200. Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết
A210. Tổng hợp kế hoạch và đánh giá rủi ro
A220. Tìm hiểu về hoạt động của khách hàng và môi trường kinh doanh
A230. Tìm hiểu về các chu trình kinh doanh
A240. Tìm hiểu về môi trường máy tính
A250. Phân tích sơ bộ BCTC
A260. Xác định mức trọng yếu
B100 tổng hợp kết quả kiểm toán
B110. Đánh giá ảnh hưởng của các bút toán không điều chỉnh sai sót
B120. Phân tích tổng thể BCTC
B130. Tổng hợp kết quả kiểm toán và kết luận
B200. Các thủ tục kiểm toán khác
B210. Kiểm toán năm đầu tiên-Số dư đầu năm
B230. Soát xét các Tài sản, nợ tiềm tàng và các khoản cam kết
B240. Soát xét các thay đổi về chính sách và ước tính kế toán
B250. Kiểm tra tính tuân thủ luật pháp và các quy định có liên quan
B260. Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính
B270. Đánh giá khả năng hoạt động liên tục
B280. Thư giải trình của Ban Giám đốc
B300. Thư quản lý
B310. Biên bản họp kết thúc kiểm toán
B330. Thư quản lý chính thức
B340. Thư quản lý năm trước
B400. BCTC
B410. Bảng cân đối số phát sinh
B430. Các bút toán điều chỉnh và phân loại lại
B440. BCTC đã đc kiểm toán
B450. BCTC năm nay do khách hàng cung cấp
B460. BCTC được kiểm toán năm trước
B500. Soát xét phát hành
B510. Chấp nhận phát hành Báo cáo và Thư quản lý
B520. Kiểm tra phát hành Báo cáo
B530. Soát xét chất lưọng Hồ sơ kiểm toán
C500. Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB)
C510. Tổng hợp rủi ro phát hiện qua kiểm tra HTKSNB
C520. Kiểm tra HTKSNB: Chu trình doanh thu
C530. Kiểm tra HTKSNB: Chu trình chi phí
C540. Kiểm tra HTKSNB: HTK
C550. Kiểm tra HTKSNB: TSCĐ
C560. Kiểm tra HTKSNB: Tiền lương
C570. Kiểm tra HTKSNB: Vốn quỹ
D100. Kiểm tra cơ bản-tiền
D110. Bảng tổng hợp số liệu
D120. Chương trình kiểm toán
D130. Ghi chú hệ thống và tổng hợp kết quả
D140. Các giấy tờ làm việc chi tiết
D200 Kiểm tra cơ bản-các khoản đầu tư
D210. Bảng tổng hợp số liệu
D220. Chương trình kiểm toán
D230. Ghi chú hệ thống và tổng hợp kết quả
D240. Các giấy tờ làm việc chi tiết
D300. Kiểm tra cơ bản-Các khoản phải thu
D310. Bảng tổng hợp số liệu
D320. Chương trình kiểm toán
D330. Ghi chú hệ thống và tổng hợp kết quả
D340. Các giấy tờ làm việc chi tiết
D400. Kiểm tra cơ bản-HTK
D410. Bảng tổng hợp số liệu
D420. Chương trình kiểm toán
D430. Ghi chú hệ thống và tổng hợp kết quả
D440. Các giấy tờ làm việc chi tiết
D500. Kiểm tra cơ bản-TS lưu động khác
D510. Bảng tổng hợp số liệu
D520. Chương trình kiểm toán
D530. Ghi chú hệ thống và tổng hợp kết quả
D540. Các giấy tờ làm việc chi tiết
D600. Kiểm tra cơ bản-TSCĐ và XDCBDD
D610. Bảng tổng hợp số liệu
D620. Chương trình kiểm toán
D630. Ghi chú hệ thống và tổng hợp kết quả
D640. Các giấy tờ làm việc chi tiết
D700. Kiểm tra cơ bản-TSDH khác
D710. Bảng tổng hợp số liệu
D720. Chương trình kiểm toán
D730. Ghi chú hệ thống và tổng hợp kết quả
D740. Các giấy tờ làm việc chi tiết
E100. Kiểm tra cơ bản-Các khoản phải trả
E110. Bảng tổng hợp số liệu
E120. Chương trình kiểm toán
E130. Ghi chú hệ thống và tổng hợp kết quả
E140. Các giấy tờ làm việc chi tiết
E200.Kiểm tra cơ bản-Vay ngắn, dài hạn
E210. Bảng tổng hợp số liệu
E220. Chương trình kiểm toán
E230. Ghi chú hệ thống và tổng hợp kết quả
E240. Các giấy tờ làm việc chi tiết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạt động kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán An Phú.doc