MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: VỐN VÀ HIỆU QUẢ CỦA VỐN 2
VỚI DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 2
1.1: Vốn và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 2
1.1.1:Khái niệm 2
1.1.2: Phân loại vốn 3
1.2: Hiệu quả sử dụng vốn 9
1.2.1: Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn 9
1.2.2: Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 11
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tròn cơ chế thị trường 15
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 15
1.3.2: Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN 17
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI XÍ NGHIỆP 487 – CÔNG TY 319 BỘ QUỐC PHÒNG 19
2.1 Tổng quan về Xí nghiệp 487 19
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 487 19
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp 487 20
2.1.3 Nguồn nhân lực của công ty xí nghiệp 487 22
2.1.4 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của XN 487 22
2.2 Thực trạng huy động và sử dụng nguồn vốn chủa Xí Nghiệp 487 24
2.2.1: Tình hình SXKD của xí nghiệp trong vài năm gần đây 24
2.2.2: Tình hình huy động vốn 28
2.2.3: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp 487 30
2.2.4: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 33
2.3 Những hạn chế và vấn đề còn tồn tại của Xí nghiệp 487 35
CHƯƠNG 3: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CỦA XÍ NGHIỆP 487 – CÔNG TY 319 TRONG THỜI GIAN TỚI 38
3.1 Một số thông tin về kinh tế Việt Nam 38
3.2 Định hướng phát triển của Xí nghiệp trong thời gian tới 39
3.2.1 Những thuận lợi và khó khăn 39
3.2.2 Những kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 40
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn vốn mà Xí nghiệp 487 cần làm trong gthời gian tới 43
3.3.1: Đối với nguồn vốn cố định 43
3.3.2: Đối với nguồn vốn lưu động 45
3.4 Một số kiến nghị đối với Nhà nước 46
KẾT LUẬN 48
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2152 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Huy động và sử dụng vốn tại Xí nghiệp 487 – Công ty 319 Bộ Quốc Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh nghiệp sẽ ngày càng được nâng cao và đời sống của cán bộ công nhân viên sẽ được nâng cao. Điều này sẽ tạo ra động lực cho nền kinh tế cũng như đóng góp cho nhà nước một khoản ngân sách đáng kể.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng tới nền kinh tế và xã hội. Do vậy doanh nghiệp luôn phải tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI XÍ NGHIỆP 487 – CÔNG TY 319 BỘ QUỐC PHÒNG
2.1 Tổng quan về Xí Nghiệp 487
2.1.1 – Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 487.
Ngay sau khi hoà bình lập lại, toàn quân, toàn dân ra sức thi đua xây dựng và bảo vệ đất nước sau chiến tranh. Chính vì yêu cầu chung Xí nghiệp 487 - Công ty XD 319 - Quân khu 3, tiền thân là công trường 173 thuộc xưởng X10 - công binh - Quân khu 3 được thành lập năm 1973. Với nhiệm vụ chính là chuyên sản xuất, chế tạo cấu kiện bê tông đúc sẵn, xây lắp các công trình quốc phòng như hầm hào công sự và mở đường phục vụ mục đích quân sự trên tuyến biên giới và vùng đảo Đông Bắc thuộc tỉnh Quảng Ninh.
Để thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH xây dựng đất nước từ một nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, đòi hỏi phải tạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng vững chắc đáp ứng với yêu cầu phát triển toàn diện và cân đối giữa các nghành trong nền kinh tế. Từ tháng 10 năm 1987 Bộ tham mưu quân khu 3 chính thức ra quyết định thành lập Đoàn 487 công binh xây dựng kinh tế, được biên chế lực lượng với nhiều cán bộ, kỹ sư có năng lực, có kinh nghiệm vào các cơ quan chức năng. Đoàn 487 có các đội sản xuất như khai thác than khoáng sản, vận tải thi công xây lắp, làm đường giao thông,…
Từ ngày thành lập, Đoàn 487 đã nhanh chóng ổn định tổ chức chính quyền đến các tổ chức đoàn thể quần chúng và triển khai nhiệm vụ kịp thời. Với sự năng động của đội ngũ cán bộ, sự đoàn kết nhất trí trong lãnh đạo chỉ đạo, sự phấn khởi tin tưởng của toàn đơn vị đã từng bước tạo nên nền tảng vững chắc cho sự phát triển của đơn vị, sản xuất kinh doanh từng bước ổn định đáp ứng được sự tin tưởng của thủ trưởng các cấp.
Đến cuối năm 1988, do nhu cầu phát triển lực lượng, mối quan hệ với địa phương và thủ tục, nguyên tắc tài chính, Bộ tham mưu Quân khu 3 quyết định tách đoàn 487 thành các Xí nghiệp trực thuộc Bộ tham mưu. Đội làm đường Cao Xanh (thuộc xưởng X10) chính thức thành Xí nghiệp XD cơ bản 487 trực thuộc công ty Duyên Hải - Quân khu 3, thực hiện nhiệm xây dựng cơ bản kết hợp sản xuất kinh doanh và tiêu thụ than. Giai đoạn này là bước chuyển đổi cơ chế bắt nhịp với nền kinh tế thị trường nên đơn vị gặp không ít khó khăn. Nhờ có sự đoàn kết nhất trí cao trong cấp ủy, chỉ huy, sự quyết tâm của cán bộ chiến sỹ, công nhân viên đã từng bước giải quyết tốt những khó khăn như cơ chế đầu tư, quản lý, thị trường, tiền vốn,…sản xuất kinh doanh của đơn vị đã dần ổn định và phát triển.
Từ năm 1993, Xí nghiệp được đăng ký thành lập lại doanh nghiệp nhà nước. Cũng là những năm chuyển đổi cơ cấu quản lý kinh tế, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều đặt dưới sự điều tiết của nền kinh tế thị trường, do đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn.
Tháng 1 năm 1995, Xí nghiệp XD cơ bản 487 được điều động về trực thuộc Công ty 319 là công ty có bề dày truyền thống trong ngành xây dựng tạo thuận lợi lớn để cho Xí nghiệp phát triển. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự tạo điều kiện của Đảng ủy - Ban giám đốc Công ty, đơn vị bắt tay chuyên sâu vào lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, các công trình thủy lợi vừa và nhỏ.Thị trường được mở rộng là tiền đề thuận lợi nhưng khó khăn trước mắt là trang thiết bị thi công còn thiếu, vốn đầu tư hạn hẹp, lại thi công một số công trình thuộc tuyến biên giới hải đảo nhưng đơn vị đã từng bước vượt qua mọi khó khăn, duy trì sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển theo hướng bền vững.
Trải qua các thời kỳ, Xí nghiệp liên tục phát triển và đổi mới về mọi mặt. Từ năm 2005 đến nay, Xí nghiệp đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được giao, kết quả sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể.
Tên đơn vị: Xí nghiệp 487- Công ty XD 319 - Quân khu 3
Cơ quan sáng lập: Công ty XD 319 - Quân khu 3.
Cơ quan chủ quản: Quân khu 3
Trụ sở chính: Số 30 Thành Công - Cao Xanh - Hạ Long - Quảng Ninh.
Điện thoại: 033 825 083
Đăng ký kinh doanh số : 22.16.000022 ngày 22 tháng 06 năm 2004 do Sở kế hoạch - ĐT & PT Quảng Ninh cấp.
2.1.2 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp 487.
2.1.2.1 - Sơ đồ tổ chức bộ máy.
Thực hiện biên chế tổ chức theo mô hình trực tuyến trang sau - Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp 487 - Sơ đồ 2.1 – Phần phụ lục
2.1.2.2 - Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Xí nghiệp 487.
* Giám đốc Xí nghiệp: là người đại diện cho nhà nước vừa đại diện cho CBCNV quản lý doanh nghiệp theo chế độ một thủ trưởng. Chịu trách nhiệm trước Đảng ủy Công ty, cơ quan Nhà nước về mọi hoạt động và việc làm của mình. Được quân khu bổ nhiệm chức năng và quyền hạn, hoạt động theo điều lệ quy định trong quân đội. Quyết định việc cấp phát, chi tiêu sử dụng tài sản cho sản xuất kinh doanh và các hoạt động của đơn vị. Ủy quyền cho các phó Giám đốc trong hoạt động tài chính ở mức độ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm.
Quyết định việc quản lý tổ chức điều hành, sản xuất, các biện pháp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Điều động sắp xếp biên chế, tổ chức, tuyển dụng, thôi việc, quy định các hình thức trả lương, thưởng của doanh nghiệp theo kế hoạch đúng với chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Đảng ủy các cấp, nghị quyết của Đại hội CNVC.
Ký kết các hợp đồng kinh tế, giao dịch với các cơ quan, các chủ đầu tư.
* Các phó Giám đốc: Trực tiếp giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Công ty về phạm vi được phân công phụ trách.
- Phó Giám đốc - Bí thư Đảng ủy chịu trách nhiệm triển khai mọi hoạt động công tác Đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng, công tác đời sống, xây dựng đơn vị, duy trì các chế độ sinh hoạt kỷ luật toàn Xí nghiệp theo các nghị quyết Đảng ủy, chế độ chính sách Nhà nước, nghị quyết đại hội CNVC hàng năm. Cùng với Đảng uỷ lãnh đạo đơn vị thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đúng hướng, đúng pháp luật của nhà nước, theo đường lối chủ trương chính sách của Đảng. Giáo dục về chính trị, tư tưởng, tổ chức biên chế, lao động tiền lương, chế độ bảo hiểm phúc lợi, khen thưởng phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ chung của Xí nghiệp. Quản lý trực tiếp các hoạt động của Ban chính trị.
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc lập kế hoạch, tiến độ thi công, kiểm tra chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật công trình, xây dựng kế hoạch đảm bảo máy móc trang thiết bị, an toàn lao động phục vụ quá trình thi công công trình.
- Phó Giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc mình phụ trách, đảm bảo các mặt kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế do Xí nghiệp đề ra trong năm kế hoạch.
* Các phòng ban chức năng:
- Ban tổ chức lao động - tiền lương: Có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc về công tác tổ chức lao động - tiền lương, kí kết các hợp đồng lao động, đề nghị bố trí, sắp xếp nhân sự, đề bạt nâng lương đảm bảo các chế độ về tiền lương, thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ, các chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên toàn Xí nghiệp.
- Ban hành chính - hậu cần: Được phân công đảm bảo đời sống vệ sinh nội vụ, bảo vệ tài sản Xí nghiệp, đôn đốc việc chấp hành nội quy, duy trì chế độ thời gian làm việc theo quy định của Xí nghiệp, đồng thời tiếp nhận in ấn phát hành các công văn theo yêu cầu của lãnh đạo Xí nghiệp.
- Ban tài chính - kế toán: Là cơ quan tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc Xí nghiệp, quản lý và điều hành toàn bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp, quản lý sử dụng vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo toàn và phát triển vốn nhanh nhất mang lại hiệu quả lớn nhất, trên cơ sở tuân theo đúng các chế độ pháp lệnh kế toán thống kê do nhà nước ban hành.
- Ban KH-KT: Theo dõi lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Xí nghiệp. Kiểm tra theo dõi các đội, xử lý hoặc báo cáo giám đốc những vấn đề có liên quan tới công tác kế hoạch kỹ thuật, chủ trì lập hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu thầu các công trình, giám sát tiến độ thi công và đôn đốc các Đội sản xuất hoàn công quyết toán các công trình đã thi công, lưu giữ các loại hồ sơ theo quy định.
- Ban vật tư - xe máy: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, yêu cầu của các công trường trong kỳ, có trách nhiệm kiểm tra giá cả, chất lượng, chủng loại vật tư nguyên liệu đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời cho các công trường, đồng thời có trách nhiệm quản lý và điều hành an toàn có hiệu quả toàn bộ phương tiện xe máy thi công, ô tô vận tải phục vụ cho nhu cầu vận chuyển vật tư, nguyên liệu tham gia xây dựng công trình và thực hiện các dịch vụ vận chuyển cho bên ngoài góp phần tăng doanh thu cho xí nghiệp.
- Đội xe máy thi công: Tổ chức, quản lý và theo dõi Nhật trình hoạt động của toàn bộ trang thiết bị máy móc thi công toàn Xí nghiệp. Lập kế hoạch đề nghị duy tu, bảo dưỡng xe máy thi công đảm bảo cho quá trình thi công không bị gián đoạn.
- Các đội sản xuất: Được Xí nghiệp bổ nhiệm ủy quyền và giải quyết toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính, thu nộp lao động - tiền lương và các vụ việc của CB CNV dưới quyền vi phạm kỷ luật.
Sơ đồ tổ chức tại hiện trường (SĐ - 2.2)
2.1.3: Nguồn nhân lực của công ty xí nghiệp 487
Cũng như mô hình của một số đơn vị thành viên khác, Xí nghiệp 487 luôn coi trọng vấn đề con người là ưu tiên hàng đầu cho kế hoạnh phát triển kinh doanh của mình. Chính vì xác định ngay từ đầu nên xí nghiệp đã đưa ra các chính sách nhằm thu hút được chất xám của cán bộ công nhân viên trong đơn vị. Bên cạnh đó Xí nghiệp cũng chú trọng tới việc tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị nhằm tạo điều kiện cho họ trong tiếp thu được các khoa học kỹ thuật hiện đại, nhằm tạo ra sự đồng bộ từ trên xuống dưới, điều này sẽ mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của XN 487:
2.1.4.1 Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp 487:
Xí nghiệp 487 hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp, thống nhất của Đảng ủy Công ty và sự điều hành của giám đốc Công ty XD 319. Giao nộp các chỉ tiêu kinh tế theo sản lượng hoàn thành mà Công ty giao khoán hàng năm. Tự chủ về sản xuất kinh doanh theo phân cấp của Công ty, thực hiện hạch toán phụ thuộc và chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Công ty.
Do tính chất sản xuất kinh doanh hạch toán phụ thuộc Công ty XD 319. Xí nghiệp 487 được giao các chức năng nhiệm vụ sau: Được mở tài khoản tại ngân hàng và kho bạc, được cấp dấu và sử dụng con dấu theo quy định. Xí nghiệp hiện được phép sản xuất kinh doanh các ngành nghề sau: Thi công xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp, cầu đường, thủy lợi, sản xuất vật liệu xây dựng, dà phá bom mìn,.... theo các hợp đồng kinh tế do Công ty XD 319 trực tiếp ký hoặc ủy quyền cho Xí nghiệp ký với các chủ đầu tư.
2.1.4.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 487:
Xí nghiệp chủ động tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh hạch toán có lãi, có tích lũy để tái sản xuất phát triển hàng năm trên cơ sở nhiệm vụ của Công ty giao. Tự quan hệ tìm kiếm thị trường, tạo việc làm tiêu thụ sản phẩm, được ký kết các hợp đồng kinh tế theo sự ủy quyền của Công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý tinh giảm , gọn nhẹ, đủ hiệu lực và vận hành bộ máy có hiệu quả. Khi cần thiết được tuyển dụng lao động dưới dạng hợp đồng ngắn hạn, theo vụ, theo việc phù hợp với luật lao động, quy định của Công ty và các cấp có thẩm quyền.
Bảo toàn và phát triển mọi nguồn lực của được Công ty giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao nộp ngân sách và đóng góp với cấp trên phù hợp quy định của Quân khu 3, bộ Quốc phòng và Nhà nước. Bảo đảm quyền lợi của người lao động trong Xí nghiệp. Thực hiện sự công bằng xã hội, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cho người lao động. Chấp hành tốt các quy định của cấp trên, Quân khu và Bộ quốc phòng. Giải quyết tốt các mối quan hệ địa phương và các cơ quan có liên quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chuyên môn cấp trên.
2.1.4.3 Đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp
Do đặc điểm và tích chất của ngành sản xuất kinh doanh xây lắp, sản phẩm là các công trình mang tính chất đơn chiếc, dây truyền sản xuất được sắp xếp theo từng hạng mục từ phần móng, thân, điện, nước và hoàn thành nghiệm thu bàn giao. Tổ chức sản xuất theo các đội xây dựng độc lập trực thuộc Xí nghiệp. Trên cơ sở thiết kế dự toán và tuỳ theo tích chất, đặc điểm và điều kiện vị trí địa bàn khó khăn hay thuận lợi của từng công trình. Xí nghiệp thực hiện giao khoán giá thành sản xuất (chi phí sản xuất) với mức phù hợp. Các đội chủ động triển khai tổ chức lực lượng lao động, kỹ thuật thi công, cung ứng vật tư, nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình. Xí nghiệp đảm bảo về kinh phí cho mua sắm và trang bị toàn bộ hệ thống máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu đảm bảo cho nhiệm vụ thi công các công trình.
2.2 Thực trạng huy động và sử dụng nguồn vốn chủa Xí Nghiệp 487
2.2.1: Tình hình SXKD của xí nghiệp trong vài năm gần đây
Kể từ khi thành lập và phát triển cho đến nay thì mục tiêu của Xí nghiệp là luôn phấn đấu để trở thành một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có uy tín trên thị trường. Có nghĩa là phát triển cả kinh tế, quy mô và hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với sự giúp đỡ của Đảng và nhà nước cũng như sự quan tâm trực tiếp của Tổng công ty Xây dựng 319, Xí nghiệp 487 luôn luôn phấn đấu để trở thành một đơn vị mạnh về mọi mặt.
Để có thể hiểu rõ hơn về Xí nghiệp ta có thể nhìn nhận một cách tổng quát qua một số chỉ tiêu thông báo về tình hình tài chính của đơn vị trong 3 năm trở lại đây:
BẢNG 2.1 : KẾT QUẢ SẢN SUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP TRONG 3 NĂM TRỞ LẠI ĐÂY: 2007-2008-2009
Đơn vị: Đồng
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
Tỷ Lệ
2007
2008
2009
2008
2007
2009
2008
1
Doanh Thu
Đ
22.717.564.
855
51.928.274.
903
96.470.544.
012
2,29
1,86
2
Doanh thu thuần
Đ
22.717.564.
855
51.928.274.
903
96.470.544.
012
2,29
1,86
3
Lợi nhuận trước thuế
Đ
1.496.397.
784
2.875.524.
556
5.199.634.
214
1,92
1,81
4
Nộp NSNN
Đ
2.231.441.
578
5.220.112.
695
9.549.044.
257
2,34
1,83
5
Tổng quỹ lương
Đ
6
Thu nhập bình quân
Đ/ng/T
1.250.000
1.400.000
1.500.000
112
107,1
NGUỒN: BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP 487
BẢNG 2.2: CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA XÍ NGHIỆP 487
S
T
T
Cơ cấu
Năm
Tỷ lệ tăng giảm(%)
2008/2007
Tỷ lệ tăng giảm(%) 2009/2008
2007
2008
2009
I
Tiền
594.122.864
1.121.949.793
2.246.055.678
88,84
100,2
1
2
-Tiền mặt tồn quỹ( gồm cả ngân phiếu)
-TGNH
130.967.314
463.155.550
259.539.433
862.410.360
504.796.214
1.705.259.464
98,1
86,2
94,5
97,7
II
Các khoản đầu tư ngắn hạn
0
0
0
III
1
2
3
4
5
Các khoản phải thu
-Phải thu của khách hàng
-Trả trước cho người bán
-Phải thu nội bộ khác
-Các khoản phải thu khác
-Dự phòng các khoản phải
thu khó đòi
5.170.491.265
4.862.807.496
167.000.000
0
181.684.480
-103.280.000
13.999.850.137
11.275.291.325
1.411.790.157
0
846.633.599
0
13.982.307.578
9.828.656.805
2.245.502.697
0
1.165.396.193
0
170,8
131,8
775,3
0
366
0
- 0,125
-12,8
59,1
0
37,7
0
IV
1
2
3
4
5
6
7
Hàng tồn kho
-Hàng mua đang đi đường
-NL,VL tồn kho
-Công cụ dụng cụ trong kho
-Chi phí SXKD dở dang
-Thành phẩm tồn kho
-Hàng hoá tồn kho
-Hàng gửi đi bán
9.489.947665
0
2.400.437.042
146.566.056
6.492.944.576
0
0
0
19.072.607.221
0
2.932.371.602
291.761.160
15.693.583.159
151.891.300
0
0
41.706.165.103
0
11.904.363.475
314.410.294
29.847.122.294
62.882.508
0
0
100,9
0
22,2
99,1
141,7
100
0
0
118,7
0
306
7,8
90,2
- 58,6
0
0
V
1
2
3
TSLĐ khác
-Tạm ứng
- Chi phí trả trước
- Chi phí chờ kết chuyển
1.647.909.147
904.033.463
660.057.084
0
4.276.236.375
2.125.928.540
1.981.554.980
72.131.891
4.728.985.778
2.332.412.615
1.534.757.655
858.815.508
159,5
135,2
200,2
100
10,6
9,7
- 22,5
1090,7
Tổng cộng
16.911.470.941
38.470.643.472
62.663.514.137
127,5
62,9
NGUỒN: BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP 487
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA XÍ NGHIỆP 487
ĐƠN VỊ:ĐỒNG
S
T
T
Chỉ tiêu
ĐV
Năm
Chênh lệch 2008/2007
Chênh lệch 2009/2008
2007
2008
2009
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
1
Tổng tài sản
đ
22.491.955.031
54.963.107.455
80.076.694.040
32.471.152.424
144,3
25.113.586.585
45,7
2
Tài sản lưu động
đ
16.902.470.941
38.470.643.562
62.537.514.137
21.568.172.621
127,6
24.129.870.575
62,7
3
Vốn bằng tiền
đ
594.122.864
1.121.949.793
2.264.055.678
572.826.929
96,4
1.142.105.885
101,8
4
Tài sản cố định
đ
5.589.484.090
16.132.698.836
16.574.606.118
10.534.214.746
188,4
441.907.282
2,7
5
Tổng nguồn vốn
đ
22.491.955.031
54.963.107.455
80.076.694.040
32.471.152.424
144,3
25.113.586.585
45,7
6
Nợ phải trả
đ
16.375.655.158
46.655.618.513
71.988.556.544
30.279.963.355
184,9
25.332.938.031
54,3
7
Nợ ngắn hạn
đ
16.375.655.158
44.562.052.268
65.973.862.064
28.186.397.110
172,1
21.411.773.796
48
8
Vốn chủ sở hữu
đ
6.116.299.837
8.307.488.942
8.088.137.496
2.191.189.105
35,8
- 219.351.428
- 2,6
9
Tỷ xuất Tài Trợ (8)/(5)*%
%
27.19
15.11
10.1
10
Tỷ suất Đầu Tư (4)/(1)*%
%
24.87
29.35
20.69
11
Tỷ suất Thanh Toán Tức Thời (3)/(7)
0.036
0.0251
0.03
NGUỒN: BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP 487
Không cần nói chúng ta cũng có thể nhận thấy tầm quan trọng của tài chính đối với doanh nghiệp, bởi vì thông qua tài chính nó phần nào đã tổng quát nên được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị. Nếu nhìn vào bảng 3 ta có thể phần nào nhận ra được tình hình tài chính của xí nghiệp có sự khả quan nó thể hiện bởi sự gia tăng tổng tài sản của xí nghiệp cũng như nguồn vốn. Nó không chỉ liên tục tăng trưởng mà còn được duy trì được các thành quả đã đạt được.Theo số liệu tổng quát thì tổng tài sản năm 2008 tăng 32.471.152.424 đồng về số tuyệt đối và tăng 144,36% về số tương đối so với năm 2007 tuy nhiên đến năm 2009 thì con số này đã vượt lên khá cao so với năm 2008 là 25.113.586.585 đồng về số tuyệt đối và 45.7% về số tương đối. Điều này đã phần nào nói lên được sự cố gắng của ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên trong trong việc huy động vốn, tài sản của xí nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng nghành nghề lĩnh vực kinh doanh.
Đây cũng là một trong những yếu tố đáng phải quan tâm tuy nhiên số liệu về sự phát triển của xí nghiệp thực sự đã hợp lý và đáng tin cậy hay chưa, để hiểu rõ phần nào ta có thể tìm hiểu thêm về một số chỉ tiêu như:
Trước tiên là về tỷ suất tài trợ có thể thấy vai trò của vấn đề này khi mà nó có thể cho ta hiểu thêm phần nào trong việc chủ động khi điều chỉnh cũng như độc lập về vốn của doanh nghiệp.
Năm 2007 tỷ suất tài trợ này là 27,19%, năm 2008 là 15,11% và năm 2009 chỉ còn 10,1% trên thực tế cho ta thấy sự giảm dần về vốn của chủ sở hữu trong xí nghiệp.
Điều này thể hiện việc xí nghiệp đang chủ động trong việc điều tiết tài chính, bên cạnh số liệu vừa qua thì tỷ suất đầu tư tăng từ năm 2007 đến năm như 2008 (tăng từ 24,87% lên 29,35%), nhưng năm 2009 thì chỉ còn 20,69%c cho ta thấy sự đầu tư ngày càng được nâng cao, phát triển và dần đi vào ổn định. Có nghĩa là các trang thiết bị, máy móc của xí nghiệp ngày càng được thay thế và đổi mới. Tức là quy mô, nghành nghề sản suất kinh doanh của doanh nghiệp đang được mở rộng và phát triển.
Tỷ suất thanh toán tức thời của công ty là rất thấp năm 2008 chỉ đạt 0,0251% và năm 2009 thì tỷ suất này lại tăng lên là 0,03% đây là sự cố gắng rất nhiều của công ty trong việc chủ động nguồn vốn trong kinh doanh, tuy nhiên điều này cho thấy lượng tiền mặt của công ty luôn luân chuyển và hoạt động cao nên việc tồn quỹ tiền mặt là rất thấp.
Số nợ phải trả của công ty trong năm 2008 là rất cao 46.655.618.513 đ (so với năm 2007 là 16.375.655.158 đ thì tăng 30.279.963.355 đ = 184,9%) tuy nhiên sang năm 2009 tuy con số này đã tăng lên 71.988.556.544 đ nhưng so với năm 2008 thì chỉ tăng 25.332.938.031 đ = 54,3% cho thấy việc kinh doanh của xí nghiệp ngày càng tốt đẹp và thuận lợi.
Qua số liệu mà ta đã phân tích thì thấy rằng đây là một tín hiệu đáng khả quan đối với Xí nghiệp 487, nó thể hiện rằng xí nghiệp đang hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Có nhiều yếu tố để xác định hiệu quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên nếu nhìn vào quy mô hoạt động hay tài sản khác thì điều đó chưa thể là yếu tố quyết định giúp cho các nhà quản lý làm căn cứ để đưa ra các quyết định nhằm mang lại hiệu quả trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Vì thế còn rất nhiều yếu tố quan trọng nữa như: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn...
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn có vai trò quan trọng như thế nào trong việc xác định khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
BẢNG 2.4: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI XÍ NGHIỆP 487
STT
Chỉ tiêu
ĐVị
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Doanh thu
Đồng
22.717.564.855
51.928.247.903
96.470.554.012
2
LN trước thuế
Đồng
1.496.397.784
2.875.524.556
5.199.634.214
3
LN sau thuế
Đồng
1.122.298.338
2.156.643.417
3.899.725.661
4
Tổng tài sản
Đồng
22.491.955.031
54.963.107.455
80.076.694.040
5
Vốn chủ sở hữu
6.116.299.837
8.307.488.942
8.088.137.496
6
Hiệu Suất Sử Dụng Tổng Tài Sản
1.01
0.945
1.2
7
Doanh lợi vốn
%
4,99
3,92
4,87
8
Doanh lợi vốn CSH
%
18,4
25,97
48,2
NGUỒN: BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP 487
Qua bảng này ta có thể thấy năm 2008 hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty đạt 0.945 có nghĩa là một đồng vốn của công ty mang đi đầu tư hay tham gia một chu kỳ kinh doanh thì sẽ mang lại 0.945 đồng lợi nhuận. Điều này càng được phát huy và được thể hiện qua năm 2009 chỉ số này đã đạt được 1.2 tức là cao hơn năm 2008 là 0.225
Một doanh nghiệp không thể không thành công khi mà họ không biết mình sẽ có được bao nhiêu lợi nhuận nếu mang một đồng đi đầu tư...Như vậy ta cho thấy các quyết định đúng đắn trong kinh doanh của ban lãnh đạo Xí nghiệp 487.
2.2.2: Tình hình huy động vốn
Trước khi hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp bao giờ cũng phải có kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên vấn đề đảm bảo đủ nguồn vốn cho công tác này ta có thể nhận ra một số nguồn vốn như: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn...trong đó tài sản nào mà doanh nghiệp cần thiết để đáp ứng như cầu trước mắt . Vì vậy, để hình thành 2 loại tài sản này thì phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng gồm: nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Tuy nhiên nguồn vốn nào là thích hợp cho một nghành nghề mà lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là xây dựng và lắp đặt các công trình hạ tầng cơ sở ở các khu đô thị và các khu công nghiệp... Đây là một lĩnh vực đòi hỏi phải có độ chính xác cao cũng như kinh nghiệm của doanh nghiệp trong vấn đề này, bên cạnh đó thì trang bị kỹ thuật phục vụ cho các công trình, đầu tư của ngành này cho máy móc, trang thiết bị là tương đối lớn. Vì vậy, cần phải xem xét mức độ an toàn của nguồn vốn khi đầu tư vào lĩnh vực này để có chính sách huy động các nguồn vốn vay trung và dài hạn một cách hợp lý và hiệu quả. Bởi vì các nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thường không thể đảm bảo hết cho tài sản cố định.
BẢNG 2.5: TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CHO SXKD
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm2009
1
Vốn dài hạn
- Vốn CSH
- Nợ dài hạn
6.116.299.873
6.116.299.873
0
10.127.820.595
8.307.488.942
1.820.331.671
12.794.851.493
8.088.137.496
4.706.713.997
2
TSCĐ và ĐT dài hạn
- TSCĐ
- XDCB Ddang
5.589.484.090
5.385.162.077
204.322.013
16.492.463.893
16.132.698.836
359.765.057
17.503.179.903
16.574.606.118
928.573.785
3
Vốn LĐ Txuyên
526.815.783
-6.364.643.298
- 4.708.324.410
NGUỒN: BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP 487
Qua bảng thống kê nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy vốn lưu động của xí nghiệp liên tục tăng trong 3 năm gần đây. Đây là tín hiệu đáng mừng cho đơn vị, nếu ta nhìn nhận trên phương diện trực diện có nghĩa là nếu thiếu vốn lưu động thì doanh nghiệp chưa thể đảm bảo được vấn đề vốn cho vấn đề đảm bảo nguồn vốn lưu động cũng như khả năng thanh toán của xí nghiệp.
Nhưng theo số liệu phân tích về Xí nghiệp ở các chỉ tiêu khác thì đây là thời điểm mà đơn vị đang trong thời kỳ mở rộng nghành nghề sản xuất kinh doanh cũng như các hợp đồng được ký kết liên tục nên nên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản trị nguồn vốn tại xí nghiệp xây dựng 487 tổng công ty 319 bộ quốc phòng.doc