Báo cáo Hoạt động sản xuất kinh doanh và giải pháp hoàn thiện tại Công ty cổ phần Long Sơn

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 0

PHẦNI: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP 1

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 2

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 3

1.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 3

1.4. Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp. 6

PHẦN II. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY: 9

2.1. Tình hình tiêu thụ, sản phẩm và công tác Marketing 9

2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm. 9

2.1.2. Chính sách phân phối của công ty. 11

2.1.3. Quyết định xúc tiến thương mại 12

2.1.4. Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. 13

2.2. Công tác lao động, tiền lương 14

2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp 14

2.2.2. Định mức lao động 16

2.2.3. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động 17

2.2.4. Tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương. 19

2.3. Phân tích công tác quản lý vật tư tài sản cố định 21

2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: 21

2.3.2. Cách xây dựng mức sử dụng NVL 22

2.3.3. Tình hình tài sản cố định: 22

2.4. Phân tích chi phí và giá thành. 23

2.4.1. Các loại chi phí của doanh nghiệp 23

2.4.2. Hệ hệ thống kế toán của doanh nghiệp 24

2.4.3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế 28

2.5. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 31

2.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 31

2.5.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 34

2.5.3 Phân tích một số tỷ số tài chính 35

Năm 2006 35

PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 37

3.1 Các ưu điểm và nhược điểm của công ty: 37

3.2 Định hướng đề tài tốt nghiệp: 38

 

 

docx42 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1933 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoạt động sản xuất kinh doanh và giải pháp hoàn thiện tại Công ty cổ phần Long Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2004 là 45,8%. Đến năm 2006, con số này là 59,2%. Điều này chứng tỏ thị trường nội địa đã chiếm phần lớn trong tổng thị phần hàng hóa của công ty. Bảng 2.3 Tình hình xuất khẩu của công ty Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số lượng xuất khẩu Đôi 303.918 611.553 661.803 Tổng số lượng tiêu thụ Đôi 405.224 955.553 1.272.698 Số lượng xuất khẩu/Tổng số lượng % 75 64 52 Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ số lượng xuất khẩu/Tổng số lượng hàng hóa tiêu thụ có chiều hướng suy giảm, điều này là do thị trường tiêu thụ sản phẩm nội địa của công ty ngày càng cao mà hàng hóa xuất khẩu mang về cho công ty khoản doanh thu lớn hơn nhiều so với các nguồn thu từ tiêu thụ nội địa. 2.1.2. Chính sách phân phối của công ty. Hiện nay công ty cổ phần Long Sơn đáng áp dụng 3 loại kênh phân phối sau: Kênh 1: Công ty Công ty xuất nhập khẩu trong nước Người nhập khẩu Thị trường tiêu thụ Việc sử dụng kênh phân phối này giống như hình thức uỷ thác mà công ty uỷ quyền cho một đơn vị khác xuất khẩu hàng hộ mình. Các công ty nhận uỷ thác xuất khẩu cho công ty là công ty xuất nhập khẩu tổng hợp, công ty sử dụng cách này khi việc mở rộng thị trường đối với công ty là khó khăn. Tuy nhiên công ty phải chi trả một lượng chi phí uỷ thác tương đối lớn và việc tiếp cận thực tế khó khăn. Đây là những bất lợi của loại kênh này. Kênh 2: Công ty Người nhập khẩu Thị trường tiêu thụ Với kênh này, công ty ký kết các hợp đồng trực tiếp với các khách hàng nước ngoài. Đây là kênh được công ty sử dụng nhiều nhất vì nó đem lại cho công ty nhiều lợi ích. Công ty vừa có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với các đối tác, vừa phải đảm bảo về mặt tối đa hóa lợi nhuận do không phải chia sẻ với người khác. Những ý kiến phản hồi từ khách hàng là những thông tin hữu ích giúp công ty hoàn thiện quá trình sản xuất kinh doanh. Kênh 3: Hãng buôn xuất khẩu Công ty Thị trường tiêu thụ Công ty xuất khẩu hàng hóa thông qua hàng buôn xuất khẩu của nước ngoài dặt tại Việt Nam. Khi giao dịch với các hãng này công ty công ty gặp thuận lợi giống như việc bán hàng trong nước vì công ty không phải xin giấy phép xuất khẩu vận chuyển hàng hóa. Mặt khác sử dụng kênh này cũng cung cấp những thông tin nhanh nhất, ít tốn kém chi phí cho công ty. 2.1.3. Quyết định xúc tiến thương mại Trong thời gian qua, công ty đã sử dụng các hình thức XTTM sau: * Quảng cáo: Để kích thích việc tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường, công ty tiến hành quảng cáo trên nhiều phương tiện thông tin trong cũng như ngoài nước. Nội dung quảng cáo + Thông báo cho thị trường về sản phẩm mới hay ứng dụng mới của sản phẩm. + Thông báo sự thay đổi giá + Giới thiệu hình ảnh công ty Các phương tiện quản cáo: Các báo chi, tập san trong và ngoài nước Lịch, sổ tay có in hình công ty. * Xúc tiến bán: Công ty sử dụng các hình thức sau: + Catalog: Được in ấn bằng tiếng nước ngoài. Với những thông tin cần thiết về sản phẩm như màu sắc, kích cỡ, chất lượng và chủng loại các mặt hàng. + Hàng mẫu: Công ty gửi hàng mẫu đến tận tay các đối tác để họ có những đánh giá chính xác về sản phẩm của công ty. Các danh mục hàng mẫu được công ty thiết kể và sản xuất đạt được các thông số, kiểu dáng, chất lượng tốt nhất. Để gây được phản ứng tích cực của người nhận. * Xác định chi phí cho xúc tiến thương mại của công ty: Với khả năng sản xuất kinh doanh còn hạn chế, nên nguồn kinh phí mà công ty giành cho hoạt dộng xúc tiến thương mại là rất nhỏ. Thông thường, công ty xác định chi phí cho xúc tiến thương mại theo phần trăm doanh số bán của từng năm. Tuy nhiên, các hoạt động xúc tiến bán chỉ diễn ra trong những thời kỳ nhất định khi công ty muốn mở rộng thị trường hoặc muốn định vị lại hình ảnh của công ty. 2.1.4. Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu vốn là thế mạnh của công ty như công ty giầy vải Thượng Đình, công ty giầy Thuỵ Khê... nhưng hiện nay đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty là các sản phẩm giầy của Trung Quốc vì giá bán rẻ, mẫu mã phong phú, đa dạng. * Giá bán sản phẩm của công ty so với số đối thủ cạnh tranh. Chiến lược giá đóng vai trò rất quan trọng trong chiến lược cạnh tranh với các công ty trong nước và trên thế giới. Giá bán của một số sản phẩm của công ty phần lớn thấp hơn giá của các công ty cạnh tranh. Giầy thể thao: Công ty cổ phân Long Sơn: 70.000đồng/đôi Công ty giầy Thượng Đình: 100.000đồng/đôi Công ty giầy Thăng Long: 75.000đồng/đôi Giầy da xuất khẩu: Công ty cổ phần Long Sơn: 250.000đồng/đôi Công ty giầy Thượng Đình: 250.000đồng/đôi Giầy vải: Công ty cổ phần Long Sơn: 14.000đồng/đôi Giầy Thăng Long: 15.000đồng/đôi Giầy Thượng Đình: 17.000đồng/đôi Đây chính là nguyên nhân chính khiến hàng hóa của công ty tiêu thụ trong nước mạnh hơn trên thị trường quốc tế. * Chất lượng sản phẩm: Tuy các máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất được nhập từ Đài Loan, tuy là cường quốc sản xuất giầy dép nhưng công nghệ còn lạc hậu. Dẫn đến chất lượng sản phẩm còn thua kém hơn các đối thủ cạnh tranh. 2.2. Công tác lao động, tiền lương 2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp Bảng 2.4 Cơ cấu lao động của công ty: Lao động Số lượng (Người) Tỷ lệ (%) 2004 2005 2006 2004 2005 2006 - Nam 426 470 500 36,8 36,4 35,5 - Nữ 730 820 920 63,2 63,6 64,7 - Trực tiếp 888 1026 1181 76,8 79,5 83,2 - Gián tiếp 153 150 118 13,2 11,6 8,3 - Hành chính 115 114 121 10 8,9 8,5 - Dưới 25 673 814 964 58,2 63,1 67,9 - Từ 25 - 35 297 293 329 25,7 22,7 23,2 - Trên 35 186 183 127 16,1 14,2 8,9 Tổng 1156 1290 1420 100 100 100 Cơ cấu lao động của công ty cổ phần Long Sơn. - Về tổng số lao động của công ty tính đến năm 2004 là 1.156 người, nhưng đến năm 2006 thì tổng số đã là 1.420 người, tăng 264 lao động. - Xét theo giới tính ta thấy: + Lao động nữ: Qua bảng số liệu ta thấy tỷ trọng lao động nữ nhiều hơn tỷ trọng lao động nam. Điều này dễ hiểu bởi vì công việc của công ty đòi hỏi sự khéo léo nhanh nhẹn của nữ nhiều hơn. Cụ thể lao động nữ năm 2004 là 730 người chiếm tỷ trọng 63,2% trong tổng số lao động. Sang năm 2005 số lao động nữ là 820 người chiếm 63,6%. So với năm 2004, số lao động nữ tăng 90 người tương ứng 12,3%. Năm 2006, con số này là 920 người, chiếm 64,7% tổng số lao động của công ty. Lao động nữ tăng đều qua các năm và với tỷ trọng cũng tăng. Như vậy, công ty rất quan tâm đến khâu tuyển dụng lao động cho phù hợp với công việc. + Lao động nam: Trong những năm qua, số lao động nam chiếm tỷ trọng nhỏ. Cụ thể năm 2004, số lao động nam là 426 người, chiếm tỷ trọng 36,8% tổng số lao động. Đến năm 2005, con số này là 470 người, tăng 44 người với tỷ lệ tăng 10,3% so với năm 2004. Sang năm 2006 số lao động nam là 500 người chiếm 35,5% trong tổng số lao động của toàn công ty. - Xét về hình thức tác động vào đối tượng lao động ta thấy: + Lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn và tiếp tục tăng dần, tỷ lệ lao động gián tiếp giảm dần. Điều này là do công ty có cách quản lý mới, đó là việc cắt giảm các khâu trung gian không cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đặc tính của mặt hàng giầy vải và giầy thể thao đòi hỏi một đội ngũ lao động trực tiếp tương đối lớn. - Xét về độ tuổi lao động của công ty: Lao động của công ty ở độ tuổi dưới 25 tuổi chiếm tỷ trọng khá cao và tăng đều qua các năm. Năm 2006 lao động dưới độ tuổi 25 chiếm 67,9%. Lao động từ 25 - 35 tuổi chiếm thành phần không lớn lắm lao động trên 35 tuổi chiếm tỷ lệ nhỏ và có xu hướng giảm. Năm 2006 có 127 người chiếm 8,9% tổng số lao động. - Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, đầy nhiệt huyết và năng động. Trên 80% tổng số lao động dưới độ tuổi 35. Đây là một lợi thế lớn trong sự phát triển của công ty trong tương lai. Đây sẽ là đội ngũ lao động có sức khoẻ, có trình độ học vấn, có khả năng thích nghi tốt, là đội ngũ nòng cốt cho công tác quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, hơn 10% lao động có độ tuổi trên 35 sẽ giúp công ty đáp ứng tốt những đòi hỏi về tay nghề cao, về kinh nghiệm và kiến thức tổng hợp. 2.2.2. Định mức lao động Công ty xây dựng mức lao động dựa trên cơ sở phân tích một cách khoa học các điều kiện tổ chức sản xuất, kỹ thuật tâm sinh lý có chú ý đến các kinh nghiệm sản xuất tiên tiến, phương pháp lao động hợp lý. Mức lao động được xây dựng có độ chính xác cao, đáp ứng được sự biến động của sản xuất. 2.2.3. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động Hình 2.3. Sơ đồ quá trình tuyển dụng lao động * Quá trình tuyển dụng lao động. Cán bộ giám đốc công ty chỉ định Xác định nhu cầu bổ sung nhân lực Tổng hợp nhu cầu bổ sung phê duyệt Thông báo tuyển dụng Tiếp nhận phân loại hồ sơ Kiểm tra, phỏng vấn khám sức khỏe Tổng hợp kết quả đề xuất tuyển dụng Phê duyệt Đào tạo Trưởng các đơn vị Trưởng phòng tổ chức Giám đốc công ty Trưởng phòng tổ chức Cán bộ phòng tổ chức Cán bộ phòng tổ chức Giám đốc công ty Trả hồ sơ cho người lao động . * Quá trình đào tạo: Hình 2.4 Sơ đồ quá trình đào tạo lao động của công ty Phòng tổ chức giám đốc công ty Lập chương trình đào tạo Chuẩn bị chương trình đào tạo Phê duyệt Tiến hành đào tạo Tổng hợp kết quả Phê duyệt bàn giao lao động Đánh giá kết quả đào tạo Quản lý nhân sự Lưu hồ sơ Trưởng phòng tổ chức Trưởng phòng tổ chức Giám đốc công ty Các tổ chức cá nhân chịu trách nhiệm đào tạo Trưởng phòng tổ chức Giám đốc công ty + * Tiến hành đào tạo: + Nội dung đào tạo: - Phòng tổ chức đào tạo: Nội quy, quy chế của công ty Luật lao động Tiền lương, BHXH - Phòng mẫu đào tạo về lý thuyết công nghệ sản xuất giầy. - Phòng kỹ thuật công nghệ KCS đào tạo công tác kiểm soát chất lượng, - Các phân xưởng chịu trách nhiệm đào tạo tay nghề, nội quy, quy chế… 2.2.4. Tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương. Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương bao gồm nhiều khoản như trả lương theo thời gian áp dụng cho các phòng ban, trả lương theo sản phẩm cho các công nhân trực tiếp sản xuất. Hiện nay công ty đang áp dụng song song hai hình thức lương, đó là hình thức trả lương theo sản phẩm và hình thức trả lương theo thời gian. * Hình thức trả lương theo thời gian. Đối tượng áp dụng là phòng ban của công ty, cán bộ công nhân viện hành chính và quản lý. - Phương pháp tính lương: LTG = x H x N x ( 1 + h ) + phụ cấp. Trong đó: LTG : Lương thời gian H: Hệ số cấp bậc lương N: Số ngày làm việc thực tế. h : Hệ số phụ cấp. Mức phụ cấp thực hiện = x H x N Mức phụ cấp trách nhiệm = 450000 x hệ số phụ cấp. Trong đó: Hệ số phụ cấp trách nhiệm được công ty quy định như sau: + Đối với các trưởng phòng và các phòng ban là 0,2 + Đối với quản đốc, tổ trưởng là 0,15 - Đối với cán bộ công nhân viên làm ca 3 thì mức phụ cấp ca 3 đó là 40%. Do đó lương ca 3 là: Lca3 = x H x N x ( 1 + 0,4 ). H: hệ số cấp bậc. Để khuyến kích công nhân viên hăng say làm việc, công ty áp dụng hình thức lương thời gian luỹ tiến. Số công luỹ tiến được tính như sau: - Làm thêm giờ ngày thường, một công nhân làm việc vượt mức được tính gấp 1,5 lần số công thực tế, như vậy nếu công nhân làm thêm n giờ thì số công luỹ tiến sẽ là: Số công tính lương = tiền lương giờ công x 1,5 x n. - Làm thêm ngày lễ, tết, thứ 7, chủ nhật thì một công tính gấp 2 lần số công thực tế. Như vậy lương công luỹ tiến sẽ là : LTGLT = x NQĐ + phụ cấp. NQĐ : Số công quy đổi. * Lương thời gian còn áp dụng đối với các công nhân viên phân xưởng. Đối với ban giám đốc phân xưởng thì có quy định tính lương cụ thể như sau: LTG= LBQCNV x N x H + phụ cấp Trong đó: LBQCNV: Lương bình quân của cán bộ công nhân viên phân xưởng N: Số ngày công H: Hệ số lương * Hình thức trả lương theo sản phẩm. Hình thức này được áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất áp dụng theo phương pháp chấm điểm theo các tiêu chuẩn: Ngày công đi làm: 8 điểm Làm thêm giờ: 2 điểm Điểm cấp bậc công việc: 2 đến 4 điểm Trên cơ sở đơn giá tiền lương, bán thành phẩm sẽ tính lương của từng người bằng công thức: LSP = x Di Trong đó: VBTV: quỹ lương theo đơn giá thành phẩm của phân xưởng. D: Tổng điểm của phân xưởng hàng tháng Di: Điểm của công nhân i trong tháng. Năm 2006, quỹ lương chi trả cho người lao động của công ty lên tới hơn 2 tỷ đồng, với mức lương bình quân 1.500.000 đồng/1 người/1 tháng. Đã phần nào đáp ứng được đời sống của đại đa số cán bộ công nhân viên trong công ty. 2.3. Phân tích công tác quản lý vật tư tài sản cố định 2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành giầy da, công ty luôn cần các loại nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu là thành phần chính tạo nên sản phẩm, nguyên vật liệu có ý nghĩa hết sức to lớn đối với chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Các loại NVL như da, phụ kiện trang trí và các sản phẩm hóa chất chủ yếu do công ty nhập từ nước ngoài như Hàn Quốc, Đài Loan. - Các sản phẩm hóa chất phục vụ sản xuất như cao su, xăng, keo, nước đông cứng... được công ty mua qua các văn phòng đại diện của các nhà cung ứng nước ngoài đặt tại Việt Nam. - Các NVL khác như chỉ may, vải, đế, đệm mút các loại thùng hộp carton, vải bạt, vải công nghiệp... được nhập từ các công ty, cơ sở sản xuất trong nước. Bảng 2.5 Bảng tiêu dùng một số NVL năm 2005 Nguyên vật liệu Đơn vị tính Số lượng mua Xăng công nghệ Lít 300.500 Bột CaCO3 Kg 700.370 Dầu hoả dẻo Kg 35.000 Cao su Kg 350.000 Vải bọt các loại m 700.000 Vải phin m 351000 Chỉ may m 70.000.000 2.3.2. Cách xây dựng mức sử dụng NVL Nguyên vật liệu được tính toán khi sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng. Công ty tính toán số lượng sản phẩm và mặt hàng để từ đó nhập các loại NVL cần thiết để sản xuất sản phẩm đó. 2.3.3. Tình hình tài sản cố định: + TSCĐ của công ty bao gồm TSCĐ hữu hình sau: - Các văn phòng, nhà xưởng - Máy móc thiết bị sử dụng trong công ty bao gồm máy chặt bàn thuỷ lực, máy giày da, máy may loại một kim, loại 2 kim, máy định hình mũi giày, máy dán keo, máy dập. - Thiết bị vận tải gồm 3 xe loại xe tải có sức chứa lớn - Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý tại văn phòng: Các loại máy điều hoà nhiệt độ, các dàn máy vi tính. Bảng 2.6 Bảng tổng kết TSCĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 TSCĐ 5.795 5.854 Nguyên giá 19.746 17.608 Giá trị hao mòn 13.951 11.754 ( Đơn vị: triệu VNĐ) 2.4. Phân tích chi phí và giá thành. 2.4.1. Các loại chi phí của doanh nghiệp Đối tượng, phương pháp phân loại chi phí Đối tượng kế toán, tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đúng đắn đối tượng để tiến hành hạch toán tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng cũng như hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Các phương pháp phân loại chi phí + Theo yếu tố (nội dung kinh tế của chi phí) - Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động hoạt sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương theo tỷ lệ quy định của công nhân viên chức trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ. - Chi phí dịch vụ mua ngoàiPhản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. - Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Theo khoản mục chi phí trong giá thành. Hiện nay công ty đang áp dụng phân loại chi phí theo phương pháp này. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, Phụ… tham gia trực tiếp vào sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng rất cao khoảng 75 - 90% trong tổng số chi phí sản xuất và có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Với tỷ trọng lớn trong tổng chi phí trong sản xuất cũng như trong giá thành lên việc hạch toán đúng đắn chính xác về chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phân xưởng sản xuất trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp như: chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. 2.4.2. Hệ hệ thống kế toán của doanh nghiệp a. Tổ chức hệ thống kế toán của doanh nghiệp Nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế chặt chẽ và để phù hợp với hình thức nhật ký chung, công ty cổ phẩn Long Sơn tổ chức bộ máy kế toán như sau: Hình 2.5 Hệ thống kế toán của công ty. Kế toán trưởng Bộ phận kế toán NVL Bộ phận kế toán công nợ khách hàng Thủ quỹ Bộ phận kế toán tièn lương BH và KPCĐ Bộ phận kế toán tiền mặt TGNH - Kế toán trưởng (1 người) tổ chức và điều hành công tác kế toán tài chính, đôn đốc giám sát, kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp các thông tin chính của công ty thành các báo cáo tài chính có ý nghĩa giúp cho việc xử lý và quyết định của giám đốc đồng thời phải chịu trách nhiệm trước kết toán về tài chính, kế toán của công ty. - Bộ phận kế toán NVL, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến NVL. Sau đó chuyển giao đối chiếu các bảng, kê đã lập với kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. - Kế toán tiên mặt, tiền gửi ngân hàng: (1 người). Kế toán có nhiệm vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, lập bảng kê tổng hợp. - Kế toán tiền lương, bảo hiểm và kinh phí công đoàn (1 người): Kế toán đối chiếu sổ sách, thống nhất cách ghi chép theo dõi việc thực hiện các hợp đồng của công ty. Mở sổ sách theo dõi công nợ đến từng khách hàng. - Thủ quỹ: (1 người) thủ quỹ cùng với kế toán thanh toán tiến hành thu chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi, tại công ty. b. Hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp: Hình thức kế toán được công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, thực hiện các công việc kế toán trong doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý nói chung, trình độ của bộ máy kế toán nói riêng, trang thiết bị làm việc mà lựa chọn các phương pháp ghi sổ thích hợp. Tuy nhiên trong mọi trường hợp tổ chức hệ thống sổ kế toán cần tuân thủ theo một số nguyên tắc sau: Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán Nhật ký chung là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để ghi theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế theo đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán. Hình thức nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau: Hệ thống sổ kế toán trong hình thức Nhật ký chung bao gồm: + Sổ Nhật ký chung + Sổ cái tài khoản + Sổ chi tiết tài khoản + Chứng từ sử dụng: +> Chứng từ quỹ: Chứng từ quỹ được đánh số từ 1-n và được tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý. Đây là những chứng từ phản ánh việc thu chi tiền mặt tại quỹ như là phiếu thu, phiếu chi đi kèm với các chứng từ này là các chứng từ gốc có liên quan như giấy xin tạm ứng, hoá đơn mua hàng +> Chứng từ ngân hàng: Được đánh số từ 1- n và được tập hợp hàng tháng, hàng quý là những chứng từ có liên quan đến việc trao đổi, giao dịch với ngân hàng như giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hang. +> Chứng từ thanh toán: Được đánh số từ 1- n gồm hoá đơn thanh toán vật tự, hàng hoá dịch vụ mua ngoài. +> Chứng từ vật tư vật liệu: Được đánh số từ 1- n bao gồm phiếu nhập vật liệu, phiếu xuất vật liệu +> Chứng từ kế toán khác: Được đánh số từ 1- n bao gồm những chứng từ không thuộc các loại chứng từ trên như bảng tính lãi, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ… Hạch toán chi tiết: Căn cứ vào các chứng từ phát sinh kế toán, thủ quỹ, thủ kho sẽ nhập dữ liệu vào các sổ chi tiết hoặc các thẻ chi tiết để đưa ra bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu và các bảng tổng hợp chi tiết khác để đối chiếu với sổ cái và sổ Nhật ký chung nhằm tìm ra sai sót và đưa ra biện pháp khắc phục, sửa chữa phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Hạch toán tổng hợp: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc sau khi đã được sử lý về mặt nghiệp vụ kế toán tổng hợp nhạp dữ liệu. Tất cả các dữ liệu được chuyển vào Nhật ký chung, các dữ liệu này sau khi sử ly se tự động đối chiếu với các bảng tổng hợp chi tiết, cập nhật vào các loại sổ cái có liên quan đồng thời lập bảng cân đối tài khoản, các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác như báo cáo đinh kỳ, báo cáo nhanh, báo cáo tài chính Doanh nghiệp phải quy định hệ thống báo cáo tài chính về doanh mục báo cao, nội dung, phương pháp lập, kỳ hạn lập Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được sử dụng bao gồm: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo chi tiết các tài khoản liên quan 2.4.3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm TK621 Kết chuyển chi phí NVLTT Các khoản giảm trừ chi phí TK154 TK622 Kết chuyển chi phí NCTT TK627 Kết chuyển chi phí SXC TK152,138 Giá thành thực tế của sản phẩm TK632 Tổng giá thành sản xuất = CP Sản xuất dở dang đầu kỳ + CP sản xuất phát sinh trong kỳ - CP Sản xuất dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản xuất Số lượng sản phẩm hoàn thành Giá thành đơn vị = + Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK 621 dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu. + Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: TK 622 dùng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh trong kỳ bao gồm tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định. Chi phí nhân công trực tiếp là nhưng khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản tiền trích BHXH, BHYT và KPCĐ. Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ tài chính hiện hành, ngoài tiền lương doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất một bộ phận chi phí bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT,KPCĐ. Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương kế toán tiến hành tính trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương công nhân sản xuất, cụ thể là: Tổng BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp bằng 25% theo lương cơ bản trong đó: BHXH chiếm 20% lương theo cấp bậc(15% công ty gánh chịu tính vào chi phí sản xuất hàng tháng, 5% người lao động đóng góp đựơc trừ vào lương) BHYT chiếm 3% được tính theo lương cấp bậc( 2% công ty gánh chịu tính vào chi phí sản xuất hàng tháng, 1% do người lao động đóng góp được trừ vào lương) KPCĐ chiếm 2% trong đó 1,2% nộp cho công ty, 0,8% được để lại chi tiêu tại đơn vị. Như vậy, có 19% tiền trích theo lương được tính vào giá thành còn người lao động phải đóng góp 6% / tiền lương cấp bậc của mình. + Kế toán chi phí sản xuất chung: TK 627 dùng để phản ánh chi phí sản xuất chung bao gồm lương nhân viên phân xưởng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động sản xuất và những chi phí khác. Bảng tính giá thành sản phẩm giầy da (sản lượng 800 chiếc) Đơn vị: đồng Khoản mục chi phí Tổng giá thành sản phẩm Giá thành 1 đơn vị sản phẩm Chi phí NVLTT 47.058.823 58.823 Chi phí NCTT 38.666.666 48.333 Chi phí SXC 45.333.333 56.666 Cộng 131.058.822 163.822 Tổng giá thành để sản xuất 800 sản phẩm giầy da là 131.058.822đ Þ giá thành 1 đơn vị sản phẩm: = 163.822đ 2.5. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 2.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán Tài sản Dư đầu kỳ (31/12/2005) Dư cuối kỳ (31/12/2006) Cuối kỳ so với đầu năm Tiền Tỷ trọng (%) Tiền Tỷ trọng (%) Tiền Tăng, giảm (%) A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 15.239.287 71 16.529.678 72 1.290.391 8,5 I. Tiền 1.223.436 5,7 2.686.072 11,7 1.462.636 119,5 1. Tiền mặt 429.276 2 1.767.757 7,7 1.338.481 311,8 2. Tiền gửi ngân hàng 794.160 3,7 9.183.15 4 124.155 15,6 II. Các khoản đầu tư ngắn hạn 2.081.987 9,7 0 0 -2.081.987 -100 II

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxPhân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và giải pháp hoàn thiện Công ty cổ phần Long Sơn.docx
Tài liệu liên quan