Báo cáo Hoạt động nhập khẩu của công ty Thương mại và xuất nhập khẩu Hà Nội Hancimex

Những năm đầu thực hiện việc chuyển đổi cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, công tác kinh doanh của Công ty gặp không Ýt khó khăn: khó khăn về cơ sở vật chất, khó khăn về nguồn vốn, công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ và cơ chế quản lý, kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.

 

Những năm gần đây lại là những năm đầy khó khăn thử thách đối với các đơn vị kinh doanh: thị trường diễn biến phức tạp, cạnh tranh khốc liệt, Nhà nước liên tục có những thay đổi trong cơ chế chính sách. Với nguồn vốn phục vụ kinh doanh quá Ýt, Công ty hoạt động chủ yếu bằng các nguồn vốn vay ngắn hạn của ngân hàng với lãi suất cao do đó lợi nhuận thu về còn quá Ýt và bỏ lỡ nhiều cơ hội trong kinh doanh vì không chủ động được nguồn vốn.

 

 

doc28 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1707 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoạt động nhập khẩu của công ty Thương mại và xuất nhập khẩu Hà Nội Hancimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và phát triển kinh doanh nội địa, đẩy mạnh kinh doanh XNK, mở rộng thị trường nước ngoài, phát triển quan hệ với nhiều nước trên thế giới.’’ Hiện nay công ty đã có quan hệ kinh doanh XNK với trên 30 nước trên thế giới. Từ đó ngành nghề kinh doanh của công ty được mở rộng như sau: -Sản xuất, thu mua hàng thêu ren, may mặc thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. -Sản xuất chế biến, kinh doanh XNK lương thực thực phẩm, dược liệu, nông, lâm thuỷ hải sản và các mặt hàng khác. -Kinh doanh hàng điện tử, điện lạnh, điện dân dụng, hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng và trang trí nội thất. -Kinh doanh XNK máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải. -Kinh doanh XNK làm đại lý ký gửi và XNK ô tô, phụ tùng ô tô. -Kinh doanh khách sạn, du lịch và dịch vụ. Tuy là một doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh trong rất nhiều lĩnh vực nhưng số vốn kinh doanh của công ty được cấp rất Ýt. Hiện nay tổng số vốn kinh doanh của công ty là :4.158.280.000 VNĐ. Trong đó bao gồm : Số vốn cố định: 1.356.220.000 VNĐ. : 1.356.220.000 VN§. Số vốn lưu động: 2.217.295.000VNĐ. : 2.217.295.000 VN§. Số vốn khác: 584.435.000VNĐ. : 584.435.000 VN§. Số vốn trên là quá nhỏ so với qui mô kinh doanh của công ty. Hiện nay, hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu bằng vốn vay nên Công ty chỉ tập trung kinh doanh vào một số mặt hàng chủ yếu ở các lĩnh vực sau: Công ty Xuất Nhập khẩu Hai Bà Trưng chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh lưu chuyển hàng trong nước. Tuy nhiên, hai năm gần đây việc xuất khẩu hàng ở Công ty không thực hiện nữa do kim ngạch xuất khẩu thấp, doanh thu từ hàng xuất khẩu chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh thu (chỉ khoảng 20%). Vì vậy, Công ty giê đây chủ yếu thực hiện hai công việc: -Nhập khẩu hàng nước ngoài bán trong nước -Kinh doanh lưu chuyển hàng nội địa. Công ty kinh doanh đa dạng hoá các mặt hàng trên cơ sở nghiên cứu thị trường. Việc bán hàng cũng được thực hiện đa phương thức: bán buôn, bán lẻ, gửi hàng đi bán... Các phương thức bán hàng cũng thực hiện đa dạng trên nguyên tắc thận trọng và phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng với mục tiêu chính là đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu được thực hiện dùa trên nguồn vốn vay nên hiện nay công ty chỉ chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực sau : * Hoạt động XNK : -XK : Công ty chủ yếu XK các hàng nông sản nh­ : lạc, gạo, chè...sang một số nước Châu á nh­ : Đài Loan, Singapo... -NK : Chủ yếu là hoá chất, điện lạnh, điện dân dụng, hàng trang trí nội thất, nguyên vật liệu từ các nước nh­ : Đức, Ên Độ, Trung quốc, Nhật, Hàn quốc... *Hoạt động kinh doanh nội địa : Chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng : điện dân dụng, quần áo may sẵn, hàng tiêu dùng...Các loại hoạt động nayd diễn ra tại các cửa hàng của công ty. Ngoài ra, công ty còn làm đại lý bán vé máy bay cho hãng hàng không Pacific Airline. Địa diểm tại công ty-142 Phố Huế. Hình thức nhập khẩu của Công ty bao gồm nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác nhưng hình thức nhập khẩu trực tiếp chiếm đa số. Phương thức bán hàng thường là bán buôn trực tiếp qua kho. Phương thức nhập khẩu của Công ty chủ yếu là nhập theo giá CIF, địa điểm giao hàng thường ở hai cảng lớn là Cảng Hải Phòng, Cảng thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, phương thức giao hàng có thể là đường sắt hoặc đường không. 2.Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty : Phã gi¸m ®èc Phã gi¸m ®èc Phßng tµi vô Phßng kinh doanh tæng hîp phßng kinh doanh 3 Phßng XNK1 Phßng tæ chøc hµnh chÝnh HÖ thèng c¸c cöa hµng Phßng kÕ ho¹ch thÞ tr­êng Phßng giao nhËn vµ V/C Phßng XNK2 Gi¸m ®èc Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo chế độ một thủ trưởng do giám đốc đứng đầu quản lý, điều hành trực tiếp toàn diện từ các phòng ban đến các cửa hàng. Từng phòng ban sẽ xây dựng kế hoạch trình lên giám đốc trong buổi họp giao ban, kế hoạch được triển khai từ trên xuống. *Chức năng và nhiệm vụ của công các phòng ban như sau : -Ban giám đốc : Gồm 01 giám đốc và phó giám đốc. +Giám đốc: là người chỉ đạo chung, có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý toàn diện trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước. +Phó giám đốc: hai phó giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban do mình quản lý, giúp giám đốc nắm vững tình hình hoạt động của Công ty để có kế hoạch và quyết định sau cùng, giải quyết các công việc được phân công. Phòng tài vụ (phòng kế toán): tổ chức hạch toán toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu, kinh doanh, giải quyết các vấn đề tài chính, thanh toán, quyết toán bán hàng, thu tiền, tiền lương, tiền thưởng, nghĩa vụ đối với Nhà nước và các vấn đề liên quan đến tài chính. Đồng thời tham mưu cho giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính. Phòng xuất nhập khẩu 1 và phòng xuất nhập khẩu 2: với chức năng tìm hiểu thị trường, bạn hàng nước ngoài để từ đó ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu dùa trên những kế hoạch đã đề ra, giải quyết các vấn đề liên quan đến xuất nhập khẩu. Phòng kinh doanh tổng hợp và phòng kinh doanh 3: có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm hiểu thị trường trong nước để có chiến lược kinh doanh trước mắt và lâu dài, tham mưu cho ban giám đốc về kế hoạch tiêu thụ, ký kết các hợp đồng với bạn hàng trong nước, theo dõi hoạt động của các cửa hàng. Phòng giao nhận và vận chuyển: thực hiện việc vận chuyển hàng nhập khẩu từ cảng về kho của Công ty. Các cửa hàng: là mạng lưới tiêu thụ hàng trong nước và ngoài nước của Công ty, thực hiện việc bán buôn và bán lẻ, là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Các chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh đều gửi về Công ty làm công tác hạch toán. Phòng tổ chức hành chính : Tham mưu giúp đỡ cho giám đốc công tác : +Đối nội, đối ngoại, lưu trữ hồ sơ giấy tờ, thủ tục, công văn. +§èi néi, ®èi ngo¹i, l­u tr÷ hå s¬ giÊy tê, thñ tôc, c«ng v¨n. +Tổ chức nhân sự, quản lý sắp xếp, đào tạo đội ngò cán bộ công nhân viên. +Tæ chøc nh©n sù, qu¶n lý s¾p xÕp, ®µo t¹o ®éi ngò c¸n bé c«ng nh©n viªn. +Quản lý tiền lương, tiền thưởng và các chế độ chính sách +Qu¶n lý tiÒn l­¬ng, tiÒn th­ëng vµ c¸c chÕ ®é chÝnh s¸ch nh­ : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... +Mét số công việc hành chính khác +Mét sè c«ng viÖc hµnh chÝnh kh¸c nh­ công việc bảo vệ, tạp vụ,vệ sinh... *.Phương pháp quản lý của công ty : Bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, phương pháp quản lý đơn giản, áp dụng phương pháp quản lý trực tiếp do giám đốc lãnh đạo, quẩn lý điều hành trực tiếp toàn diện từ các phòng ban đến các cửa hàng. Hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện thông qua các phòng kinh doanh và cửa hàng. Các phòng kinh doanh, cửa hàng chịu trách triệm đối với từng lĩnh vực kinh doanh riêng trước giám đốc. Ngoài ra tại mỗi phòng kinh doanh, trách nhiệm kinh doanh của từng mặt hàng sẽ được giao cho từng người trong trong phòng và những người này sẽ chịu trách nhiệm với trưởng phòng về mặt hàng kinh doanh đã được giao cho. Quản lý là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh. Để quản lý có hiệu quả thì đòi hỏi phải tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đội ngò cán bộ có trình độ, có năng lực. Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó từ khi thành lập đến nay công ty đã từng bước củng cố tổ chức các phòng ban, cửa hàng, tuyển chọn những nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên cũ của công ty cho phù hợp với công việc kinh doanh và phục vụ cho kế hoạch phát triển lâu dài của công ty. Qu¶n lý lµ yÕu tè quan träng nhÊt trong ho¹t ®éng kinh doanh. §Ó qu¶n lý cã hiÖu qu¶ th× ®ßi hái ph¶i tæ chøc bé m¸y qu¶n lý phï hîp víi ®éi ngò c¸n bé cã tr×nh ®é, cã n¨ng lùc. Do nhËn thøc ®óng ®¾n tÇm quan träng ®ã tõ khi thµnh lËp ®Õn nay c«ng ty ®· tõng b­íc cñng cè tæ chøc c¸c phßng ban, cöa hµng, tuyÓn chän nh÷ng nh©n viªn cã tr×nh ®é nghiÖp vô cao vµ n©ng cao nghiÖp vô cho c¸n bé c«ng nh©n viªn cò cña c«ng ty cho phï hîp víi c«ng viÖc kinh doanh vµ phôc vô cho kÕ ho¹ch ph¸t triÓn l©u dµi cña c«ng ty. 3.Tình hình lao động của công ty. Bảng 1. Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty một số năm gần đây Chỉ tiêu 1998 1999 2000 1999/1998 2000/1999 Tổng sè CBCNV 65 71 76 109,23% 107,04% nam 20 23 29 115,00% 126,09% nữ 45 48 47 106,67% 97,92% ĐH +TC 16 29 34 181,25% 117,24% LĐ KD trực tiếp 50 57 63 114,00% 110,53% LĐ gián tiếp 15 14 13 93,33% 92,86% LĐ KD TT/tổng CBCNV 76,92% 80,28% 82,89% LĐ KD GT/tổng CBCNV 23,08% 19,72% 17,11% LĐ ĐH+ TC/tổng CBCNV 24,62% 40,85% 44,74% (Nguồn : phòng TCHC của công ty Hancimex) Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động của công ty qua một số năm như sau : -Tổng sè CBCNV của công ty đã tăng trung bình 8% một năm. -Tỷ lệ số lao động nam và lao động nữ ở công ty có số chênh lệch lớn. Tuy nhiên trong một số năm gần đây tỷ lệ số lao động nam đang có chiều hướng tăng lên.Tỷ lệ nam có chiều hương tăng lên để phù hợp với công vệc hiên trường của nghiệp vụ xuất nhập khẩu :làm tại kho, làm thủ tục hải quan ,nhận hàng tại cảng... -Sè CBCNV có trình độ đại học và trung cấp của công ty còn Ýt nhưng do công ty quan tâm nhiều đến khâu tuyển chọn nên tỷ lệ này ngày càng tăng rõ rệt. Có nh­ vậy mới đáp ưng được yêu cầu ngày càng khắt khe, với mức độ khó của công việc -Lao động kinh doanh trực tiếp ở công ty là chủ yếu và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên. *Tình hình thu nhập của CBCNV trong công ty. Tuy nước ta đã chuyển sang kinh tế vận động theo cơ chế thị trường nhưng nhìn chung các doanh nghiệp Nhà Nước vẫn còn phần nào bị ảnh hưởnh của chế độ kế hoạch hoá tập trung, bao cấp. Cụ thể là tác phong làm việc của CBCNV trong doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa linh hoạt. Nhưng với công ty thương mại XNK Hà Nội thì đào tạo được các đặc điểm khác biệt so với các doamh nghiệp nhà nước cùng loại, có thể nói công ty đã tạo được động cơ trong công việc với CBCNV để họ tập trung cao sức lực, trí lực cửa mình vào công việc. Một trong những nguyên nhân tạo động cơ lao động đó là công ty đã có một chế độ đãi ngộ rất hợp lý với CBCNV. Tuy là một doanh nghiệp Nhà nước nhưng do hạch toán kinh doanh độc lập nên công ty có chế độ trả lương hết sức linh hoạt, ngoài một khoản lương cố định hay còn gọi là lương cấp bậc hoặc lương đã ký kết trong hợp đồng theo chế độ Nhà nước qui định, CBCNV hàng tháng sẽ được nhận một khoản tiền thưởng tuỳ theo mức lợi nhuận mà người đó có đóng góp cho công ty. Hay nói cách khác, do phương pháp quản lý kinh doanh của công ty là mỗi người trong phòng ban sẽ phải chịu trách nhiệm đối việc kinh doanh của một hay một số mặt hàng dược giao. Phương pháp trả lương nay đã tạo ra động cơ làm việc với CBCNV trong công ty và phương pháp này cũng tạo ra một mức thu nhập khá cao cho CBCNV trong công ty. Tuy mức lương cố định bình quân không cao (550.000 đồng/người/tháng) nhưng với mức tiền thưởng hàng tháng thì mức thu nhập hàng tháng của từng người trong công ty là khá cao (mức thu nhập bình quân là 1.300.000 đồng/người/tháng) với mức thu nhập này có thể giúp cho CBCNV yên tâm công tác. Nhưng với phương pháp này sẽ khiến mức thu nhập của CBCNV dao động và tuỳ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy n­íc ta ®· chuyÓn sang kinh tÕ vËn ®éng theo c¬ chÕ thÞ tr­êng nh­ng nh×n chung c¸c doanh nghiÖp Nhµ N­íc vÉn cßn phÇn nµo bÞ ¶nh h­ënh cña chÕ ®é kÕ ho¹ch ho¸ tËp trung, bao cÊp. Cô thÓ lµ t¸c phong lµm viÖc cña CBCNV trong doanh nghiÖp nhµ n­íc vÉn ch­a linh ho¹t. Nh­ng víi c«ng ty th­¬ng m¹i XNK Hµ Néi th× ®µo t¹o ®­îc c¸c ®Æc ®iÓm kh¸c biÖt so víi c¸c doamh nghiÖp nhµ n­íc cïng lo¹i, cã thÓ nãi c«ng ty ®· t¹o ®­îc ®éng c¬ trong c«ng viÖc víi CBCNV ®Ó hä tËp trung cao søc lùc, trÝ lùc cöa m×nh vµo c«ng viÖc. Mét trong nh÷ng nguyªn nh©n t¹o ®éng c¬ lao ®éng ®ã lµ c«ng ty ®· cã mét chÕ ®é ®·i ngé rÊt hîp lý víi CBCNV. Tuy lµ mét doanh nghiÖp Nhµ n­íc nh­ng do h¹ch to¸n kinh doanh ®éc lËp nªn c«ng ty cã chÕ ®é tr¶ l­¬ng hÕt søc linh ho¹t, ngoµi mét kho¶n l­¬ng cè ®Þnh hay cßn gäi lµ l­¬ng cÊp bËc hoÆc l­¬ng ®· ký kÕt trong hîp ®ång theo chÕ ®é Nhµ n­íc qui ®Þnh, CBCNV hµng th¸ng sÏ ®­îc nhËn mét kho¶n tiÒn th­ëng tuú theo møc lîi nhuËn mµ ng­êi ®ã cã ®ãng gãp cho c«ng ty. Hay nãi c¸ch kh¸c, do ph­¬ng ph¸p qu¶n lý kinh doanh cña c«ng ty lµ mçi ng­êi trong phßng ban sÏ ph¶i chÞu tr¸ch nhiÖm ®èi viÖc kinh doanh cña mét hay mét sè mÆt hµng d­îc giao. Ph­¬ng ph¸p tr¶ l­¬ng nay ®· t¹o ra ®éng c¬ lµm viÖc víi CBCNV trong c«ng ty vµ ph­¬ng ph¸p nµy còng t¹o ra mét møc thu nhËp kh¸ cao cho CBCNV trong c«ng ty. Tuy møc l­¬ng cè ®Þnh b×nh qu©n kh«ng cao (550.000 ®ång/ng­êi/th¸ng) nh­ng víi møc tiÒn th­ëng hµng th¸ng th× møc thu nhËp hµng th¸ng cña tõng ng­êi trong c«ng ty lµ kh¸ cao (møc thu nhËp b×nh qu©n lµ 1.300.000 ®ång/ng­êi/th¸ng) víi møc thu nhËp nµy cã thÓ gióp cho CBCNV yªn t©m c«ng t¸c. Nh­ng víi ph­¬ng ph¸p nµy sÏ khiÕn møc thu nhËp cña CBCNV dao ®éng vµ tuú thuéc vµo ho¹t ®éng kinh doanh cña c«ng ty. 4 . Tình hình kinh doanh của công ty : 4.1. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây: Những năm đầu thực hiện việc chuyển đổi cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, công tác kinh doanh của Công ty gặp không Ýt khó khăn: khó khăn về cơ sở vật chất, khó khăn về nguồn vốn, công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ và cơ chế quản lý, kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Những năm gần đây lại là những năm đầy khó khăn thử thách đối với các đơn vị kinh doanh: thị trường diễn biến phức tạp, cạnh tranh khốc liệt, Nhà nước liên tục có những thay đổi trong cơ chế chính sách. Với nguồn vốn phục vụ kinh doanh quá Ýt, Công ty hoạt động chủ yếu bằng các nguồn vốn vay ngắn hạn của ngân hàng với lãi suất cao do đó lợi nhuận thu về còn quá Ýt và bỏ lỡ nhiều cơ hội trong kinh doanh vì không chủ động được nguồn vốn. Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây ta có thể xem qua một số chỉ tiêu sau: Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Công ty Hancimex ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm2001 Năm 2002 Doanh thu Lợi nhuận Nép NS Lương Kim ngạch XNK 101000 165 15 700 60000 (USD) 130000 131 13 650 70000 (USD) 189000 150 18,3 700 450000 (USD) 217000 200 21,5 900 500000 (USD) (Nguồn: phòng kế toán công ty Hancmex) Qua bảng số liệu trên cho thấy: Doanh thu của Công ty ngày càng tăng: năm 2000 tăng hơn so với năm 1999 là 28,7% (tương đương 29.000 triệu đồng); năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 là 45,38% ( tương đương 59.000 triệu đồng), năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 14,81% ( tương đương 28.000 triệu đồng). Qua đây ta thấy được tình hình kinh doanh của công ty ngày càng tiến triển, các chính sách kinh doanh của công ty là đúng đắn. Hoạt động của các phòng kinh doanh và hệ thông cửa hàng đã đáp ứng được nhưng yêu câu phương hướng đã đặt ra của công ty. - Đối với mỗi công ty hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì mục tiêu cuối cùng là làm thế nào để thu được lợi nhuận cao nhất.Lơi nhuận là nguồn bổ xung vốn và luôn là chi tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của một công ty. Hancimex là một công ty luôn quan tâm đến lợi nhuận thu được từ hiệu quả kinh doanh của công ty.Lợi nhuận năm 2000 so với năm 1999 giảm 34 triệu đồng nhưng đến năm 2001 lại tăng 19 triệu đồng, năm 2002 so với năm 2001 tăng 50 triệu đồng. Hai năm gần đây lợi nhuận của công ty tăng nhanh.Kết quả này có được chứng tá công ty đã được giảm tối đa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.Lợi nhuận này được thu chủ yếu từ hoạt động xuất nhập khẩu. Hancimex là một công tyluôn hoàn thành nghĩa vụ nép thuế cho nhà nước. Ngoài hai loại thuế chính là thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (VAT) công ty còn nép thuế thu nhập doanh nghiệp.Nộp ngân sách của công ty năm 2000 so với năm 1999 giảm 2 triệu đồng, tương đương13,33% do doanh thu năm 2000 giảm so với năm 1999. Năm 2001, 2002 số tiền nép ngân sách Nhà nước tăng lên do doanh thu và lợi nhuận của Công ty tăng. Lương của cán bộ công nhân viên năm 2000 giảm so với năm 1999 là 50 triệu do lợi nhuận năm 2000 giảm so với năm 1999 và số cán bộ công nhân viên chức được tăng cường thêm , năm 2001 và 2002 lương của cán bộ công nhân viên đều tăng do lợi nhuận tăng. Ngoài khoản lương cố định được trả theo hợp đồng thì cán bộ công nhân viên chức được trả thêm nột khoản được trích thêm từ lợi nhuận công ty thu được tuỳ vào mức đóng góp của họ đối với công ty. Kim ngạch xuất nhập khẩu năm 1999 và 2000 thấp vì lúc đó công ty có qui mô nhỏ trực thuộc sự quản lý của UBND Quận Hai Bà Trưng nên hoạt động kinh doanh chưa được linh hoạt. Từ năm 2001, công ty trực thuộc sự quản lý của Sở Thương mại thành phố nên qui mô của công ty được mở rộng, hoạt động XNK được đẩy mạnh do đó kim ngạch XNK tăng lên nhanh chóng. Để đạt được kết quả như vậy, Công ty Hancimex đã hoạt động trên cơ sở một phần vốn kinh doanh của Nhà nước giao, một phần do quá trình hoạt động của Công ty đã bảo toàn và tăng cường vốn do tiết kiệm trong chi tiêu, sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn vốn tự có, một phần do biết khai thác vốn từ nhiều nguồn khác nhau. 4.2. Thị trường và mặt hàng kinh doanh: Với phương châm “ Duy trì, ổn định và phát triển kinh doanh nội địa, đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài, phát triển mối quan hệ với nhiều nước trên thế giới” Công ty đã vươn tầm hoạt động ra khắp nơi, thị trường tiêu thụ khá đa dạng, vừa phục vụ trực tiếp người tiêu dùng, vừa thực hiện các HĐKT với các Công ty , Xí nghiệp trên địa bàn Hà Nội và cả nước. Công ty chủ yếu xuất khẩu một số mặt hàng nông sản như:lạc gạo,chè...sang một số nước Châu á .Bên cạnh đó còn xuất khẩu các mặt hàng: cà phê, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang Trung Quốc; găng tay vải xuất sang Đài Loan...Đạt được điều này một phần do các sản phẩm về vật liệu, may may mặc, nông lâm sản có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu thị trường. Thị trường nhập khẩu của Công ty khá rộng kể cả trong khu vực và trên thế giới như Thái Lan, Trung Quốc, Nhật, Anh, Đức, Pháp, Nga...Công ty chủ yếu nhập khẩu các mặt hàng như: hoá chất ,điện lạnh ,điện dân dụng, hàng trang trí nôi thất,nguyên vật liệu (sắt ,thép, vật liệu nhựa phuc vô cho việc sản xuất nhựa trong nước) Công ty đã cố gắng bám sát thị trường, thực hiện các biện pháp xâm nhập và phát triển thị trường, không những duy trì và mở rộng thị trường truyền thống mà còn xâm nhập vào các thị trường mới. Thực hiện chủ trương của Nhà nước về đẩy mạnh xuất khẩu Công ty đã chú trọng quan tâm đến công tác tiếp thị khai thác mặt hàng, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đã xuất khẩu các mặt hàng chính là nông sản, hải sản, hàng may mặc sang các nước EU. 5. Nhận xét về những thành công và hạn chế của công ty trong kinh doanh. 5.1. Thành công Mậc dù còn gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh như: thiếu vốn, sự cạnh tranh gay gắt, giá cả biến động, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu á, tỷ giá biến động bất thường, Nhà nước có những thay đổi trong chính sách thuế ảnh hưởng tới việc tính toán dự báo thị trường, gây khó khăn trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu song với tinh thần quyết tâm , dám nghĩ dám làm, trong mấy năm qua Công ty đã phấn đấu đạt được những kết quả đáng khích lệ trên cả lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như đối với hiệu quả xã hội, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho CBCNV, được cấp trên đánh giá là một đơn vị hoạt động có hiệu quả, tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.Điều đó được thể hiện rất rõ trong việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách và thuế cho Nhà nước của Công ty hàng năm. Nhìn chung các chỉ tiêu kế hoạch Công ty đều hoàn thành và vượt mức. Riêng chỉ tiêu nép ngân sách do thuế XNK giảm theo lé trình hội nhập quốc tế và hàng xuất khẩu khuyến khích thuế bằng không nên mặc dù doanh số tăng, thu nhập tăng nhưng nép ngân sách lại giảm (đây là lý do khách quan do chính sách của nhà nước). Thực hiện nhiệm vụ phát triển thương mại theo hướng văn minh hiện đại, các đơn vị đã tự chủ trong kinh doanh, chủ động khai thác mở rộng thị trường, từ hình thức bán lẻ đơn thuần nay đã chuyển dần sang các hình thức hiện đại như liên doanh, làm đại lý kí gửi, ký hợp đồng bán buôn nhiều mặt hàng với doanh số lớn. Các đơn vị có mức tăng trưởng cao nh­: cửa hàng Trần Cao Vân, cửa hàng chợ Mơ, cửa hàng Trương Định, phòng GNVC&DL. Các điểm bán hàng, mặt hàng hoá phong phú, đa dạng, cửa hàng, quầy hàng sạch đẹp, đội ngò nhân viên nhanh nhẹn, nhiệt tình. Kết quả kinh doanh của các đơn vị đạt được nh­ sau: kinh doanh nội địa: -Phòng XNK1 đạt=569.580.000 đồng=86% =569.580.000 ®ång =86% -Phòng GNVC=272.137.000 đồng=90,71% =272.137.000 ®ång =90,71% -Phòng KDTH=336.000.000 đồng=80% =336.000.000 ®ång =80% -Phòng KD3=84.362.000 đồng=35,15% =84.362.000 ®ång =35,15% -Phòng XNK2=61.000.000 đồng=101,67% =61.000.000 ®ång =101,67% -Cửa hàng TCV=360.000.000 đồng=535% =360.000.000 ®ång =535% -CH chợ Mơ=36.000.000 đồng=100% =36.000.000 ®ång =100% -CH Trương Định=19.800.000 đồng=100% =19.800.000 ®ång =100% Doanh số xuất khẩu: -Phòng KD3 doanh sè XK thực hiện là: 185.351USD : 185.351USD -Phòng GNVC doanh sè XK thực hiện là: 42.880USD : 42.880USD -Phòng XNK doanh sè XK thực hiện là: 35.360USD : 35.360USD -Phòng KDTH doanh sè XK thực hiện là: 85.322USD : 85.322USD Trước những kết quả đạt được chúng ta không dừng lại ở đó, Ban giám đốc Công ty luôn có hướng đổi mới, tìm ra những biện pháp thích ứng với cơ chế thị trường. Chúng ta đã triển khai một số dự án để mở rộng qui mô phát triển SXKD nh­ đã thành lập Trung tâm dịch vụ. Trung tâm đã hoạt động được hơn một năm và lag mét trong những đơn vị đạt hiệu quả nhất. Đây sẽ là tiền đề cho mô hình kinh doanh dịch vô trong thời gian tới. Ngoài ra, công ty đa lập xong đề án khả thi xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn XK có công suất 60tấn/ngày tại Hoà Bình. Dự án đã được các cấp, các ngành nhiệt tình ủng hộ. Đây chính là những động lực thúc đẩy hoạt động của Công ty ngày một phát triển đáp ứng đòi hỏi của xã hội trước sự hội nhập của nền kinh tế quốc tế. Để hoà nhập trong lé trình hội nhập góp phần xây dựng ngành thương mại thủ đô, CBCNV Công ty Hancimex đã không ngừng phấn đấu vươn lên từ một đơn vị hoạt động đơn thuần nhỏ lẻ đến nay Công ty đã lớn mạnh và phát triển trên nhiều phương diện, phạm vi hoạt động được mở rộng, chức năng ngành nghề kinh doanh đa dạng, thị trường và bạn hàng không còn bó hẹp trong nước mà được mở rộng đến nhiều nước trên thế giới, công ăn việc làm đời sống CBCNV được cải thiện thu thập ngày cáng tăng, điều đó khẳng định sự trưởng thành và hướng đi đúng của công ty. Công ty đã mạnh dạn giao quyền và tạo điều kiện để cán bộ đi học nâng cao nghiệp vụ. Đến nay đội ngò cán bộ của Công ty đã tương đối vững về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ. Thực hiện chủ trương thành uỷ Hà Nội và Sở Thương mại về việc đánh giá bổ nhiệm lại cán bộ. Nhìn chung hầu hết số cán bộ của Công ty đều giữ được phẩm chất đạo đức, phát huy được vai trò trách nhiệm và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 5.2..Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động kinh doanh của Công ty còn một số hạn chế nh­: - Nguồn vốn chủ động còn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh doanh, còn phải vay ngân hàng nên hiệu quả kinh doanh chưa cao. - Cơ sở vật chất còn hạn chế, trụ sở, kho tàng, phương tiện vận tải phải đi thuê nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, không chủ động trong việc bảo quản, lưu trữ, vận chuyển hàng hoá. - Việc linh hoạt các cơ sở sản xuất, thu mua chế biến hàng xuất khẩu còn chậm và chưa mạnh dạn đầu tư đầy đủ theo yêu cầu của khách hàng. - Đội ngò cán bộ của công ty cơ bản nhiệt tình, gắn bó với công việc song vẫn còn một số Ýt chưa thực sự tâm huyết, còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại. -Tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh ở một số Ýt cán bộ chưa được phát huy cao nên kết quả trong hoạt động còn thấp. -Việc giải quyết khiếu nại và xử lý kỷ luật chưa thật chặt chẽ nên đã xảy ra khiếu kiện làm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. 6.Phương hướng cho năm tới . Để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm 2003 là mét nhiệm vụ nặng nề đòi hỏi công ty phải có một phương hướng cụ thể cho hoạt động của mỉnh sao cho nó được thực hiện một cách có hiệu quả nhất.Muốn như vậy cán bộ công nhân viên chức công ty Hancimex phải nỗ lực phấn đấu và làm tốt một số việc sau: -Tiếp tục củng cố kiện toàn sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy cho phù hợp với yêu cầu và hoạt động có hiệu quả. -Làm tốt công tác cán bé nh­ quy hoach đào tạo cán bộ để nâng cao chất lượng đội ngò cán bộ. -Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại ,tìm thêm các đối tác mới. II).Hoạt động nhập khẩu của công ty Hanximex. 1.Nghiệp vụ nhập khẩu -Thực hiên nghiệp vụ nhập khẩu và giảm chi phí trong quá trình này là biện pháp quan trọng để tăng lơi nhuận của công ty . Là một công ty xuất nhập khẩu công tác này được thực hiện một cách có hiệu quả. 1.1. Các hình thức nhập khẩu. - Hanximex là công ty vừa có giây phép nhập khẩu trực tiếp phục vụ cho nhu cầu của mình vừa có giấy phép nhạp khẩu uỷ thác cho cac đơn vị khác . Nhập khẩu đối lưu it được sử dụng vì chưa có bạn hàng lâu dài và các hợp đồng dài hạn .Nguyên do chủ yếu là do sư biến động về giá của thị trường trong nước và thế giới . Hình thức này gây nên nhiều chi phí cho việc giao dịch ,thoả thuận khi tình huống bi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 224.doc
Tài liệu liên quan