MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG THÀNH LÂM 2
1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp: 2
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp: 3
PHẦN II: TOÀN CẢNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT XÂY DỰNG CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG THÀNH LÂM 7
2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật cơ bản của doanh nghiệp Thành Lâm. 7
2.1.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản trị. 7
2.1.2. Đặc điểm trang thiết bị và công nghệ sản xuất. 9
2.1.3. Đặc điểm về nhân sự. 13
2.1.4. Đặc điểm về tài chính. 16
2.2. Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp Thành Lâm. 17
2.2.1. Các hợp đồng xây dựng. 17
2.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây (2006-2008). 20
2.2.3. Thi đua khen thưởng. 21
2.2.4. Chế độ bảo hiểm của Doanh nghiệp. 22
PHẦN III : ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT XÂY DỰNG CỦA DOANH NGHIỆp XÂY DỰNG THÀNH LÂM 24
3.1. Cơ hội và thách thức. 24
3.1.1. Cơ hội. 24
3.1.2. Thách thức. 25
3.2. Phương hướng phát triển của doanh nghiệp. 26
3.2.1. Mục tiêu: 26
3.2.2. Kế hoạch: 27
3.2.3. Giải pháp: 27
KẾT LUẬN 29
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1700 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoạt động sản xuất xây dựng của doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h Lâm được cấp trên khen thưởng càng khích lệ cán bộ công nhân hăng say phấn khởi ngày càng làm ra nhiều sản phẩm có ích phục vụ sinh hoạt ,đời sống và nền kinh tế quốc dân để niềm tin cua lãnh đạo và doanh nghiệp địa phương phát triển toàn diện trong sự nghiệp đổi mới dân giàu ước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
PHẦN II: TOÀN CẢNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT XÂY DỰNG CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG THÀNH LÂM
2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật cơ bản của doanh nghiệp Thành Lâm.
2.1.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản trị.
Trên cơ sở quyền hạn và chức năng của công ty ,tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh như sau :
Bộ máy quản lý doanh nghiệp gồm :
Giám đốc Doanh nghiệp .
Các phó giám đốc .
Phòng tổ chức hành chính .
Phòng kế toán vật tư.
Phòng quản lý kỹ thuật.
Phòng kế hoạch .
Ban chỉ huy công trường
Cơ cấu này được thực hiên qua sơ đồ sau :
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP
P. GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN, VẬT TƯ
KẾ HOẠCH
QUẢN LÍ KỸ THUẬT, KCS
HÀNHCHÍNH TỔ CHỨC
BAN CHỈ HUY CÁC CÔNG TRƯỜNG
CÁC ĐỘI T.C CHUYÊN DỤNG
CÁC ĐỘI THI CÔNG XÂY DỰNG
KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI C.TRƯỜNG
ĐỘI XE
GIÁM ĐỐC
Với cơ cấu trên , chức năng nhiệm vụ cụ thể các phòng ban đơn vị như sau :
+ / Giám đốc : là người sáng lập ra Doanh nghiệp, Giám đốc là người đại diện về mặt pháp nhân cho Doanh nghiệp, chịu trước pháp luật về điều hành Doanh nghiệp .
Giám đốc có quyền hạn , trách nhiêm như sau :
Nhân viên, đất đai ,tài nguyên và các nguồn lực khác của nhà nước để quản lý và sử dụng theo mục tiêu và nhiệm vụ.
Xây dựng chiến lược phát triển ,kế hoạch dài hạn cũng như hàng năm của Doanh nghiệp ,phương án ,dự án đầu tư.
Tổ chức quản lý Doanh nghiệp.
Quyết định giá mua giá bán sản phẩm và dịch vụ phù hợp với quy chế của Doanh nghiệp.
Bổ nhiệm , miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật nhân viên trong Doanh nghiệp
Chịu sự kiểm soát của nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền đối với việc chức năng nhiệm vụ theo quy định của của luật Doanh nghiệp nhà nước .
+/ Các phó giám đốc :
Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành Doanh nghiệp theo phân cấp ủy quyền của Giám đốc , chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được Giám đốc ủy nhiệm.
+ / Phòng Kế toán : Giúp Giám đốc Doanh nghiệp tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của Doanh nghiệp và có nhiêm vụ ,quyền hạn theo quy định của pháp luật.
+ / Các phòng ban khác : các phòng ban chuyên môn,nghiệp vụ chúc năng tham mưu,giúp Giám đốc điều hành các nhiệm vụ của Doanh nghiệp .
Phòng tổ chức hành chính : thực hiện các kế hoạch nhiệm vụ nhân sự theo thủ tục về hành chính của nhà nước .
Phòng kế hoạch : xây dựng và tư vấn các kế hoạch,đề án ,dự án cho Doanh nghiệp
Phòng quản lý kỹ thuật : quản lý trang thiết bị kỹ thuật của Doanh nghiệp.
+/ Ban chỉ huy công trường : có nhiệm vụ trực tiếp kiểm tra , đôn đốc các công việc ở công trường. Nhất là khi thực hiện các dự án lớn doanh nghiệp đã xây dựng nên sơ đồ tổ chức ở hiện trường, lập ra ban điều hành dự án để có thể đáp ứng được các yêu cầu quản lí điều hành của nhà thầu cũng như các yêu cầu của chủ thầu.(Xem thêm ở phụ lục trang )
2.1.2. Đặc điểm trang thiết bị và công nghệ sản xuất.
Trang thiết bị và phương tiện thi công có vai trò rất quan trọng trong việc kinh doanh cũng như chất lượng thi công các công trình xây dựng .Hiểu rõ vấn đề này rất quan trọng đến việc phát triển của Doanh nghiệp xây dựng do vậy Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm đã đầu tư hàng loạt các phương tiện cũng như các trang thiết bị hiên đại.Chất lượng của các thiết bị phụ vụ hoạt động thi công công trình là trên 80%,điều này đảm bảo cho Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm có thể nhận các gói thầu xây dựng lớn, các gói thầu yêu cầu về chất lượng nghiêm ngặt và đòi hỏi yêu cầu về thời gian.
Bảng thống kê phương tiện , thiết bị phuc vụ thi công của Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm :
TT
Tên Phương tiện
Đơn vị
Số lượng
Chất lượng
Nơi sản xuất
1
Xe ô tô Ifa thùng
Chiếc
1
85%
CHLB Đức
2
Xe ô tô ben Ifa – Zin khơ
Chiếc
4
85%
CHLB Đức- Nga
3
Xe ô tô Ford 7 chỗ
Chiếc
1
100%
Liên doanh Mỹ
4
Xe ô tô Uoát
Chiếc
2
80%
CHLB Nga
5
Máy ủi 110 CV
Chiếc
2
80%
Nga
6
Máy lu
Chiếc
2
80%
Nhật
7
Máy xúc cô ben cô xich 2
Chiếc
4
85%
Nhật
8
Máy trộn bê tông
Chiếc
8
85%
Việt Nam
9
Máy đảo vữa
Chiếc
8
80%
Việt Nam
10
Máy vân thăng
Chiếc
4
80%
Việt Nam
11
Máy nghiền đá dăm
Chiếc
4
80%
Trung Quốc
12
Máy nghiền bột đá
Chiếc
3
80%
Trung Quốc
13
Máy bơm nước
Chiếc
6
85%
Trung- Nhật
14
Máy phát điện
Chiếc
6
80%
Trung- Nhật
15
Máy hàn
Chiếc
4
80%
Trung- Nhật
16
Máy đầm dùi
Chiếc
10
80%
Việt Nam
17
Máy đầm bàn
Chiếc
8
75%
Trung- Nhật
18
Máy kinh vĩ
Chiếc
1
85%
Hàn Quốc
19
Máy vi tính
Chiếc
4
85%
Nhật
20
Máy phôtocoppy
Chiếc
1
70%
Nhật
21
Máy cắt sắt
Chiếc
5
70%
Nhật
22
Máy ren ống nước
Chiếc
3
90%
Hàn Quốc
23
Xe máy 2 bánh
Chiếc
8
70%
Việt Nam
24
Cốt pha định hình
m2
1000
75%
Nhật Thái
25
Khuôn đổ ống cống
Bộ
10
75%
Việt Nam
26
Khuôn cột bê tông thép
Bộ
30
75%
Việt Nam
27
Giàn giáo minh khai
Bộ
200
80%
Việt Nam
28
Máy thủy bình
Chiếc
1
85%
Việt Nam
29
Dụng cụ thí nghiệm HT
Bộ
3
85%
Nhật
30
Máy đầm cóc
Chiếc
4
80%
Nhật
31
Xe công nông liên doanh
Chiếc
2
100%
Trung Quốc
32
Máy khoan đá
Chiếc
5
80%
Trung Quốc
33
Máy cắt gạch
Chiếc
5
80%
Nhật
34
Máy khoan điện
Chiếc
2
70%
Nhật
Nguồn : Phòng kế toán vật tư của doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm
Bảng thống kê thiết bị sử lý nền móng xây dựng :
TT
Tên phương tiện
Đơn vị
Số lượng
Chất lượng
Công Suất
Nơi sản xuất
1
Máy nén khí SP 10575 – 47
Chiếc
4
90%
50
Nhật
2
Máy khoan đá PCR 200
Chiếc
2
90%
3
Búa bê tông to Klu
Chiếc
2
80%
1250
Nhật
4
Máy trộn bê tông L350 chạy điện
Chiếc
2
90%
350 l
Trung Quốc
5
Lưới thép bảo vệ thi công
m2
2500
85%
Trung Quốc
6
Cây chống thép sơn
Cây
1000
75%
Việt Nam
7
Máy phun sơn
Cái
2
80%
2,5KW
Nhật
8
Máy cưa gia công gỗ
Cái
2
80%
9
Xe cải tiến 2 bánh
Cái
15
70%
Việt Nam
10
Xe cải tiến 2 bánh
Cái
10
100%
Việt Nam
11
Xe cải tiến 1 bánh
Cái
20
100%
Việt Nam
12
Máy móc kiểm tra chất lượng
Cái
1
13
Máy trắc địa Trung Quốc
Cái
1
80%
Trung Quốc
14
Thiết bị kiểm tra đá đất
Cái
2
85%
Hàn Quốc
15
Dụng cụ thí nghiệm
Cái
1
90%
Liên Xô
16
Máy đo địa hình
Cái
1
80%
Nhật
17
Máy kinh vỹ
Cái
1
85%
Nguồn : Phòng kế toán vật tư của doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm
Sau khi trúng thầu công trình, nhà thầu phải tiến hành biện pháp tổ chức thi công. Công trình có nhiều hạng mục như: nền, móng, mặt, cống rãnh thoát nước, hệ thống an toàn giao thông …phải lập tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục, sau đó sắp xếp thời gian thi công hợp lý nhưng vẫn đảm bảo quy trình công việc trước sau.(Xem thêm ở phụ lục trang )
Căn cứ vào tiến độ thi công của từng hạng mục công trình và tiến độ thi công chung toàn công trình, nhà thầu bố trí nhân lực, huy động máy thi công phục vụ cho công trình; gồm các nhóm thiết bị thi công cầu cống, thi công đường, thi công nhà cửa, nhóm phục vụ cho công tác đo đạc kiểm tra chất lượng.
Khối lượng vật tự, vật liệu dùng cho công trình như: sắt đá, cát, xi măng, sắt thép đưa vào công trình phải đảm bảo chất lượng, kích cỡ, các chỉ tiêu cơ lý hóa; phải xác định rõ nơi cung cấp và có chứng chỉ chất lượng kèm theo.
Khi thi công xong toàn bộ các hạng mục công trình thì tiến hành nghiệm thu công trình. Nếu công trình hoàn thành đảm bảo chất lượng thì cho bàn giao đưa vào sử dụng. Nhà thầu hoàn chỉnh hồ sơ hoàn công công trình báo cáo cấp trên, bàn giao công trình cho đơn vị quản lý. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm bảo hành công trình 1 năm hoặc lâu hơn tùy từng công trình. Hết thời gian bảo hành, công trình không có gì phải sửa chữa, nhà thầu mới được nhận tiếp số tiền bảo hành còn giữ ở ngân hàng.
2.1.3. Đặc điểm về nhân sự.
Công tác nhân sự của Doanh nghiệp :
Hiện nay, Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm đã xây dựng được cơ cấu nhân lực tương đối ổn định với sự bố trí nhân lực như sau:
Doanh sách cán bộ kỹ thuật Doanh nghiệp Thành Lâm :
TT
Họ và tên
Bằng cấp
Nghề nghiệp
Chức vụ
Năm
công tác
1
Vũ Văn Chung
KS xây dựng
Kỹ thuật
14
2
Hà Thị Loan
KS thủy lợi
Kỹ thuật
33
3
Cao Văn Thụ
KS xây dựng
Kỹ thuật
7
4
Đào Thanh Tùng
KS xây dựng
Kỹ thuật
14
5
Phạm Công Định
TC xây dựng
Kỹ thuật
14
6
Trịnh Công Sơn
KS thủy lợi
Kỹ thuật
7
7
Mai Văn Sáng
KS thủy lợi
Kỹ thuật
3
8
Nguyễn Văn Hoan
KS giao thông
Kỹ thuật
8
9
Lê Quang Sáng
TC xây dựng
Kỹ thuật
17
10
Đỗ Ngọc Thạch
TC xây dựng
Kỹ thuật
8
11
Hoàng Văn Sơn
TC xây dựng
Kỹ thuật
7
12
Phạm Văn Anh
Cao đẳng Giao Thông
Kỹ thuật
7
13
Ninh Đức Dậu
TC xây dựng
Kỹ thuật
25
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính của doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm
Danh sách công nhân kỹ thuật Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm
TT
Họ và tên
Số lượng
Bậc 4/7
Bậc 5/7
Bậc 6/7
Bậc 7/7
1
Thợ mộc
12
6
1
2
Thợ nề
82
18
32
7
3
Thợ sắt
4
2
4
Thợ hàn
4
1
2
5
Thợ nổ mìn
6
1
4
6
Thợ điện
2
2
7
Thợ nước
2
1
1
8
Thợ sửa chữa ô tô
5
9
Thợ lái máy + xe
11
2
7
10
Thợ nhôm kính
4
2
11
Thợ máy
8
4
3
12
Thợ lao động
80
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính của doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm
Doanh nghiệp hầu hết là nam giới lại chủ yếu là lao động ở xa (Nam Định,Thái Bình), (một số ít là lao động địa phương). Họ không những thiếu thốn rất nhiều về vật chất về điều kiện nơi vùng sâu vùng xa mà còn thiếu thốn rất lớn về mặt tình cảm gia đình.Hiểu được điều này Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm luôn động viên khích lệ tinh thần anh em lao động để mọi người luôn đồng lòng hoàn thành các công việc, xây dựng doanh nghiệp Thành Lâm là một đại gia đình.
Lãnh đạo doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm là những người có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức thi công và quản lí các công trình. Hiện doanh nghiệp cũng đang thu hút thêm nguồn nhân lực có tri thức cũng như đào tạo nâng cao tay nghề của người lao động để có thể đáp ứng được quá trình trong công cuộc đổi mới.
Hiểu rất rõ sự cần thiết của nguồn lực con người trong sự phát triển lớn mạnh của Doanh nghiệp , Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm luôn cố gắng làm tốt công tác nhân sự, bố trí cán bộ nhân viên phù hợp với năng lực của họ, phát huy tối đa tiềm năng của người lao động, đạt hiểu quả công việc một cách tốt nhất Doanh nghiệp.Nhất việc là bố trí nhân sự cho công trình.( Xem thêm ở phụ lục trang )
2.1.4. Đặc điểm về tài chính.
Dưới đây là những số liệu chung về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm trong giai đoạn 2006-2008.
Tóm tắt bảng cân đối kế toán giai đoạn 2006- 2008
của doanh nghiệp. Đơn vi: đồng
Tài sản
2006
2007
2008
A, Tài sản ngắn hạn
1, Tiền và các khoản tương đương tiền
2, Đầu tư tài chính ngắn hạn
3, Các khoản phải thu ngắn hạn
4, Hàng tồn kho
3.264.395.314
2.718.701.668
0
0
545.693.646
9.410.230.980
2.565.346.417
200.000.000
5.414.523.654
1.230.360.909
6.234.168.952
1.262.005.004
0
2.962.232.067
2.009.931.881
B, Tài sản dài hạn
1.802.738.654
4.009.750.362
3.916.023.638
Tổng tài sản
5.067.133.968
13.429.981.342
10.150.192.590
Nguồn vốn
2006
2007
2008
A, Nợ phải trả
1, Nợ ngắn hạn
2, Nợ dài hạn
B, Vốn chủ sở hữu
1.140.925.092
1.040.925.092
100.000.000
3.926.208.876
6.806.869.657
6.598.869.657
208.000.000
6.613.111.685
1.985.657.541
1.777.657.541
208.000.000
8.164.535.049
Tổng nguồn vốn
5.067.133.968
13.419.981.342
10.150.192.590
Nguồn: Bảng cân đối kế toán từ phòng tài chính kế toán của doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm.
Bảng tỷ trọng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp giai đoạn 2006- 2008
Tỷ trọng
2006
2007
2008
Tổng tài sản ngắn hạn/ tổng tài sản
64%
70%
61%
Tổng nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn
23%
51%
20%
Qua bảng cân đối kế toán giai đoạn 2006-2008 phản ánh khả năng tài chính của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây. Vốn chủ sở hữu tăng nhanh : Năm 2007 tăng 68% so với năm 2006. Năm 2008 tăng 23% so với năm 2007. Năm 2008 tăng 108% so với năm 2006. Bên cạnh đó cơ cấu tài sản, nguồn vốn thể hiện qua tỷ số: tổng tài sản ngắn hạn/ tổng tài sản; tổng nợ phải trả/ tổng nguồn vốn từng năm: tăng và những tỉ số này phù hợp với ngành xây dựng cho thấy công ty đã mở rộng quy mô bằng việc bổ sung, máy móc, thiết bị, tăng cơ sở vật chất để hoàn thiện hơn bộ máy hoạt động doanh nghiệp.
2.2. Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp Thành Lâm.
2.2.1. Các hợp đồng xây dựng.
Trong 3 năm gần đây Doanh nghiệp đã nhận lại thầu, đấu thầu và liên doanh đấu thầu, trúng thầu nhiều công trình. Các công trình những năm về sau yêu cầu kỹ thuật và giá trị công trình ngày càng lớn hơn, có công trình trúng thầu giá trị lớn như gói thầu Xây mới nâng cấp đường QL và hệ thống kênh hồ Nà Tấm Hoà An-Cao Bằng.
Đơn vị : Triệu đồng
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ THỰC HIỆN 3 NĂM GẦN ĐÂY
Đơn vị : Triệu đồng
TT
Tên công trình
Chủ đầu tư
Khối lượng
Hoàn thành
Kinh phí ĐT
1
Nhà hội đồng GV Quảng Lâm, huyện Bảo Lâm
Phòng GD-ĐT huyện Bảo Lâm
2005
2005
350
2
Trụ sở UBND xã Đinh Phùng, huyện Bảo Lạc
Ban QLDA ĐT&XD huyện Bảo Lạc
2005
2006
1.650
3
Công trình tuyến nước Huy Giáp, Xuân Trường, huyện Bảo Lạc
Ban QLDA ĐT&XD huyện Bảo Lạc
2005
2005
1.000
4
Nhà giáo viên xã Yên Thổ, huyện Bảo Lâm
Ban QLDA ĐT&XD huyện Bảo Lâm
2005
2005
400
5
Nhà lớp học trường TH xã Vĩnh Phong, huyện Bảo Lâm
Ban QLDA ĐT&XD huyện Bảo Lạc
2005
2006
1.800
6
Nhà 8 lớp học xã Bảo Toàn, huyện Bảo Lạc
Ban QLDA ĐT&XD huyện Bảo Lạc
2005
2005
1.000
7
Trụ sở UBND Xuân Trường, huyện Bảo Lạc
Ban QLDA ĐT&XD huyện Bảo Lạc
2005
2006
1.527
8
Mương phai thuỷ lợi xã Nam Quang, huyện bảo Lâm
Ban QLDA ĐT&XD Nông nghiệp huyện Bảo Lâm
2005
2006
4.600
9
Trường mầm non TT Bảo Lạc, huyện Bảo Lạc
Ban QLDA ĐT&XD huyện Bảo Lạc
2005
2007
5.800
10
Cửa hàng xăng dầu Bảo Lâm, huyện Bảo Lâm
Công ty xăng dầu Cao Bằng
2006
2006
1.900
11
Các CT nhà lớp học kiên cố hoá huyện Bảo Lâm
Ban QLDA ĐT&XD huyện Bảo Lâm
2007
2007
6.000
12
Trụ sở UBND xã Yên Thổ, huyện Bảo Lâm
Ban QLDA ĐT&XD huyện Bảo Lâm
2007
2008
1.300
13
Chợ Nà Tấm, xã Vinh Quang, huyện Bảo Lâm
Ban QLDA ĐT&XD huyện Bảo Lâm
2006
2008
1.200
14
Đường Nà Loạt-Sắc Ngà xã Quảng Lâm, huyện Bảo Lâm
Ban QLDA ĐT&XD huyện Bảo Lâm
2007
4.800
15
Nướ sạch xã Nam Quang, huyện Bảo Lâm
Phòng NN&PTNT Bảo Lâm
2007
2008
900
16
Trạm y tế xã Vĩnh phong-Trạm y tế xã yên Thổ
Sở y tế tỉnh Cao Bằng
2008
2.500
17
2 gói thầu trường TH vùng
Sở GD&ĐT tỉnh Cao Bằng
2008
2008
6.300
18
Trạm y tế xã Thạch Lâm, huyện Bảo Lâm
Ban QLDA ĐT&XD huyện Bảo Lâm
2008
2009
1.500
19
Xây mới nâng cấp đường QL và hệ thống kênh hồ Nà Tấm Hoà An-Cao Bằng
Ban QLDA ĐT&XD thuỷ lợi 2 Bộ NN&PTNT
2009
2009
7.100
20
Kè chống lở trường PTCS xã Đức Hạnh
NBND huyện Bảo Lâm
2009
2009
2.800
21
Trụ sở UBND xã Thạch Lâm, huyện Bảo Lâm
NBND huyện Bảo Lâm
2009
2010
3.000
22
Trụ sở nhà làm việc phòng GD huyện Bảo Lâm
NBND huyện Bảo Lâm
2009
2010
2.200
23
Đập tràn kênh mương thuỷ lợi Quảng Lâm,huyện Bảo Lâm
NBND huyện Bảo Lâm
2009
2009
1.500
Nguồn : Bản giới thiệu về doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm
Ngoài những công trình đã và đang thực hiện trên, trước đó doanh nghiệp cũng đã thực hiện rất nhiều công trình ở huyện Bảo Lâm và huyện Bảo Lạc.(Xem thêm ở phụ lục).
Trong những năm qua Doanh nghiệp rất chú ý thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế đã ký. Trong thi công chú ý đảm bảo chất lượng công trình và các các yêu cầu kỹ thuật đề ra, đảm bảo tiến độ thi công công trình. Các công trình ít phải sửa chữa làm lại nên uy tín Doanh nghiệp nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên có những công trình mưa lũ sạt lở kéo dài có nhiều khó khăn khách quan nên hoàn thành chậm hơn so với tiến độ đề ra. Về giá cả vật liệu xăng dầu thị trường thay đổi tăng lên nhiều, có công trình không được điều chỉnh giá nên không có lãi.
2.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây (2006-2008).
Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm qua hơn 9 năm phát triển, khó khăn còn nhiều nhưng với sự nỗ lực của toàn thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của Doanh nghiệp , cùng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước , Doanh nghiệp đã không ngừng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. .
Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm hiện nay măc dù còn giặp nhiều khó khăn do sự suy thoái của nền kinh tế thế giới nhưng nhờ sự cố giắng lao động ,sáng tạo của toàn bộ công nhân viên mà hoat động
kinh doanh của Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm đã có những kết quả khả quan.
Tóm tắt các số liệu về tài chính trong 3 năm gần đây :
TT
Nội dung
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Tổng tài sản
5.067.133.968
13.429.981.342
10.779.820.533
2
Tổng nợ phải trả
1.140.925.092
6.806.869.657
1.985.657.541
3
Tài sản ngắn hạn
3.264.395.314
9.410.230.980
8.658.276.532
4
Nợ ngắn hạn
1.040.925.092
6.598.869.657
1.985.657.541
5
Doanh thu
8.393.878.182
9.210.987.273
8.462.678.588
6
Lợi nhuận trước thuế
190.318.821
265.112.302
237.571.260
7
Lợi nhuận sau thuế
137.029.551
190.880.825
171.051.307
Nguồn : Phòng tài chính kế toán của doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm
Với số liệu về tài chính trong 3 năm gần đây của doanh nghiệp Thành Lâm chưa thể hiện rõ được sự tăng trưởng về doanh thu cũng như lợi nhuận. Một phần cũng do đặc điểm sản phẩm của công trình xây dựng kéo dài, thậm chí kéo dài nhiều năm, nên doanh thu giữa các năm chỉ là tương đối.Vì thế sự so sánh về doanh thu lợi nhuận sẽ không thể chính xác được, chỉ là tương đối. Nhưng ở đây vẫn cho thấy được hoạt động sản xuất xây dựng của doanh nghiệp là chưa đạt hiệu quả cao. Cụ thể : Doanh thu và lợi nhuận năm 2007 đã tăng so với năm 2006 : Doanh thu tăng 9,7%, lợi nhuận sau thuế tăng 39,3%. Doanh thu và lợi nhuận năm 2008 đã giảm so với năm 2007 : Doanh thu giảm 8,1%, lợi nhuận sau thuế giảm 10,4%. Nhưng doanh thu và lợi nhuận năm 2008 vẫn tăng so với năm 2006 : Doanh thu tăng 0,8%, lợi nhuận sau thuế tăng 24,8%. Sự giảm năm 2008 là do năm đó có rất nhiều biến động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, gây nên và ảnh hưởng đến : giá vật liệu xây dựng tăng cao, rất nhiều công trình đã phải tạm dừng vì thiếu vốn đầu tư. Trong năm 2008 này rất nhiều doanh nghiệp nói chung hay doanh nghiệp xây dựng nói riêng thua lỗ. Nhưng doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm vẫn có lợi nhuận, tuy giảm so với năm 2007, nhưng vẫn tăng so với năm 2006. Qua đó thấy được hiệu quả hoạt động sản xuất xây dựng của doanh nghiệp, hứa hẹn một tương lai mở rộng và phát triển hơn nữa.
2.2.3. Thi đua khen thưởng.
Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm luôn coi trọng những đóng góp của cán bộ nhân viên cho sự phát triển của Doanh nghiệp. Là môt Doanh nghiệp mới thành lập, trong 9 năm phát triển vừa qua Doanh nghiệp đã luôn nỗ lực hết mình để có chỗ đứng trên thị trường, khẳng định vị thế của mình qua từng công trình dự án mà Doanh nghiệp đảm nhận.
Doanh nghiệp có những chế độ thưởng rất rõ ràng cho từng đội tưởng là công nhân trực tiếp hay là lao động gián tiếp khối văn phòng.
Vào dịp tết, Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm thưởng cho công nhân từ 300.000vnđ đến 500.000vnđ tùy thuộc vào thái độ làm việc của công nhân trong cả năm, số lần vi phạm kỉ luật của của công ty, số ngày nghỉ có vượt quy định của công ty không?,….
Thưởng cho cán bộ chuyên môn, kỹ thuật và lao động quản lý gián tiếp vào dịp tết thường từ 500.000vnđ đến 1.500.000vnđ tùy thuộc vào hiệu quả công việc được giao, những cống hiếu của họ cho công ty trong cả năm được đồng nghiệp và ban giám đốc ghi nhận,…
Doanh nghiệp luôn công bằng trong việc xét thưởng, tránh tình trạng người lao động cảm thấy bất bình, không thỏa mãn. Tuy nhiên, nhìn vào mức thưởng của Doanh nghiệp so với thị trường hiện nay còn thấp so với những công ty cùng ngành cũng như so với trung bình ngành, do đó mức độ khuyến khích với người lao động là không cao.
Bên cạnh thưởng vào dịp tết, Doanh nghiệp còn có những khoản phụ cấp khác cho cán bộ chuyên môn, kỹ thuật và công nhân tùy thuộc vào khu vực mà người lao động làm việc và công việc mà họ đảm nhận theo đúng luật định.Doanh nghiệp có phụ cấp công trường theo những khu vực mà pháp luật quy định như: Điện Biên, Lào Cai, Lai Châu,…với mức tiền phụ cấp tùy từng khu vực theo đúng quy định của nhà nước. Ngoài ra, Doanh nghiệp còn có mức phụ cấp trách nhiệm đối với các chức vụ mà người lao động đảm nhận ngoài công trường như: giám sát kỹ thuật, đội trưởng đội thi công, kỹ sư trưởng,…
Những phụ cấp này tuy không về giá trị vật chất tuy không lớn nhưng cũng đem lại sự hài lòng cho cán bộ công nhân viên về sự quan tâm của Doanh nghiệp đối với công việc của bản thân.
2.2.4. Chế độ bảo hiểm của Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp xây dựng Thành Lâm luôn quan tâm đến việc bảo hộ cho người lao động, mong muốn người lao động có thể yên tâm làm việc. Doanh nghiệp luôn đặt sự an toàn của người lao động là yếu tố hàng đầu trong môi trường làm việc tại Doanh nghiệp . Nơi văn phòng, Doanh nghiệp luôn có đặt bộ phòng cháy chữa cháy tại góc phòng làm việc nơi dễ thấy nhất để phòng những trường hợp bất trắc xảy ra.
Doanh nghiệp đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội cho tất cả cán bộ công nhân viên thuộc đối tượng theo quy định của nhà nước.
Những người lao động làm việc với công ty từ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn sẽ được Doanh nghiệp đóng bảo hiểm cho bằng cách hàng tháng trích từ tiền lương, tiền công của người lao động.
Doanh nghiệp luôn cố gắng áp dụng những quy định mới nhất của pháp luật về luật bảo hiểm vào trong doanh nghiệp của mình.
Khi người lao động đóng bảo hiểm, Doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho họ được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng thì các khoản bảo hiểm xã hội được tính vào tiền lương do người sử dụng lao động trả theo quy định của chính phủ để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm.
Do đặc thù công việc của Doanh nghiệp là thực hiện những công trình, những dự án mà Doanh nghiệp được giao nên số lao động mà Doanh nghiệp thuê có một số làm việc theo hợp đồng có thời hạn dưới 3 tháng, và đa số công nhân có thời hạn lao động dao động từ 6 tháng đến 2 năm tùy theo thời gian thực hiện công trình.Nên việc lập hợp đồng với những đối tượng lao động phổ thông Doanh nghiệp thuê theo dạng công trình ở đâu thì thuê ở là rất khó khăn, từ đó dẫ đến chế độ bảo hiểm của Doanh nghiệp cũng không được rõ ràng , và vẫn còn sai xót.
PHẦN III : ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT XÂY DỰNG CỦA DOANH NGHIỆp XÂY DỰNG THÀNH LÂM
3.1. Cơ hội và thách thức.
3.1.1. Cơ hội.
Kinh tế Việt Nam những năm vừa qua đã có sự tăng trưởng lớn. Nhất là năm 2009 vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã vượt qua những khó khăn lớn của ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và đạt mức tăng trưởng 5,3%, là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng cao ở châu Á cũng như trên thế giới. Sự ổn định và phát triển kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi, tốt nhất cho các nghành, cho doanh nghiệp, cho các đối tác và cho người dân lao động.Trong lộ trình phát triển kinh tế đất nước đó, việc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để đầu tư vào các vùng kinh tế trọng điểm, các công trình quốc gia, các khu công nghiệp…chính phủ cũng đã xây dựng các chưong trình dự án để đầu tư xây dựng phát triển kinh tế xã hội vùng miền núi.
Tỉnh Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía bắc, có truyền thống văn hoá lịch sử, có điều kiện tự nhiên phong phú, có nguồn tài nguyên lớn.Cụ thể: Cao Bằng có hang Pác Pó, có thác bản Dốc, có đường Hồ Chí Minh-Rất thuận tiện khi tuyến đường trọng điểm này hoàn thành. Cao Bằng là một tỉnh phía bắc giáp Trung Quốc, thuận lợi cho việc giao lưu quốc tế, thông thương hàng hoá; phía đông nam giáp tỉnh Lạng Sơn, cũng là một tỉnh miền núi có cửa khẩu đường bộ Tân Thanh lớn nhất của Việt Nam với Trung Quốc.Cao Bằng cũng có nhiều tài nguyên khoáng sản nhất là về quặng, tài nguyên rừng. Chính vì thế Cao Bằng đang cố gắng phát huy những ưu thế của mình, tạo mọi điều điện thuận lợi nhất để thu hút vốn đầu tư xây dựng phát triển kinh tế xã hội tỉnh.
Đã có rất nhiều dự án của nhà nước dành cho tỉnh Cao Bằng, cũng như rất nhiều dự án mà tỉnh Cao Bằng đã và đang thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Cơ hội phát triển đó với các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp xây dựng ở Cao Bằng tự thấy mình cần phải tích luỹ nhiều hơn kinh nghiệm kiến thức để có thể đáp ứng được yêu cầu về chất lượng cũng như tiến độ công trình trong quá trình xây dựng đổi mới. Đối với doanh nghiệp Thành Lâm cũng tự thấy mình cần phải đổi mới hơn, đổi mới về tư duy quản lý làm ăn, nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu để tranh thủ những cơ hội phát triển đó.
Nước ta đang trên đà phát triển nên càng thấy được vai trò của nghành công nghiệp xây dựng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 729.doc