Báo cáo kế toán tổng hợp tại Chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên

Doanh nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên sự phát triển về quy mô cũng như khối lượng tiêu thụ hàng hoá ngày càng tăng đòi hỏi tính chính xác và kịp thời trong công tác quản lý điều hành ở chi nhánh việc quản lý tình hình tiêu thụ một các hợp lý đóng vai trò hết sức quan trọng trong kinh doanh của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ của mình, đảm bảo các chu kỳ kinh doanh diễn ra đều đặn không bị ứ đọng vốn, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.

 

doc42 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo kế toán tổng hợp tại Chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại số tiền: 46.975.000, bao gồm cả VAT. Trong đó: - Tiền nước 1.050.000 VAT5% - Tiền điện 2.750.000 VAT5% - Tiền điện thoại 43.175.000 VAT5% 36. Theo PC 32 ngày 27/3 chi tiền trả nợ cho Công ty thương mại và gia công kim khí số tiền: 36.880.923 37. Theo Phiếu thu số 42 ngày 27/3, doanh nghiệp thành công thanh toán tiền nợ tháng trước số tiền: 477.486.683. 38. Ngày 27/3 xuất bán L65 cho Công ty TNHH Thương mại số 9 theo HĐ 090376 tiền hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng Nông nghiệp Láng Hạ theo phiếu xuất kho 123. Trị giá ghi trong HĐ: 5,930 (tấn) x 5.565.046,88 = 33.000.728 Thuế VAT 5% 1.650.036,4 Tổng giá thanh toán 34.650.764,4 39. Ngày 28/3, theo phiếu chi 33 chi tiền trả nợ tiền hàng mua trong kỳ cho công ty cổ phần Việt Nhật, sau khi trừ 1% CK. 40. Theo phiếu thu số 43 công ty đầu tư và xây dựng Phương Bắc thanh toán tiền mua hàng ở NV (32) bằng tiền mặt. 41. Theo PC 34 chi tiền trả nợ tiền tháng trước cho doanh nghiệp Quang Anh số tiền 64.437.409. 42. Ngày 28/3 xuất bán D20 11.7 cho Công ty Thương mại Thành Đạt theo HĐ 091762; PX kho 124, khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt, phiếu thu 44. Trị giá ghi trong HĐ: 479,660 (tấn) x 5.448.296,66 = 2.613.329.978 Thuế VAT 5% 130.666.498,9 Tổng giá thanh toán 2.743.996.476,9 43. Ngày 28/3 nhập C12 9 theo phiếu nhập 169 từ công ty, thuế VAT 5%, đã thanh toán bằng tiền mặt. Tên sản phẩm ĐV tính Đơn giá Số lượng Thành tiền C 129 Tấn 5.665.046,91 29,206 165.453.360 44. Ngày 28/3 theo PC 36 chi tiền trả nợ tháng trước cho HTX công nghiệp toàn diện số tiền: 82.326.710 45. Ngày 29/3 theo PC 37 chi tiền trả nợ tháng trước cho HTX vận tải Hoàng Minh số tiền 192.895.556 46. Ngày 29/3 xuất bán D 25 cho công ty Tân Tây đô theo HĐ 093264 theo PX 125, khách hàng kí nhận nợ. Trị giá ghi trong HĐ: 7,358 (tấn) x 4.924.493,06 = 36.234.420 Thuế VAT 5% 1.811.721 Tổng giá thanh toán 38.046.141 47. Ngày 29/3 mua U 120 của công ty vật tư Sơn La theo HĐ số 039275, hàng hoá đã nhập kho theo PN 169, tiền hàng chưa thanh toán. Trị giá ghi trong HĐ: 0,300 (tấn) x 5.400.000 = 1.620.000 Thuế VAT 5% 81.000 Tổng giá thanh toán 1.701.000 48. Nhận được giấy báo có của Ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ về số tiền lãi gửi: 3.742.426. 49. Ngày 30/3 xuất bán I 12 6 cho Công ty bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy theo HĐ số 013257, PX 126, tiền hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản qua Sở Giao dịch ngân hàng công thương. Trị giá ghi trong HĐ: 76,640 (tấn) x 5.815.046,92 = 445.665.196 Thuế VAT 5% 22.283.259,8 Tổng giá thanh toán 167.948.455,8 50. Xuất bán C129 cho công ty xây dựng Thanh Hoa theo HĐ số 073619, theo PX 127, tiền hàng đã thanh toán bằng tiền mặt, phiếu thu 45. Trị giá ghi trong HĐ: 3,905 (tấn) x 5.665.046,86 = 22.122.008 Thuế VAT 5% 1.106.100,4 Tổng giá thanh toán 23.228.108,4 51. Phiếu thu số 46 công ty Tân Tây Đô thanh toán tiền mua hàng trong kỳ ở nghiệp vụ (46) 52. Theo PC số 38 chi tiền trả nợ cho công ty vật tư Sơn La, sau khi trừ 1% CK. Phần III Một số nhận xét, kiến nghị đề xuất 1. Một số nhận xét Sau khi đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán tại chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên em nhận thấy một số vấn đề sau: + Là một chi nhánh của công ty gang thép Thái Nguyên trực thuộc Tổng công ty thép Việt Nam, chi nhánh Hà Nội có chức năng chủ yếu là thực hiện quá trình lưu thông những sản phẩm thép do công ty sản xuất trên thị trường Hà Nội nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung. + Để kinh doanh có hiệu quả chi nhánh đã thường xuyên có sự đổi mới về cơ cấu tổ chức như sắp xếp lại cơ cấu phòng ban một cách gọn nhẹ tạo tính năng động trong điều hành quản lý. + Nhìn chung việc tổ chức hạch toán ở chi nhánh được tiến hành đầy đủ, đều đặn và theo đúng quy định về chuẩn mực kế toán mới của Bộ Tài chính. Bộ phận kế toán luôn bám sát quá trình kinh doanh tiêu thụ, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác phục vụ tốt cho công tác quản lý và chỉ đạo kinh doanh tiêu thụ có hiệu quả. Điều này đã tác dụng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và công tác quản lý hoạt động tiêu thụ của chi nhánh cũng như công ty. + Hiện nay chi nhánh đã áp dụng phần mềm kế toán vào tổ chức công tác kế toán từ đó giúp tiết kiệm chi phí về nhân lực, chi phí về tổ chức luân chuyển, lưu trữ, bảo quản các chứng từ, tài liệu kế toán - tài chính của chi nhánh. Việc sử dụng phần mềm kế toán còn giúp công ty lựa chọn ra được một đội ngũ cán bộ có trình độ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm và biết vận dụng một cách sáng tạo các chế độ chính sách của nhà nước. Bên cạnh những thuận lợi nêu ở trên, chi nhánh còn gặp không ít những khó khăn trong hoạt động kinh doanh như: Trong những năm gần đây có rất nhiều những sản phẩm thép khác nhau xuất hiện, giá cả thị trường không ổn định, làm cho quan hệ cung - cầu thay đỏi theo chiều hướng bất lợi cho chi nhánh. Nếu như trước đây là mặt hàng còn khan hiếm chi nhánh không phải tìm kiếm thị trường đầu ra thì nay ngược lại, cung luôn lớn hơn cầu dẫn đến sự cạnh tranh giữa các tổ chức kinh doanh ngày càng gay gắt hơn. 2. Một số kiến nghị đề xuất Qua thời gian đi thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán của chi nhánh, em có một số kiến nghị sau: + Về hình thức tổ chức công tác kế toán. Hình thức tổ chức công tác kế toán của chi nhánh theo hình thức phân tán hình thức này rất phù hợp với đặc điểm và điều kiện hoạt động của chi nhánh. + Đối với công tác kế toán hàng hoá - Hàng hoá được đánh giá theo trị giá vốn thực tế, việc đánh giá này đảm bảo phản ánh chân thực giá trị của hàng hoá nhập, xuất tồn kho tạo điều kiện để xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác, phù hợp với đặc điểm của chi nhánh. + Đối với công tác kế toán bán hàng Chi nhánh đã sử dụng rất nhiều các phương thức bán hàng điều này đã góp phần thu hút thêm các khách hàng mới cho chi nhánh, giúp chi nhánh tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ, tăng doanh thu bán hàng. Tuy nhiên chi nhánh cũng cần xem xét tới các khoản (khâu thanh toán cho khách hàng để tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh, làm tăng vòng quay của vốn…) + Đối với công tác kế toán tiền lương Tiền lương của nhân viên trong chi nhánh được tập hợp vào chi phí nhân viên bán hàng TK641. Nhìn chung kế toán tiền lương ở chi nhánh rất tốt, đảm bảo thanh toán tiền lương nhanh cho nhân viên. Hiện nay chi nhánh không sử dụng TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp. ý kiến của em là, chi nhánh nên sử dụng TK 642 để tập hợp chi phí quản lý, để không phải tập hợp hết vào TK 641 - chi phí bán hàng. + Đối với công tác xác định kết quả kinh doanh Để xác định kết quả kinh doanh một cách đúng đắn thì việc quản lý hạch toán và phân bổ các khoản chi phí hợp lý và đúng đắn. ở Chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên chi phí bán hàng không được phân bổ cho hàng tồn kho cuối kì mà được kết chuyển toàn bộ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh cho kỳ đó. Đây có thể coi là một hạn chế mà chi nhánh cần khắc phục. * Một số đề xuất + Trong điều kiện hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp vì vậy chi nhánh phải phát triển mạnh để mở rộng quan hệ buôn bán, phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của thị trường góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, thực sự là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Để đạt được điều đó thì cần thiết phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán được coi là một công cụ đắc lực. + Để kinh doanh có hiệu quả chi nhánh luôn chú trọng đến việc tuyển dụng và đào tạo ra một đội ngũ cán bộ có năng lực, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức kỉ luật cao. Chi nhánh cần thường xuyên mở các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ bán hàng, các lớp marketing… cho cán bộ công nhân viên để họ có thêm những kiến thức, hiểu biết mới. + Để thắng thế trên thương trường đòi hỏi chi nhánh cần phải nắm bắt được thông tin một cách kịp thời đầy đủ trên thị trường trong và ngoài nước. Chi nhánh cũng cần phải nghiên cứu và phân tích thông tin một cách kỹ lưỡng để có thể đưa ra được các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế của chi nhánh. Từ đó giúp tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ, tránh ứ đọng vốn và ứ đọng hàng tồn kho. + Để theo dõi và kiểm soát một cách tốt hơn về tình hình nhập xuất, tồn hàng hoá chi nhánh nên mở sổ chi tiết hàng hoá theo từng mã hàng hoá. + Chi nhánh nên áp dụng chiết khấu thanh toán cho khách hàng nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng thanh toán nhanh. Ngoài ra đối với khách hàng mua thường xuyên hoặc mua với khối lượng lớn chi nhánh nên áp dụng thưởng cho khách hàng. + Việc xác định kết quả kinh doanh của chi nhánh chịu ảnh hưởng của sự biến động giá cả thị trường. Vì vậy chi nhánh nên trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh cho chi nhánh, cũng như nên trích lập dự phòng phải thu khó đòi nhằm đề phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong 1 kì kế toán. Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên, bước đầu em đã làm quen với công việc của người cán bộ kế toán, tìm hiểu bộ máy kế toán của chi nhánh. Có thể nói rằng những thành tựu mà chi nhánh đạt được trong những năm vừa qua là khong nhỏ của công tác quản lý và công tác tài chính kế toán, kinh doanh hoạt động thống nhất, ổn định và tin cậy, chi nhánh đã tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường. Bằng lượng kiến thức đã tích luỹ được trong quá trình học tập tại trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I. Em đã cố gắng trình bày những vấn đề cơ bản nhất về tổ chức kế toán tổng hợp. Mặt khác, kết hợp với quá trình thực tập tại chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên được sự chỉ bảo giúp đỡ của các cô chú tại phòng kế toán chi nhánh, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Lan đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. Một lần nữa cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô./. Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận vừa là điều kiện, vừa là một quá trình tái sản xuất mở rộng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp. Vì vậy có thể nói nhiệm vụ chính nói chung đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường là sắp xếp bố trí hợp lý các nguồn lực mà doanh nghiệp có được, tổ chức sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất để tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy các đơn vị kinh tế mốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì phải tìm mọi biện pháp để hs sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Để đạt được hiệu quả cao trpmg lao động các công ty cần tổ chức công tác quản lý và hạch toán kinh tế sao cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình mà vẫn đạt được kết quả tối ưu. Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất bao gồm việc sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có biến đổi đầu vào để tạo ra sản phẩm cuối cùng là tiêu thụ các sản phẩm đó trên thị trường nhằm mục tiêu là lợi nhuận. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng nhưng có vai trò rất quan trọng đối với cả quá trình tái sản xuất. Đó là điểm kết thúc quá trình sản xuất với chức năng thực hiện giá trị hàng hoá, sản phẩm mặt khác tiêu thụ cũng là điểm khởi đầu của cả quá trình sản xuất khi nó làm cho quá trình quay vòng vốn tái đầu tư vào sản xuất. Trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà sản xuất luôn gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm là nhân tố chính quyết định sự thành công của quá trình tiêu thụ đối với doanh nghiệp. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp cần nghiên cứu chọn lựa cho mình một cơ cấu sản phẩm hợp lý, với những sản phẩm chất lượng cao giá thành hạ, phù hợp với nhu cầu của thị trường, để doanh nghiệp có thể tiêu thụ được nhiều sản phẩm, đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh. Để đạt được mục tiêu trên doanh nghiệp cần có những chiến lược, phương hướng quản lý tình hình tiêu thụ và lợi nhuận thật tốt để đạt được mục tiêu mong muốn. Qua thời gian học tập tại trường và đi thực tập ở chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội. Được sự chỉ bảo ân cần của các cô chú ở phòng tài chính kế toán chi nhánh và đặc biệt là sự chỉ dẫn nhiệt tình của thầy Lê Quang Dũng, em đã viết được một báo cáo về tình hình tiêu thụ ở chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội. Báo cáo gồm 3 chương: Chương I: Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội. Chương II: Tình hình quản lý tiêu thụ của chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý tình hình tiêu thụ của chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội. Do lượng kiến thức tích luỹ còn hạn chế, báo cáo này không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội I. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội 1. Sơ lược về chi nhánh Hà Nội - Tên doanh nghiệp: chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên - Trụ sở chính: số 17 Hàng Vôi - Hoàn Kiếm - Hà Nội. - Tài khoản: 710A 00700 tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam. - Giám đốc chi nhánh: Ông Lê Trung Tuyến. - Ngành nghề kinh doanh: Giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm gang và thép các loại do Công ty gang thép Thái Nguyên sản xuất. 2. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội được thành lập từ năm 1995 với chức năng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm gang, thép mang nhãn hiệu TISCO do Công ty gang thép Thái Nguyên sản xuất trên thị trường Hà Nội. Từ khi thành lập được công ty gang thép Thái Nguyên giao cho chi nhánh Hà Nội trách nhiệm là giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm gang thép các loại… với quy mô quản lý trực tuyến phòng kinh doanh công ty. Sinh ra trong một cơ chế bao cấp, hoạt động trong một môi trường mà khách hàng chủ yếu là các công ty kim khí và các đơn vị trong ngành kinh doanh thép gần như được bao cấp cho nên cơ chế hoạt động trong những năm đầu của chi nhánh mang tính chất đặc thù là bao cấp hoàn toàn. Trong những năm 1995-1999 chi nhánh hoạt động đơn thuần là giới thiệu sản phẩm chưa chú trọng đến công tác tiêu thụ, với 04 cửa hàng trực thuộc nằm trên địa bàn Hà Nội và 23 cán bộ CNV được điều động từ các nhà máy sản xuất của công ty chưa có kinh nghiệm trong công tác tiêu thụ và tiếp cận thị trường, khách hàng chủ yếu là các nhà phân phối lớn như Công ty kim khí Hà Nội, công ty kinh doanh thép vật tư Hà Nội… sản lượng tiêu thụ không cao (5000- 7000 tấn thép/năm), mở thêm 16 cửa hàng trên toàn địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận, số cán bộ công nhân viên tham gia công tác quản lý và bán hàng đã tăng lên 105 người tạo thêm được nhiều công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động (bình quân mỗi người 1.000.000 - 1.200.000 đ/tháng). Chi nhánh đã tổ chức nhiều khoá học marketing cho cán bộ quản lý và nhân viên bán hàng để nâng cao kiến thức nghiệp vụ đáp ứng công tác tiếp thị và mở rộng thị trường, sản phẩm thép TISCO (Thái Nguyên) đã thực sự tìm được chỗ đứng trên thị trường và tạo được sự tin cậy lớn đối với người tiêu dùng. Đến nay chi nhánh Hà Nội đã có trên 500 khách hàng tiêu dùng trực tiếp là các công ty xây dựng lớn như Tổng công ty Vinaconex, tổng công ty xây dựng sông Đà, tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long; Công ty xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh…), nhiều khu nhà cao tầng và những cây cầu mang tầm cỡ quocó gia đã được xây dựng bằng sản phẩm thép TISCO của công ty gang thép Thái Nguyên. 3. Đặc điểm tổ chức quản lý * Đặc điểm - Là một đơn vị thành viên được phân cấp độc lập, chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội có đầy đủ tư cách pháp nhân thực hiện chế độ hạch toán toàn diện, nghiêm chỉnh chấp hành các chế độ chính sách của nhà nước về việc cung ứng vật tư sắt thép xây dựng cho các công ty xây dựng, các nhà phân phối lớn và người tiêu dùng trực tiếp trên thị trường Hà Nội và các tỉnh trong cả nước. Trụ sở chính của chi nhánh được đặt tại số 17 Hàng Vôi - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. * Tổ chức hoạt động Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Giám đốc chi nhánh Phòng kế toán thống kê Phó giám đốc phụ trách kinh doanh Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương Kế toán tiêu thụ Kế toán bán hàng Các cửa hàng trực thuộc nằm trên mạng lưới tiêu thụ Để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ kinh doanh trong cơ chế thị trường chi nhánh Hà Nội đã xây dựng mô hình tổ chức quản lý như sau: - Giám đốc chi nhánh: Là người đứng đầu chi nhánh được tổng công ty thép Việt Nam bổ nhiệm với chức năng nhiệm vụ là phụ trách chung mọi hoạt động của chi nhánh, tổ chức và điều hành công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty, phụ trách công tác kế toán tài chính, tổ chức hành chính. - Phó giám đốc chi nhánh: phụ trách trực tiếp công tác giao dịch và các bộ phận bán hàng: tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng tiêu thụ, xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng tháng, quý, năm theo các đơn đặt hàng của khách hàng, nghiên cứu và thực hiện việc mở rộng thị trường, thường xuyên nắm bắt thông tin thị trường giá cả để có quyết định phù hợp với cơ chế thị trường. - Phòng kế toán thống kê: điều hành các bộ phận kế toán thống kê, giúp việc trực tiếp cho giám đốc chi nhánh trong công tác quản lý và cân đối về tiền, nguồn vốn, các sổ sách liên quan đến công tác kế toán tài chính khác. Tổ chức và điều hành công tác kế toán tiêu thụ tại các cửa hàng trực thuộc chi nhánh. + Kế toán tổng hợp và thanh toán: tổ chức công tác kế toán quỹ tiền mặt - tiền gửi ngân hàng, tài sản, nguồn vốn và các khoản nộp ngân sách nhà nước. + Kế toán tiền lương: theo dõi tình hình tăng giảm nhân sự, giải quyết các chế độ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các chế độ khác cho cán bộ nhân viên của chi nhánh. + Kế toán tiêu thụ: có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo tình hình tiêu thụ tại các cửa hàng trong mạng lưới tiêu thụ của chi nhánh theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng. + Kế toán kho hàng: theo dõi tình hình nhập - xuất hàng hoá tại kho bãi của các cửa hàng. - Mạng lưới tiêu thụ: bao gồm 16 cửa hàng nằm hầu hết trên địa bàn Hà Nội và các địa phương lân cận, có trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm và tiêp thị mở rộng thị trường. Nhìn chung bộ máy quản lý và tổ chức kế toán của chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội rất gọn nhẹ và hợp lý, thuận tiện cho việc quản lý và điều hành trong công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm. Điều này đã có tác dụng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và công tác quản lý hoạt động tiêu thụ của chi nhánh cũng như công ty. II. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội trong thời gian gần đây. Đơn vị tính: VNĐ STT Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1 Tổng doanh thu 109.459.642.301 119.940.231.861 133.342.237.422 2 Tổng lợi tức trước thuế 973.150.910 1.049.572.454 1.196.169.126 3 Số thuế phải nộp 252.809.524 262.393.114 329.042.281 4 Lợi nhuận sau thuế 720.341.386 787.179.340 867.126.845 5 Thu nhập bình quân của người lao động 900.000 1.000.000 1.200.000 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy sự tăng trưởng đáng kể biểu hiện trong các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của chi nhánh. + Về doanh thu năm 2001 tăng so với năm 2000 là 9,6% hay tăng 119.940.231.861 - 109.459.642.301 = 10.480.589.560 (đồng). Năm 2002 tăng 11,2% so với năm 2001 hay tăng: 133.342.237.422 - 119.940.231.861 = 13.402.005.561 (đồng) + Lợi tức trước thuế: Năm 2001 tăng 7,9% so với năm 2000 hay tăng 1.049.572.454 - 973.150.910 = 76.421.544 (đồng) Năm 2002 tăng 14% so với năm 2001 hay tăng 1.196.169.126 - 1.049.572.454 = 146.596.672 (đồng) + Số thuế phải nộp Năm 2001 tăng 3,8% so với năm 2000 hay tăng 262.393.114 - 252.809.524 = 9.583.590 (đồng) Lợi nhuận sau thuế: Năm 2001 tăng 9,3% so với năm 2000 hay tăng 787.179.340 - 720.344.386 = 66.837.954 (đồng) Năm 2002 tăng 10,2% so với năm 2001 hay tăng 867.126.845 - 787.179.340 = 79.947.505 (đồng) + Thu nhập bình quân của người lao động Năm 2001 tăng 11,1% so với năm 2000 hay tăng 1.000.000 - 900.000 = 100.000 (đồng) Năm 2002 tăng 2% so với năm 2001 hay tăng 1.200.000 - 1.000.000 = 200.000 (đồng) Nhận xét chung: Qua phân tích các số liệu trên ta thấy rõ sự tăng trưởng kinh tế của chi nhánh trong 3 năm gần đây. Đạt được kết quả trên phải nói đến công tác quản lý rất sát sao của ban lãnh đạo chi nhánh. Ban lãnh đạo chi nhánh đã đưa ra những giải pháp nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác tiêu thụ. Tăng thu nhập cho người lao động giúp cuộc sống người lao động ngày càng cải thiện và nâng cao. Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, tạo được vị trí và chỗ đứng trên thị trường, tạo dựng được niềm tin đối với người tiêu dùng. Chương II Tình hình quản lý tiêu thụ tại chi nhánh công ty gang thép thái nguyên I. Những vấn đề chung về tiêu thụ sản phẩm 1.Khái niệm chung về vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Trong giai đoạn này, giá trị sản phẩm hàng hoá được thực hiện qua việc doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa, sản phẩm hoặc cung cấp các lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Như vậy, về bản chất tiêu thụ chính là quá trình thực hiện các quan hệ trao đổi thông tin qua các phương tiện thanh toán để thực hiện dưới đây được đảm bảo: - Doanh nghiệp đã chuyển sản phẩm cho khách hàng. - Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng các nghiệp vụ chủ yếu của quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là các nghiệp vụ về xuất bán sản phẩm, các nghiệp vụ thanh toán với người mua. Tính ra các khoản doanh thu bán hàng các khoản chiết khấu bán hàng giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua, các khoản doanh thu bán hàng bị trả lại và các khoản thuế phải nộp như để xác định chính xác doanh thu thuần, từ đó xác định lãi, lỗ về tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Đối với nền kinh tế quốc dân tiêu thụ là khâu cuối của quá trình sản xuất và là cầu nối giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động tiêu thụ đóng vai trò thoả mãn nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ cho tiêu dùng (tiêu dùng cuối cùng và tiêu dùng cho sản xuất) cùng với chức năng điều hoà cung cầu trên thị trường, tiêu thụ cũng góp phần quan trọng trong việc tạo ra các luồng tuyến hàng di chuyển liên tục trong nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy quan hệ thanh toán trong phạm vi doanh nghiệp ngành kinh tế, đảm bảo sự phát triển ổn định của toàn bộ nền kinh tế cũng như từng ngành từng doanh nghiệp trong nền kinh tế đó. Đối với một doanh nghiệp, tiêu thụ là quá trình có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường, tiêu thụ là khâu cuối cùng nhưng lại chi phối chặt chẽ các khâu khác của quá trình sản xuất bởi qua khâu tiêu thụ doanh nghiệp có thể bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra và có thể thu lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng tìm cho mình chỗ đứng vững chắc trên thị trường tiến trình tiêu thụ nhanh hay chậm quyết định tốc độ thu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tiêu thụ được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả thì doanh nghiệp có thể nhanh chóng đưa vốn trở lại sản xuất phát huy hiệu quả của đồng vốn, tăng khả năng nắm bắt được những cơ hội của thị trường từ đó khả năng tối đa hóa lợi nhuận cũng được nâng cao. Tiêu thụ cũng là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Đứng về lâu dài thì lợi nhuận thu được từ tiêu thụ sản phẩm nguồn bổ sung vững chắc nhất cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp và các quỹ xí nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân trong doanh nghiệp. Với tư cách là một khâu trọng yếu trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiêu thụ cần được theo dõi, giám sát quản lý một cách chặt chẽ. 2. Sự cần thiết phải quản lý và các yêu cầu quản lý đối với công tác tiêu thụ. Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị sản phẩm, tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái giá trị (tiếp). Tiêu thụ là khâu cuối cùng của chu trình tái sản xuất, hàng được đem đi tiêu thụ có thể là hàng hoá, thành phẩm hang lao vụ, dịch vụ việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn yêu cầu cho các đơn vị, tổ chức… bên ngoài được gọi là tiêu thụ ra bên ngoài. Nếu cung cấp cho các đơn vị trong cùng 1 Công ty, tập đoàn… gọi là tiêu thụ nội bộ. Mối quan hệ trao đổi giữa doanh nghiệp với người mua là quan hệ "thuận mua vừa bán". Doanh nghiệp với tư cách là người bán phải chuyển giao sản phẩm của mình cho người mua theo đúng các điều khoản quy định đã được thoả thuận giữa hai bên còn khách hàng với tư cách là người mua, phải trả cho doanh nghiệp số tiền hàng mua hang chấp nhận thanh toán tương ứng với giá bán của hàng hoá đó theo thoả thuận. Qúa trình tiêu thụ được coi là kết thúc khi doanh nghiệp đã hoàn tất việc giao hàng và bên mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho số sản phẩm, hàng hoá đó. Như vậy ta thấy rằng công tác tiêu thụ phản ánh việc giải quyết vấn đề đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhu cầu tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ ngày càng tăng về số lư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1023.doc
Tài liệu liên quan