Báo cáo Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng

Tại công ty xi măng Hải Phòng các khoản chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lương nhân viên phân xưởng, các khoản trích theo lương, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua ngoài.

Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 và các tài khoản liên quan như TK111, 152, 338, 334.

Các tài khoản chi phí sản xuất chung cũng được mở chi tiết thành các tài khoản cấp hai và các tiểu khoản để tạo điều kiện cho việc ghi chép và phản ánh ví dụ:

TK627: chi phí sản xuất chung.

TK6271: chi phí nhân viên phân xưởng.

TK6272: vật liệu sản xuất chung.

TK6273: công cụ dụng cụ sản xuất chung.

TK6274: khấu hao tài sản cố định.

 

doc47 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty xi măng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
117 Thạch cao 787.212.295 152121 Chất trợ nghiền 5.060.000 1526 Clinker mua ngoài cho SX 3.947.911.367 152612 Clinker mua ngoài 3.947.911.367 1527 Xi măng bột mua ngoài cho SX 3.504.679.324 152712 Xi măng bột mua ngoài 3.504.679.324 154 Chi phí sxkd dở dang 9.155.976.477 1541 Chi phí sxkd dở dang 9.155.976.477 15414 Chi phí sxkd dở dang 9.155.976.477 154141 Chi phí sxkd dở dang 9.155.976.477 Tổng phát sinh 9.155.976.477 9.155.976.477 Số dư cuối kỳ: 0 Kế toán có thể kiểm tra việc tập hợp và kết chuyển CF NVL TT cho từng sản phẩm trên sổ cái các TK chi tiết của TK621. Tổng quát về CFNVLTT phát sinh trong tháng được phản ánh trên sổ cái TK 621 Sổ cáI ( tổng hợp đối ứng TK) Tài khoản: 621 - CF NVLTT Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005 Số dư đầu kỳ: 0 TKĐƯ Tên tài khoản Số phát sinh Nợ Có 152 Nguyên liệu vật liệu 17.394.715.741 1521 Nguyên liệu vật liệu chính 3.669.239.865 152111 Đá xanh 1.532.207.277 152112 Đất sét 125113 Quỳ khê 41.750.090 152114 Quặng sắt 381.572.289 152115 Phụ gia trơ (xỉ, đá đen, đá xám) 911.113.491 152117 Thạch cao 797.536.718 1522121 Chất trợ nghiền 5.060.000 1522 Vật liệu phụ 2.743.359.264 152211 Vỏ bao 2.743.359.264 1523 Nhiên liệu 3.827.168.445 152311 Than cám 3.232.497.870 152312 Than chất bốc 562.118.445 152315 Dầu FO 29.552.130 1526 Clinker mua ngoài 3.947.911.367 152612 Clinker mua của các đv trong nội bộ TCT 3.947.911.367 1527 Xi măng bột mua ngoài 3.504.679.324 152712 XM bột mua của các đv trong nội bộ TCT 3.504.679.324 154 CF sxkd dd 18.369.866.403 1541 Chi phí sxkd chính dở dang 18.369.866.403 15411 CF sxkd dd - Than mịn 3.849.473.458 15412 CF sxkd dd - Bùn Pate 2.557.060.696 154121 CF sxkd dd - Bùn Pate XMĐ 2.557.060.696 15413 CF sxkd dd - Clinker 34.336.415 154131 CF sxkd dd - Clinker XMĐ 34.336.415 15414 CF sxkd dd - Xi măng bột 9.185.636.570 154141 CF sxkd dd - XM bột đen PCB30 9.155.976.477 154142 CF sxkd dd - XM bột trắng PCW30 10.324.423 154143 CF sxkd dd - XM bột đen PCB40 19.335.670 15415 CF sxkd dd - Xi măng bao 2.743.359.264 154151 CF sxkd dd - XM bao đen PCB 30 2.665.672.980 154152 CF sxkd dd - XM bao trắng PCW 30 77.686.284 331 Phải trả cho người bán 1.066.648.011 3314 PT cho cty CPH từ đvị trực thuộc 1.066.648.011 33141 PT CTCP TM- DV- VT Xi măng HP 1.066.648.011 335 Chi phí phải trả -389.139.873 3352 CF dịch vụ thuê và mua ngoài ptrả -389.139.873 Tổng phát sinh 18.369.866.403 18.369.866.403 Số dư cuối kỳ: 0 3.2. Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) bao gồm các khoản phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền BHXH, KPCĐ... Công ty xi măng Hải Phòng áp dụng phương pháp trả lương cho cán bộ công nhân viên theo hình thức lương thời gian và lương theo sản phẩm, lương khoán. Việc trả lương của công ty cho cán bộ công nhân viên theo nguyên tắc : Căn cứ vào đơn giá Tổng công ty giao, kế hoạch quĩ lương và hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2004 Công ty phân phối và giao lại đơn giá tiền lương sản phẩm, lương khoán, lương thời gian cho các đơn vị thành viên theo hiệu qủa sản xuất, năng suất, chất lượng và độ phức tạp công việc từng đơn vị. Từ đơn giá Tổng công ty giao các đơn vị thành viên (các xí nghiệp trực thuộc, các đơn vị hưởng lương sản phẩm, lương khoán) có trách nhiệm phân phối, trả lương tới tổ và người lao động theo qui chế trả lương nội bộ phù hợp với luật lao động và quy chế công ty. Việc trả lương cá nhân người lao đông trong quy chế của công ty cũng như ở các đơn vị theo lương khoán, lương thời gian, lương sản phẩm không phân phối bình quân. Những bộ phận sản xuất chính, bộ phận đòi hỏi kỹ thuật cao, những lao động giỏi chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ giỏi giữ vai trò và đóng góp quan trọng cho việc hoàn thành sản xuất kinh doanh của đơn vị thì mức lương được trả cao hơn người làm công việc chuyên môn nghiệp vụ thông thường. Lao động phục vụ giản đơn, phổ biến thì mức lương được trả cân đối với lao động cùng loại trên thị trường. Hệ số chênh lệch do công ty và đơn vị quyết định Lương thời gian: Đối với cán bộ công nhân viên quản lý trong công ty và một số nhân viên thuộc các đơn vị không đủ điều kiện làm khoán (KCS,BVQS) thống nhất trả lương thời gian theo hệ số chức danh. Công thức chung xác định tiền lương thanh toán cho các đối tượng này: Lt = (Lcb + PC) x K1 x K2ct x K3 x N1+ (Lk + PCk) x N2. Trong đó: Lt : tổng lương tháng của mỗi cán bộ công nhân viên. (Lcb+PC): lương cơ bản và phụ cấp. K1: hệ số chức danh chung của mỗi cán bộ công nhân viên. K2: hệ số thanh toán theo quỹ lương hàng tháng. K3: hệ số chất lượng lao động. N1: ngày công lao động có hệ số. (Lk+PCk): lương khác cộng phụ cấp khác N2: ngày công khác không có hệ số. Ví dụ hệ số chức danh của một số cán bộ công nhân viên. Giám đốc có hệ sô là 2.2 Trưởng phòng hệ số chức danh là 1.72 Hệ số thanh toán lương hàng tháng của công ty là: K2ct= QLth: QLkh Hệ số chất lượng lao động K3 là hệ số đánh giá chất lượng lao động hiệu quả của từng người trong tháng do thủ trưởng đơn vị nhận xét xếp loại theo nhiều mức khác nhau. Lương sản phẩm: áp dụng cho bộ phận lao động trực tiếp thuộc các phân xưởng chính như: phân xưởng Than, Máy đá, Lò nung, Nghiền đóng bao. Mỗi phân xưởng cũng thực hiện chấm công hàng ngày, cuối tháng căn cứ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành tại phân xưởng và đơn giá tiền lương sản phẩm do công ty giao xuống, xác định tiền lương phải trả cho từng phân xưởng: Lương sp = số lượng sp làm ra x Đơn giá lương sản phẩm Sau đó, mỗi phân xưởng tự tính tiền lương trả cho từng cán bộ công nhân viên trực thuộc phân xưởng mình. Tiền lương trả cho từng công nhân = Lương sản phẩm x Số công của Tổng số công trong tháng từng công nhân Lương khoán : được tính cho các phân xưởng động lực cơ khí, sửa chữa công trình, an toàn lao động. Đối với các đơn vị này công ty giao giá cụ thể cho một khối lượng công việc hoàn thành. Đối với các khoản chi phí nhân công trực tiếp gồm: + Tiền lương công nhân trực tiếp: Đây là khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm được tập hợp theo từng phân xưởng, sau đó tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm theo đơn giá tiền lương. Do số lượng công nhân trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm ở công ty xi măng Hải Phòng là lớn nên tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm cũng lớn.Vì thế để ổn định giá thành công ty đã tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất sản phẩm + Đối với các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, Công ty tiến hành trích theo quy định đã ban hành đó là: - Bảo hiểm xã hội: trích 20% lương cơ bản, trong đó 15% tính vào chi phí, 5% người lao động phải nộp. Đối với khoản này công ty cũng tập hợp bảo hiểm xã hội theo từng phân xưởng sau đó mới tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo sản lượng sản xuất thực tế. - Bảo hiểm y tế: trích 3% lương cơ bản, trong đó 2% tính vào chi phí, 1% người lao động phải nộp. Sau khi tập hợp bảo hiểm y tế theo từng phân xưởng kế toán tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo sản lượng sản xuất thực tế. - Kinh phí công đoàn: trích 2% lương thực tế. Sau khi tập hợp chi phí cho từng phân xưởng kế toán tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo sản lượng sản xuất thực tế. + Ngoài các khoản như tiền lương, các khoản trích theo lương thì trong chi phí nhân công trực tiếp còn các khoản như: Tiền ăn ca, phụ cấp độc hại, phụ cấp an toàn viên cho người lao động. Đối với các khoản này kế toán cũng tập hợp theo từng phân xưởng sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ để phân bổ cho các sản phẩm - Tiền ăn ca: mức bình quân là 7.000 đ/ công - Phụ cấp độc hại: có 3 mức tuỳ thuộc mức độ độc hại: 2.000đ/công ; 3.000 đ/công; 4.000đ/ công. - Phụ cấp ca 3: đối với côngnhân trực tiếp sản xuất, thường xuyên làm ca 3, công nhân vận hành 4 phân xưởng chính => mức phụ cấp 9.500 đ/công Công ty sử dụng TK622 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp toàn doanh nghiệp. Để thuận lợi trong việc vận dụng phần mềm máy vi tính vào công tác kế toán tại doanh nghiệp thì tài khoản 622 lại được chi tiết đến TK cấp 2, cấp3, các tiểu khoản ví dụ: TK622: chi phí nhân công trực tiếp. TK6221: tiền lương công nhân trực tiếp. TK6222: bảo hiểm xã hội công nhân trực tiếp. TK6223: bảo hiểm y tế công nhân trực tiếp. TK6224: kinh phí công đoàn cho công nhân trực tiếp ... Trong mỗi tài khoản cấp 2 lại được chia thành các tiểu khoản để tiện cho việc phản ánh. TK62211: tiền lương công nhân trực tiếp cho phân xưởng than mịn. TK62212: tiền lương công nhân trực tiếp cho phân xưởng máy đá. TK62213: tiền lương công nhân trực tiếp cho phân xưởng lò nung. TK62214: tiền lương công nhân trực tiếp cho phân xưởng nghiền đóng bao. ... * Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Tại mỗi phân xưởng ngày công lao động của công nhân trực tiếp sản xuất được theo dõi bởi các tổ trưởng sản xuất của các phân xưởng thông qua bảng chấm công. Cuối tháng kế toán phân xưởng căn cứ vào bảng chấm công và đơn giá sản phẩm của phân xưởng mình, khối lượng hoàn thành của phân xưởng để lập bảng thanh toán lương cho từng người ở phân xưởng. Bảng thanh toán tiền lương này được chuyển qua phòng tổ chức lao động- tiền lương để duyệt sau đó kế toán phân xưởng gửi bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương lên phòng kế toán tài chính của công ty. Kế toán các phần hành liên quan căn cứ vào đó kiểm tra lại bảng thanh toán lương một lần nữa, sau đó tổng hợp lại lập bảng thanh toán lương toàn công ty, lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương làm căn cứ lập sổ cái tài khoản 622 chi tiết theo từng phân xưởng và sổ cái tài khoản 622 tổng hợp toàn công ty. Sau đây em xin trích số liệu trên bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và BHXH của công ty tháng 12 năm 2005: Trích bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và BHXH Tháng 12 năm 2005 Ghi nợ tài khoản 622 Ghi có các tài khoản Tổng cộng TK 334 - phải trả CNV TK 338 - phải trả, phải nộp khác Lơng Các khoản PC Cộng có TK 334 TK 3382-KPCĐ TK 3383-BHXH TK 3384-BHYT Cộng có TK 338 PX máy đá(Bùn pate XMĐ) 594584200 104926624 699510824 13990216 104926624 13990216 132907056 832417880 PX lò nung(Clinker XMĐ) 624095836 110134559 734230395 14684608 110134559 14684608 139503775 873734170 PX nghiền đóng bao(XM bột đen PCB30) 350100817 61782497 411883314 8237666 61782497 8237666 78257830 490141144 PX nghiền đóng bao(XM bột trắng PCW30) 9979121 1761021 11740142 234803 1761021 234803 2230627 13970769 PX nghiền đóng bao(XM bột đen PCB40) 45737636 8071347 53808983 1076180 8071347 1076180 10223707 64032690 PX nghiền đóng bao(XM bao đen PCB30) 400828014 70734355 471562370 9431247 70734355 9431247 89596850 561159220 PX nghiền đóng bao(XM bao trắng PCW30) 24947803 4402553 29350356 587007 4402553 587007 5576568 34926924 PX động lực ..... … … … … … … …. PX cơ khí … … … … … … … … PX lắp ráp … … … … … … … … PX sửa chữa công trình … … … … … … … … Tổng 4658786129 Về phần hành hạch toán trên máy, kế toán bắt đầu vào bút toán định kỳ để tiến hành các thao tác nhập liệu ở đó có các mục đã được cài đặt sẵn. Kế toán sẽ vào các dữ liệu theo phần mềm, nhấn nút lưu. Sau đó toàn bộ dữ liệu sẽ được lưu vào File và với các câu lệnh cài đặt tự động sẽ cho ra các sổ theo yêu cầu. Việc tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện trên các chi tiết của TK622, phản ánh CFNCTT phát sinh ở từng phân xưởng, và việc phân bổ các chi phí này cho từng sản phẩm sản xuất tại phân xưởng đó. Sổ cái (tổng hợp đối ứng) Tài khoản: 62214 - Tiền lương CNTT cho PX Nghiền đóng bao Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005 TKĐƯ Tên TK Số phát sinh Nợ Có 154 Chi phí sxkd dở dang 978.345.165 1541 Chi phí sxkd chính dở dang 978.345.165 15414 Chi phí sxkd dd - XM bột 477.432.439 154141 Chi phí sxkd dd- XM bột đen PCB30 411.883.314 154142 Chi phí sxkd dd- XM bột trắngPCW30 11.740.142 154143 Chi phí sxkd dd- XM bột đen PCB40 53.808.983 15415 Chi phí sxkd dd- XM bao 500.912.726 154151 Chi phí sxkd dd- XM bao đen PCB 30 471.562.370 154152 Chi phí sxkd dd- XM bao trắng PCW30 29.350.356 334 Phải trả công nhân viên 978.345.165 3341 Phải trả công nhân viên trong danh sách 978.345.165 33411 Phải trả lương, phụ cấp 978.345.165 Tổng phát sinh 978.345.165 978.345.165 Tổng hợp số liệu từ các chi tiết, được sổ cái TK 622. Sổ cái (tổng hợp đối ứng TK) Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005 STT Tên TK Số phát sinh Nợ Có 154 CF sxkd dở dang 4.658.786.129 1541 CF sxkd chính dở dang 3.423.327.477 15411 CF sxkd dd - Than mịn 552.944.680 15412 CF sxkd dd - Bùn Pate 832.417.880 154121 CF sxkd dd - Bùn Pate XMĐ 832.417.880 15413 CF sxkd dd - Clinker 873.734.170 154131 CF sxkd dd - Clinker XMĐ 873.734.170 15414 CF sxkd dd - XM bột 568.144.603 154141 CF sxkd dd - XM bột đen PCB 30 490.141.144 154142 CF sxkd dd - XM bột trắng PCW 30 13.970.769 154143 CF sxkd dd - XM bột đen PCB40 64.032.690 15415 CF sxkd dd - XM bao 596.086.144 154151 CF sxkd dd - XM bao đen PCB 30 561.159.220 154152 CF sxkd dd - XM bao trắng PCW 30 34.926.924 1542 CF sxkd phụ dd 1.235.458.652 15421 CF sxkd dd - PX động lực 353.278.399 15422 CF sxkd dd - PX cơ khí 281.662.550 15423 CF sxkd dd - PX lắp ráp 280.578.677 15424 CF sxkd dd - PX SCCT 319.939.026 334 Phải trả côngnhân viên 4.415.948.703 3341 Phải trả CNV trong danh sách 4.415.948.703 33411 Phải trả lương, phụ cấp 4.415.948.703 338 Phải trả phải nộp khác 3382 Kinh phí công đoàn 86.158.339 3383 Bảo hiểm xã hội 138.248.509 33831 Bảo hiểm xã hội tính vào CFsx 3384 Bảo hiểm y tế 18.430.578 33841 Bảo hiểm y tế tính vào CF sx Tổng phát sinh 4.658.786.129 4.658.786.129 3.3. Chi phí sản xuất chung Tại công ty xi măng Hải Phòng các khoản chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lương nhân viên phân xưởng, các khoản trích theo lương, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua ngoài. Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 và các tài khoản liên quan như TK111, 152, 338, 334. Các tài khoản chi phí sản xuất chung cũng được mở chi tiết thành các tài khoản cấp hai và các tiểu khoản để tạo điều kiện cho việc ghi chép và phản ánh ví dụ: TK627: chi phí sản xuất chung. TK6271: chi phí nhân viên phân xưởng. TK6272: vật liệu sản xuất chung. TK6273: công cụ dụng cụ sản xuất chung. TK6274: khấu hao tài sản cố định. ... Trong đó mỗi tài khoản lại được chia thành các tiểu khoản ví dụ như: TK62711: tiền lương nhân viên phân xưởng. TK627111: tiền lương nhân viên phân xưởng Than TK627112: tiền lương nhân viên phân xưởng Máy Đá. TK627113: tiền lương nhân viên phân xưởng lò nung. TK627114: tiền lương nhân viên phân xưởng nghiền đóng bao. Đối với việc nhập liệu chi phí sản xuất chung trên máy, kế toán vào bút toán định kỳ, vào phần chi phí sản xuất chung. Sau đó các thao tác nhập liệu với các phần hành đã cài đặt sẵn. Kết thúc kế toán nhấn lưu để lưu giữ toàn bộ giữ liệu đã nhập. Vào phần sổ sách kế toán sẽ cho ra các sổ theo yêu cầu. Đối với từng khoản chi phí sản xuất chung cụ thể như sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng: Đây là khoản chi phí bao gồm tiền lương nhân viên phân xưởng, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng. - Tiền lương nhân viên phân xưởng có thể được thanh trả theo các hình thức khác nhau. Sau đó khoản tiền lương được tập hợp theo từng phân xưởng và tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm theo đơn giá tiền lương. - Với các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn đều được trích theo quy định. Sau đó cũng được tập hợp tại các phân xưởng và phân bổ cho từng sản phẩm theo sản lượng sản xuất. + Chi phí vật liệu: các chi phí vật liệu dùng cho sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng và phân bổ cho các sản phẩm theo sản lượng sản xuất. Mọi thủ tục xuất vật liệu cho dùng cho sản xuất chung cũng giống như khi xuất vật liệu phục vụ trực tiếp sản xuất sản phẩm.Đơn giá xuất vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền khi xuất vật liệu cho các phân xưởng. + Chi phí khấu hao tài sản cố định Công ty thực hiện trích khấu hao tài sản cỗ định theo quy định với phương pháp khấu hao đường thẳng và trích khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng. Sau khi trích khấu hao kế toán tiến hành phân bổ khấu hao cho các phân xưởng sau đó mới tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm theo sản lượng sản xuất thực tế. + Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Do tài sản cố định của công ty xi măng Hải Phòng được xây dựng từ rất lâu do đó mà ngày càng cũ kỹ và lạc hậu. Để duy trì sự vận hành của các máy móc thiết bị này hàng năm công ty phải bỏ ra một khoản chi phí khá lớn để tiến hành sửa chữa. Vì thế có thể nói đây là một khoản chi phí phát sinh thường xuyên và lớn. Do đó để tránh làm tăng giá thành đột ngột khi có một khoản chi phí sửa chữa lớn phát sinh nên công ty đã tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Vào đầu năm, căn cứ vào nhu cầu sửa chữa của công ty để lập ra khoản chi phí sửa chữa lớn sau đó khi được duyệt khoản chi phí này được phân bổ về từng phân xưởng để tiến hành sửa chữa thực tế. Khi chi phí sữa lớn thực tế phát sinh tại các phân xưởng kế toán tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo sản lượng sản xuất thực tế. Trường hợp chi phí sửa chữa lớn phát sinh thực tế lớn hơn so với số đã trích trước thì tiến hành trích bổ xung. Trường hợp chi phí sửa chữa lớn phát sinh thực tế nhỏ hơn số đã trích trước kế toán tiến hành ghi giảm chi phí. + Đối với các khoản chi phí như chi phí điện nước. Các khoản chi phí này được thanh toán một lần cho đơn vị cung cấp, và được thể hiện ở một đồng hồ tổng. Số tiền cần phâi thanh toán được tính bằng số trên công tơ nhân với đơn giá theo số điện, nước. Đối với các khoản chi phí điện nước phát sinh không phâi tập hợp theo từng phân xưởng, mà tiến hành phân bổ cho các sản phẩm ngay theo hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ tính cho từng sản phẩm căn cứ vào sản lượng sản xuất thực tế và định mức tiêu hao theo sản lượng.Khi có được hệ số phân bổ điện cho từng sản phẩm thì nhân với tổng số tiền điện phải trả trong tháng ta tính được số tiền điện cho từng sản phẩm. + Đối với các chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí khác bằng tiền, các khoản chi phí sản xuất chung khác... cũng được tập hợp theo từng phân xưởng và sau đó tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp. Tổng hợp từ các chi tiết của TK 627, ta được Sổ cái TK 627 Sổ cáI ( tổng hợp đối ứng Tk) Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005 TKĐƯ Tên TK Số phát sinh Nợ Có 111 Tiền mặt 4.500.000 112 Tiền gửi ngân hàng 52.885.920 152 Nguyên liệu vật liệu 2.590.291.780 153 Công cụ dụng cụ 32.666.104 154 CF sxkd dở dang 7.350.497.792 1541 CF sxkd chính dở dang 5.208.455.334 15411 CF sxkd dd - Than mịn 226.170.296 15412 CF sxkd dd - Bùn Pate 1.266.232.417 154121 CF sxkd dd - Bùn Pate xi măng đen 1.266.232.417 15413 CF sxkd dd - Clinker 1.405.747.924 154131 CF sxkd dd - Clinker xi măng đen 1.405.747.924 15414 CF sxkd dd - Xi măng bột 1.738.380.057 154141 CF sxkd dd - Xi măng bột đen PCB30 1.612.872.535 154142 CF sxkd dd-Xi măng bột trắng PCW30 30.194.442 154143 CF sxkd dd - Xi măng bột đen PCB40 95.313.080 15415 CF sxkd dd - Xi măng bao 571.924.640 154151 CF sxkd dd - Xi măng bao đen PCB30 544.658.366 154152 CF sxkd dd - Xi măng bao trắngPCW30 27.266.274 1542 CF sxkd phụ dở dang 2.142.042.458 15421 CF sxkd dd -PX Động lực -38.226.922 15422 CF sxkd dd - PX cơ khí 255.185.956 15423 CF sxkd dd - PX lắp ráp 913.559.803 15424 CF sxkd dd - PX SCCT 1.011.523.621 214 Hao mòn TSCĐ 76.568.773 331 Phải trả cho người bán 4.126.249.324 334 Phải trả công nhân viên 501.255.865 335 Chi phí phải trả -64.195.358 336 Phải trả nội bộ 1.206.254 338 Phải trả phaỉ nộp khác 26.981.936 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.087.194 Tổng phát sinh 7.350.497.792 7.350.497.792 3.4. Tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp Công ty xi măng Hải Phòng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng TK154 để tập hợp chi phí phát sinh trong tháng. Công ty xi măng Hải Phòng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng phân xưởng do vậy mà cũng chính phân xưởng đó các khoản chi phí được tập hợp trên TK154 cho từng phân xưởng. TK154 được chia thành các TKcấp 2 và mỗi TKcấp 2 lại được chia thành các tiểu khoản cụ thể: TK1541: chi phí sản xuất kinh doanh chính dở dang gồm: TK15411 chi phí sản xuất dở dang - than mịn. TK15412 chi phí sản xuất dở dang - Bùn Pate. TK15413 chi phí sản xuất dở dang - Clinker. TK15414 chi phí sản xuất dở dang -Xi măng Bột. TK15415 chi phí sản xuất dở dang - Xi măng Bao. TK15412: chi phí sản xuất kinh doanh phụ dở dang gồm: TK15421 chi phí sản xuất dở dang - phân xưởng động lực TK15422 chi phí sản xuất dở dang - phân xưởng cơ khí TK15423 chi phí sản xuất dở dang - phân xưởng lắp ráp TK15424 chi phí sản xuất dở dang - phân xưởng SCCT Như vậy là toàn bộ chi phí cho các sản phẩm cũng như tại các phân xưởng đều được tập hợp trên tài khoản 154. Riêng tại các phân xưởng sản xuất phụ do không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và dở dang cuối kỳ nên toàn bộ chi phí tập hợp được trên TK154 cho các phân xưởng này sẽ được phân bổ chi cho các phân xưởng sản xuất chính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sổ cáI ( tổng hợp đối ứng Tk) Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Từ ngày 01/12/2005 đến ngày 31/12/2005 Số dư đầu tháng: 9.744.921.941 TKĐƯ Tên TK Số phát sinh Nợ Có 136 Phải thu nội bộ 6.701.000 154 CF sxkd dở dang 51.884.561.591 51.884.561.591 1541 CF sxkd chính dở dang 48.513.761.481 51.884.561.591 15411 CF sxkd dd - Than mịn 4.628.588.434 15412 CF sxkd dd - Bùn Pate 5.094.810.091 485.395.216 154121 CF sxkd dd - Bùn Pate 5.094.810.091 485.395..216 15413 CF sxkd dd - Clinker 12.225.994.659 9.730.140.125 154131 CF sxkd dd - Clinker XM đen 11.385.829.431 154132 CF sxkd dd - Clinker XM trắng 840.165.228 15414 CF sxkd dd - XM bột 26.564.368.297 14.423.756.331 154141 CF sxkd dd - XM bột đen PCB30 24.694.558.037 12.605.383.778 154142 CFsxkd dd - XM bột trắngPCW30 1.869.810.260 867.131.629 154143 CF sxkd dd - XM bột đen PCB40 951.240.924 15415 CF sxkd dd - XM bao 154151 CF sxkd dd - XM bao đen PCB30 25.355..234.858 154152 CFsxkddd - XM bao trắngPCW30 1.890.035.061 1542 CF sxkd phụ dở dang 3.370.800.110 15421 CF sxkd dd - PX Động lực 315.051.477 15422 CF sxkd dd - PX cơ khí 530.147.506 15423 CF sxkd dd - PX lắp ráp 1.194.138.480 15424 CF sxkd dd - PX SCCT 1.331.462.647 155 Thành phẩm 32.417.174.928 1551 Thành phẩm 32.417.174.928 15511 Xi măng bao 31.156.639.967 155111 Xi măng bao đen PCB 30 29.126.725.424 155112 Xi măng bao trắng PCW 30 2.029.914.543 15512 Xi măng bột 1.260.534.961 155121 Xi măng bột đen PCB 30 10.359.341 155123 Xi măng bột đen PCB 40 1.250.139.620 621 CF NVLTT 18.369.866.403 622 CF NCTT 4.658.786.129 627 CF sx chung 7.350.497.792 Tổng phát sinh 82.263.711.915 84.308.437.519 Số dư cuối tháng: 7.700.196.337. 4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì tại công ty xi măng Hải Phòng. Sản phẩm được coi là dở dang tại Công ty xi măng Hải Phòng là sản phẩm đã hoàn thành xét trong phạm vi một giai đoạn công nghệ nhất định nhưng chưa nhập kho để bán hoặc chưa chuyển sang công đoạn sau để tiếp tục chế biến. Nghĩa là nó đã gánh chịu mọi chi phí của công đoạn sản xuất đó và đủ điều kiện để nhập kho. Vậy, nếu xét trong phạm vi một công đoạn sản xuất, nếu coi công đoạn đó là một quy trình sản xuất độc lập thì nó không có sản phẩm dở dang, còn các nguyên vật liệu đang nằm trên dây truyền sản xuất thì không được tính đến vì nó mang tính chất gối đầu, ổn định và không ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Việc đánh giá sản phảm dở chỉ có ý nghĩa khi xác định chi phí chuyển sang công đoạn sau. Sản phẩm dở của công ty được đánh giá theo định mức chi phí nguyên vật liệu chủ yếu theo công thức: Giá trị sp dở cuối tháng = Số lượng sp dở theo kiểm kê x Đơn giá NVL chủ yếu xuất kho trong tháng x Định mức hao phí NVL chủ yếu Định mức hao phí nguyên vật liệu chủ yếu do phòng kỹ thuật của công ty xây dựng cho từng loại sản phẩm sản xuất dựa trên số liệu do Tổng công ty giao xuống cho mỗi năm. Tại phân xưởng Than, tất cả các chi phí sản xuất tập hợp được đều được kết chuyển hết cho phân xưởng Lò nung. Còn các phân xưởng phụ trợ thì các chi phí sản xuất cũng được phân bổ toàn bộ cho các phân xưởng sản xuất chính. Tại phân xưởng Nghiền đóng bao, xi măng bao sản xuất hoàn thành sẽ được chuyển vào kho thành ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32289.doc
Tài liệu liên quan