LỜI MỞ ĐẦU 1
Nội dung 3
Chương 1: Lý luận chung về khoản mục phải thu và kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC 3
1.1. Khái quát về các khoản phải thu với vấn đè kiểm toán 3
1.1.1Khái niệm về khoản phải thu. 3
1.1.2.Phân loại khoản phải thu. 4
1.1.3.Mối quan hệ giữa khoản phải thu với các khoản mục khác trên bảng CĐKT. 4
1.1.4.Hạch toán khoản phải thu 5
1.1.4.1.Hạch toán khoản phải thu khác hang. 5
1.1.4.2. Hạch toán khoản phải thu nội bộ. 6
1.1.4.3. Hạch toán khoản phải thu khác 8
1.2. Kiểm toán khoản phải thu trong kiểm toán BCTC. 10
1.2.1.Khái quát về kiểm toán BCTC. 10
1.2.1.1.Khái niệm về kiểm toán BCTC. 10
1.2.1.2.Mục tiêu của kiểm toán BCTC. 10
1.2.1.3.Quy trình kiểm toán BCTC. 11
1.2.2. Kiểm toán khoản phải thu 13
1.2.2.1. Vai trò của phần hành kiểm toán khoản phải thu trong kiểm toán BCTC. 13
1.2.2.2. Các rủi ro thường gặp khi kiểm toán BCTC. 14
1.2.2.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động ghi nhận khoản phải thu. 16
1.2.2.4. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu. 17
1.2.2.5. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu 21
Chương 2: Khái quát về công ty CPA VIETNAM 43
2.1. Khái quát về CPA VIETNAM 43
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển công ty CPA VIETNAM 43
2.1.1.1. Quá trình thành lập. 43
2.1.1. 2.Chức năng và nhiệm vụ của CPA VIETNAM 44
2.1.1. 3. Một số kết quả đạt được trong những năm gần đây. 46
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty. 52
2.1.2.1. Nhân sự. 52
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý. 53
2.1.2.3. Tổ chức công tác kế toán : 56
2.1.3. Đặc điểm quy trình kiểm toán BCTC tại CPA VIETNAM. 60
2.2. Thực tế kiểm toán khoản mục phải thu tại CPA VIETNAM 65
2.2.1. Giới thiệu về công ty khách hàng. 65
2.2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu. 66
2.2.3. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (công tác chuẩn bị ). 70
2.2.3.1. Giao dịch và lên kế hoạch phục vụ khách hàng. 70
2.2.3.2. Tìm hiểu về hoạt động của khách hàng 70
2.2.3.3. Đánh giá rủi ro kiểm soát mồi trường kiểm soát. 75
2.2.3.4. Tìm hiểu về quy trình kế toán. 79
2.2.3.5. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ 81
2.2.2.6. Xác lập mức trọng yếu tổng thể và phân bổ trọng yếu cho khoản mục phải thu. 86
2.2.1.7. Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết 89
2.2.4. Giai đoạn thực hiện kiểm toán. 94
2.2.4.1. Đối với khoản phải thu khách hàng. 94
2.2.3.2. Đối với khoản phải thu nội bộ 102
2.2.4.3. Đối với các khoản phải thu khác. 107
2.2.4.4. Đối với khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi 111
2.2.4.5. Kết luận cho khoản mục phải thu 113
2.2.5. Kết thúc kiểm toán. 116
2.2.5.1. Tổng hợp kết quả kiểm tra và thảo luận với khách hàng về kết quả kiểm tra. 116
2.2.5.2. Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý. 116
2.2.6. Công việc sau kiểm toán 118
2.2.6.1. Đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán. 118
2.2.6.2. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán 119
2.3. Tổng kết quy trình kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC do CPA VIETNAM thực hiện. 120
2.3.1. So sánh quy trình kiểm toán khoản mục phải thu ở hai công ty X và Y. 120
2.3.1.1. Ở công việc chuẩn bị cho kiểm toán. 120
2.3.1.2. Trong việc tìm hiểu các thông tin ban đầu và tìm hiểu hệ thống KSNB của công ty khách hàng 120
2.3.1.3. Về đánh giá rủi ro kiểm soát 121
2.3.1.4. Về thực hiện thủ tục phân tích 121
2.3.1.5. Về thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết. 121
2.3.2. Khái quát quy trình kiểm toán BCTC nói chung, khoản mục phải thu nói riêng tại CPA VIETNAM. 122
Chương 3: Một số nhận xét, kiến nghị về công tác kiểm toán khoản mục phải thu do CPA VIETNAM thực hiện. 123
3.1. Một số nhận xét, đánh giá. 123
3.1.1. Những ưu điểm. 123
3.1.1.1. Về tổ chức quản lý công việc. 123
3.1.1.2. Về trình độ nhân viên và công tác đào tạo chuyên môn cho nhân viên 123
3.1.1.3. Việc thiết kế chương trình kiểm toán mẫu 124
3.1.1.4. Việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 124
3.1.1.5. Về xác định và phân bổ mức trọng yếu tổng thể. 125
3.1.1.6. Về thực hiện thủ tục phân tích. 125
3.1.1.7. Về thiết kế hồ sơ kiểm toán. 126
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại 126
3.1.2.1. Về công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. 126
3.1.2.2. Về chương trình kiểm toán mẫu. 127
3.1.2.3. Về thủ tục kiểm tra chi tiết. 128
3.1.2.4. Về việc gửi thư xác nhận. 129
3.2.Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải thu trong kiểm toán BCTC tại CPA VIETNAM. 129
3.2.1. Cơ sở của kiến nghị. 129
3.2.2. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục phải thu nói riêng tại CPA VIETNAM. 131
3.2.2.1. Về công tác đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng. 131
3.2.2.2. Về chương trình kiểm toán mẫu. 132
3.2.2.3. Về thủ tục kiểm tra chi tiết. 133
Kết luận 137
Danh mục tài liệu tham khảo 141
Danh mục các từ viết tắt 144
146 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4418 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán tài chính do công ty CPA Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu,tổng hợp,phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế toán không thể đáp ứng được như Sổ tài sản cố định, sổ chi tiết các văn phòng phẩm,…
Ở công ty, các phần hành kế toán chủ yếu tập trung vào phần hành về thanh toán với công nhân viên, ghi nhận doanh thu,ngoài ra còn hạch toán một số nghiệp vụ về tài sản cố định, chi phí văn phòng phẩm,…Vì vậy các loại chứng từ, các tài khoản mà công ty sử dụng không nhiều, không phức tạp và đều theo quy định của Bộ Tài chính.Cụ thể một số chứng từ mà công ty sử dụng là:
Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương.
Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng.
Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ
….
Một số tài khoản mà công ty thường sử dụng: 111, 112, 131, 141, 153, 211, 331, 334, 338, 411, 421, 431, 511, 642, 911,…
Cuối các tháng, các quý, năm, kế toán sau khi hạch toán sẽ lên các báo cáo tài chính trình Ban giám đốc.Do công ty là loại hình cung cấp dịch vụ nên các báo cáo khá đơn giản, số lượng không nhiều.
2.1.3. Đặc điểm quy trình kiểm toán BCTC tại CPA VIETNAM.
Việc kiểm toán của Công ty đòi hỏi sự hiểu biết đầy đủ về kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ và các rủi ro của khách hàng. Trước khi ra quyết định về kế hoạch kiểm toán và giúp đơn vị khách hàng đánh giá rủi ro,công ty sẽ tiến hành phân tích Báo cáo tài chính. Việc phân tích Báo cáo tài chính giúp cho công ty đánh giá một cách toàn diện và triệt để hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Công ty sẽ hợp tác chặt chẽ, thảo luận thường xuyên và kịp thời với khách hàng về các vấn đề phát sinh trong suốt quá trình kiểm toán. Nhờ đó, công ty có thể:
- Tư vấn kinh doanh cho khách hàng trong cả năm;
- Sớm tìm ra các sai sót trước khi kiểm toán cuối năm;
- Giảm thiểu các vướng mắc, trục trặc trong quá trình làm việc.
Việc kiểm toán của công ty tập trung vào đáp ứng các nhu cầu của khách hàng cũng như các quy định về tài chính và kiểm tra độc lập các hoạt động kinh doanh của khách hàng. Điều này được thực hiện trên cở sở kiểm tra các nghiệp vụ, giao dịch và các số dư tài khoản để có sự hiểu biết về các rủi ro, về quy trình hoạt động và kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Dựa trên những hiểu biết này, công ty sẽ xây dựng một chương trình kiểm toán và tiến hành kiểm toán phù hợp với các hoạt động đặc thù của khách hàng. Các nghiệp vụ này bao gồm:
-Xây dựng chương trình kiểm toán, trong đó đưa ra tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết, phù hợp của tất cả các phần hành kế toán, gồm: tiền. các khoản đầu tư ngắn hạn, công nợ phải thu, hàn tồn kho, tài sản lưu động khác, tài sản cố định và đầu tư dài hạn, nợ phả trả ngắn hạn, dài hạn, nợ khác,nguồn vốn doanh thu, giá vốn , chi phí hoạt động, thu nhập khác và chi phí khác.
-Tiến hành kiểm toán tại khách hàng theo tất cả các thủ tục kiểm toán đã lập kế hoạch. Công ty cũng sẽ thực hiện việc kiểm soát xét, phân tích và tiến hành các thủ tục kiểm toán khác khi cần thiết trong từng trường hợp cụ thể.
-Bàn bạc với khách hàng về các khuyến nghị được nêu ra trong Thư quản lý. Một nguyên tắc làm việc của công ty là tất cả các thông tin phải được thảo luận và thống nhất với khách hàng trước khi Thư quản lý được phát hành chính thức.
Tính độc lập và tính bảo mật: Trong quá trình kiểm toán, công ty cam kết đảm bảo tính độc lập và tính bảo mật các thông tin công ty được biết.
Công việc kiểm toán bao gồm:
4Công tác chuẩn bị;
4Thu thập và tổng hợp thông tin, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ;
4Kiểm toán tại Công ty;
4Chuẩn bị và hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý;
4Các vấn đề khác;
công ty sẽ tiến hành công việc kiểm toán nói trên ngay sau khi công ty được khách hang chỉ định là Kiểm toán viên cho họ. Các công việc cụ thể của các phần việc đó thường bao gồm:
iCông tác chuẩn bị
Tổ chức buổi họp đầu tiên với khách hàng;
Xác định phạm vi công việc và kế hoạch của khách hàng;
Tập hợp các thông tin chung của khách hàng;
Tổ chức thảo luận sơ bộ với đơn vị;
Tiến hành soát xét sơ bộ các báo cáo tài chính, ghi chép kế toán và tài liệu của khách hàng;
Lên kế hoạch kiểm toán tổng thể;
Thành lập nhóm kiểm toán và phân công công việc cho từng thành viên;
Phác thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết;
Thảo luận kế hoạch kiểm toán với khách hang và giới thiệu nhóm kiểm toán;
iThu thập và tổng hợp thông tin, soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ
Thu thập toàn bộ các tài liệu và thông tin cần thiết của đơn vị cho việc kiểm toán;
Thu thập các số liệu thực tế từ văn phòng trụ sở và các địa điểm khác của khách hàng (nếu có);
Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của đơn vị, bao gồm: các mục tiêu chiến lược, rủi ro, cơ cấu hoạt động, cơ cấu tổ chức, các chủ trương và thủ tục hoạt động, môi trường kiểm soát nội bộ.
iKiểm toán tại khách hàng
Soát xét việc quản lý thủ tục đấu thầu, mua mới tài sản và thanh toán các công trinh xây dựng dở dang;
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị với các quy định hiện hành của pháp luật;
Soát xét việc ghi chép các sổ kế toán và chứng từ của khách hàng;
Soát xét các Báo cáo tài chính của khách hàng;
Phân loại chi tiết về vốn và nợ dài hạn của khách hàng;
Gửi thư xác nhận đối với các tài khoản ngân hàng, đầu tư, phải thu và phải trả;
đối chiếu các khoản thu- phải trả với các công ty liên kết hoặc khách hàng;
Quan sát thực tế đối với các tài sản cố định chủ yếu của Công ty khách hàng và kiểm tra việc phản ánh các tài sản cố định chủ yếu tại ngày kết thúc năm tài chính;
Công ty cũng sẽ tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng về tiền mặt, tài sản cố định có đầy đủ không để khẳng dịnh về tính hiện hữu, tính ở hữu và việc đánh giá đối với tiền, các tài sản cố định chủ yếu;
Phân tích một số tỷ tài chính chủ yếu, khả năng thanh toán, hiệu quả và năng tài chính của Công ty khách hàng;
Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác hoặc các thủ tục thay thế cần thiết trong các trường hợp cần thiết;
iChuẩn bị và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý
Tổng hợp kết quả kiêm toán tại công ty khách hàng;
Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán;
Thảo luận với Công ty khách hàng về kết quả kiểm toán;
Lập báo cáo kiểm toán và Thư quản lý dự thảo;
Gửi báo cáo kiểm toán và Thư quản lý dự thảo cho Công ty khách hàng;
Hoàn chỉnh Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý và phát hành bản chính thức Báo cáo tài đã được kiểm toán và Thư quản lý.
iCác vấn đề khác
Sau khi kiểm và phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ và việc ghi chép kế toán của Công ty khách hàng, công ty sẽ tiến hành các bước sau:
Hướng dẫn các nhân viên kế toán và nhân viên có trách nhiệm liên quan hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đảm bảo phù hợp với các quy định nội bộ, hệ thống kiểm toán Việt Nam, luật pháp Việt Nam và phù hợp với các hoạt động của Công ty khách hàng;
Đưa ra các khuyến nghị về hệ thông kiểm soát nội bộ của Công ty khách hàng.
Chuẩn bị và phát hành báo cáo kiểm toán, có thể kèm thư quản lý. Trong báo cáo kiểm toán và thư quản lý, kiểm toán khoản phải thu sẽ giúp KTV đưa ra ý kiến về khoản mục này trên BCTC cũng như các khoản mục có liên quan. Đồng thời KTV có thể tư vấn cho khách hàng về các nội dung như quy chế tài chính trong đó cụ thể là chính sách tín dụng, tình hình các khoản phải thu, tình hình tuân thủ quy chế tài chính của nhân viên khách hàng…Ngoài ra sau khi kiểm tra và phân tích hệ thống KSNB cũng như việc ghi chép của kế toán, KTV có thể đưa ra các khuyến nghị về hệ thống KSNB của khác hàng, hướng dẫn các nhân viên kế toán…hoàn thiện công việc của mình đảm bảo phù hợp các quy định, pháp luật.
2.2. Thực tế kiểm toán khoản mục phải thu tại CPA VIETNAM
2.2.1. Giới thiệu về công ty khách hàng.
Để minh hoạ cho chuyên đề thực tập, em xin lấy kết quả kiểm toán của 2 công ty X và Y làm minh hoạ.
X là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có tiền thân là xí nghiệp cơ khí thuỷ của tỉnh A được thành lập từ năm 1992. X hoạt động trên lĩnh vực đóng mới, sữa chữa phương tiện giao thông vận tải thuỷ; vận tải hàng hoá, container đường thuỷ nội bộ trong nước và quốc tế; kinh doanh thiết bị, vật tư phục vụ ngành công nghiệp tàu thuỷ và dân dụng;…Các năm trước đây, công ty X được kiểm toán bởi kiểm toán Nhà nước. Năm 2006 là năm đầu tiên công ty X kiểm toán BCTC cuối năm do kiểm toán độc lập thực hiện. Được sự giới thiệu từ công ty chủ quản cấp trên là Tập đoàn công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam, đồng thời qua sự tìm hiểu về uy tín trên thị trường cũng như việc trực tiếp trao đổi với ban lãnh đạo của CPA VIETNAM, công ty X đã quyết định lựa chọn CPA VIETNAM kiểm toán BCTC cho kì kế toán 31/12/2006. Về phía CPA VIETNAM, công ty qua tìm hiểu đã nhận thấy X là một đơn vị có quy mô khá lớn, có triển vọng phát triển trong tương lai. Đồng thời qua đánh giá sơ bộ, ban giám đốc của CPA VIETNAM cũng khẳng định việc thực hiện kiểm toán cho công ty X sẽ không găp nhiều rủi ro làm ảnh hưởng đến danh tiếng, lợi ích của công ty. Vì vậy ban giám đốc của CPA VIETNAM kết luận công ty X là một khách hàng tiềm năng và đã kí hợp đồng kiểm toán cho kì kế toán 31/12/2006 và hy vọng sẽ có mối quan hệ lâu dài sau này.
Y là một công ty cổ phần, có quy mô lớn. Y hoạt động trên lĩnh vực lắp ráp, sữa chữa, bảo hành, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm điện, điện tử; kinh doanh vật tư, thiêt bị, nguyên liệu phục vụ ngành xây lắp, y tế, cơ khí nông nghiệp…Trước đây Y cũng là một doanh nghiệp Nhà nước nhưng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế, cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, Y đã được chuyển đổi hình thức sỡ hữu vào ngày 31/8/2005. Để phục vụ cho việc cổ phần hoá, cơ quan chức năng là Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hà Nội đã yêu cầu Y phải kiểm toán BCTC cho kì hoạt động từ 01/01/2004 đến 31/8/2005. Công ty kiểm toán được lựa chọn là CPA VIETNAM. Sau khi CPA VIETNAM thực hiện kiểm toán cho kì hoạt động từ 1/1/2004 đến 31/12/2005 là kỳ hoạt động cuối cùng của công ty Y dưới hình thức doanh nghiệp Nhà nước ( hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước ), công ty Y đã quyết định kí tiếp hợp đồng kiểm toán với CPA VIETNAM cho kì hoạt động 31/12/2006. Đối với CPA VIETNAM, công ty Y là một khách hàng lớn và có mối quan hệ tốt. Kiểm toán cho kì kế toán 31/12/2006 là lần kiểm toán thứ hai mà CPA VIETNAM thực hiện đối với khách hàng Y.
2.2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu.
Để có thể thu thập được bằng chứng đầy đủ, phù hợp giúp KTV hình thành nên ý kiến của mình về tính trung thực hợp lý của các số liệu trên BCTC thì quy trình cuộc kiểm toán thường gồm ba bước: Lập kế hoạch kiểm toán,thực hiện kế hoạch kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Kiểm toán khoản phải thu là một phần hành trong kiểm toán BCTC nên cũng được thực hiện theo quy trình này.
Ở bước đầu, lập kế hoạch kiểm toán gồm nội dung chủ yếu là: công tác chuẩn bị; thu thập và tổng hợp thông tin, soát xét hệ thống KSNB. Trong từng nội dung lớn này sẽ được chi tiết thành các nội dung cụ thể hơn. KTV sẽ xem xét các khoản mục trên BCTC hoặc các chu trình kế toán ảnh hưởng, tác động như thế nào đến các công việc này. Đối với khoản phải thu thì nó chủ yếu ảnh hưởng tới việc nhận diện các lý do kiểm toán; thu thập thông tin về ngành nghề, hoạt động kinh doanh của khách hàng, các bên hữu quan; thực hiện các thủ tục phân tích; đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm soát; thiết kế chương trình kiểm toán gồm thiết kế các thủ tục kiểm toán tổng hợp và chi tiết.
Ở bước thứ hai, thực hiện kế hoạch kiểm toán bao gồm rất nhiều công việc chi tiết, trong đó mỗi khoản mục trên BCTC hoặc chu trình kế toán sẽ được thiết kế cụ thể. Để kiểm toán khoản phải thu thì KTV thường phân loại chi tiết các khoản nợ phải thu, gửi thư xác nhận đến một số đối tượng, đối chiếu công nợ, phân tích một số tỷ suất tài chính…
Ở bước thứ ba, kết thúc kiểm toán, trước hết KTV cần chuẩn bị và phát hành báo cáo kiểm toán, có thể kèm thư quản lý. Trong báo cáo kiểm toán và thư quản lý, kiểm toán khoản phải thu sẽ giúp KTV đưa ra ý kiến về khoản mục này trên BCTC cũng như các khoản mục có liên quan. Đồng thời KTV có thể tư vấn cho khách hàng về các nội dung như quy chế tài chính trong đó cụ thể là chính sách tín dụng, tình hình các khoản phải thu, tình hình tuân thủ quy chế tài chính của nhân viên khách hàng…Ngoài ra sau khi kiểm tra và phân tích hệ thống KSNB cũng như việc ghi chép của kế toán, KTV có thể đưa ra các khuyến nghị về hệ thống KSNB của khác hàng, hướng dẫn các nhân viên kế toán…hoàn thiện công việc của mình đảm bảo phù hợp các quy định pháp luật.
Trên đây là ba bước cơ bản của chu trình kiểm toán khoản mục phải thu. Tuy nhiên ba bước này chỉ được thực hiện sau khi công ty kiểm toán và công ty khách hàng có các hoạt động và cam kết ban đầu. Đối với khách hàng mới, trước tiên CPA VIETNAM tiếp cận khách hàng qua việc gửi: Thư chào cung cấp dịch vụ đến ban giám đốc công ty khách hàng. Khi đã có sự đề nghị kiểm toán của khách hàng, CPA VIETNAM sẽ tiến hành lập: Biên bản chấp nhận cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Đối với khách hàng cũ, CPA VIETNAM xem xét những thay đổi trong khách hàng, từ đó quyết định có tiếp tục kiểm toán cho khách hàng này không. Sau đó, hợp đồng kiểm toán sẽ được kí kết giữa công ty và khách hàng, kể cả khách hàng mới hay cũ. Hợp đồng kiểm toán chính là căn cứ pháp lý cho hoạt động kiểm toán, bảo vệ quyền lợi cho cả công ty kiểm toán và phía khách hàng. Sau khi hợp đồng kiểm toán được kí kết, CPA VIETNAM sẽ phân công kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán. Ngoài có năng lực chuyên môn, các kiểm toán viên này phải độc lập với khách hàng. Tính độc lập của kiểm toán viên được đảm bảo thông qua: Bản cam kết về tính độc lập do các kiểm toán viên được phân công lập ra. Tiếp theo, CPA VIETNAM gửi tới khách hàng kế hoạch kiểm toán sơ bộ bao gồm việc phân công nhóm kiểm toán, thời gian thực hiện dự kiến và các tài liệu cần thiết thu thập thông qua việc gửi: Bản yêu cầu cung cấp tài liệu phục vụ kiểm toán tới khách hàng.
Bảng 2.1: Bản yêu cầu cung cấp tài liệu phục vụ kiểm toán.
Nội dung
Người cung cấp
Ngày nhận
Kế hoạch
Thực tế
Các vấn đề chung
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp, quy chế tài chính, quy chế nội bộ khác…
+ Bảng CĐKT, báo cáo KQHĐKD, bảng cân đối số phát sinh, thuyết minh BCTC …
+ Các chính sách kế toán được công ty áp dụng cho kì kế toán 31/12/2006
+ Kế hoạch SXKD của công ty, bảng tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2006…
+ Các biên bản kiểm tra, thanh tra, quyết toán…cho năm tài chính 2004,2005,2006
+ Những thay đổi các quy chế quản lý tài chính và hệ thống KSNB trong kỳ hoạt động 01/01/2005 đến 31/12/2006
+ Toàn bộ sổ cái, sổ kế toán chi tiết, các TK theo quy định của Bộ tài chính
………….
Kế toán trưởng
Khi bắt đầu làm việc
Đối với khoản mục phải thu
Chi tiết các khoản phải thu tại ngày 31/12/2006 theo các TK
Kế toán viên
Khi bắt đầu làm việc
Biên bản xác nhận (đối chiếu) công nợ với khách hàng tại thời điểm31/12/2006 ( nếu có ).
Kế toán viên
Khi bắt đầu làm việc
Bảng phân tích tuổi nợ các khoản phải thu (nếu có )
Kế toán viên
Khi bắt đầu làm việc
Tình hình tăng, giảm các khoản phải thu, phải trả nội bộ giữa công ty với đơn vị cấp trên hoặc cấp dưới
Kế toán viên
Khi bắt đầu làm việc
Biên bản đối chiếu công nợ nội bộ hàng quý và cuối năm
Kế toán viên
Khi bắt đầu làm việc
Sau đây là công việc cụ thể cho ba bước chu trình kiểm toán khoản mục phải thu được thực hiện cho hai khách hàng X và Y.
2.2.3. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán (công tác chuẩn bị ).
2.2.3.1. Giao dịch và lên kế hoạch phục vụ khách hàng.
- Tổ chức buổi họp đầu tiên với khách hàng: Mục đích của hoạt động này nhằm tạo ra mối quan hệ cần thiết giữa các KTV thực hiện cuộc kiểm toán với các thành viên của công ty khách hàng. Đồng thời, hai bên sẽ trao đổi với nhau phạm vi công việc của mỗi bên. Sự hợp tác của cả hai bên sẽ thúc đẩy cho cuộc kiểm toán nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Đối với công ty X: là một khách hàng mới vì vậy công việc này càng cần thiết và phải được thực hiện cẩn thận hơn.
- Lên kế hoạch phục vụ khách hàng: dựa vào kế hoạch phát hành BCTC, kế hoạch làm việc của khách hàng và thời gian đã kí trong hợp đồng, ban giám đốc của CPA VIETNAM sẽ lên kế hoạch phục vụ khách hàng cho phù hợp. Nội dung gồm xác định những công việc nào sẽ được thực hiện và giao phần việc cho từng thành viên trong nhóm.
- Kiểm tra điều kiện phục vụ cho công việc: Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành kiểm tra các điều kiện phục vụ cho cuộc kiểm toán từ phía khách hàng. Kiểm toán viên đánh giá, xem xét khả năng cung cấp các tài liệu, sự hợp tác từ phía khách hàng trong quá trình giao dịch để từ đó có những thủ tục bổ sung phù hợp.
- Tiến hành soát xét sơ bộ tài liệu khách hàng cung cấp: Trưởng nhóm kiểm toán đánh giá khái quát về các tài liệu đã được khách hàng cung cấp ở trên. Từ đó đưa ra nhận xét về hệ thống sổ sách, tài liệu kế toán của đơn vị.Sự đánh giá này sẽ bổ sung cho việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng sau này.
2.2.3.2. Tìm hiểu về hoạt động của khách hàng.
Đối với khách hàng X
Công ty X là khách hàng mới vì vậy CPA VIETNAM đã thực hiện tìm hiểu về X thông qua việc trao đổi trực tiếp với ban giám đốc công ty X, với KTV tiền nhiệm và xem xét các tài liệu của khách hàng. Các thông tin cơ bản thu được như sau (Các thông tin chung này được KTV tổng hợp lại và đánh máy trên tập giấy A4 bình thường thành một phần riêng, đó là phần đầu của hồ sơ kiểm toán khách hàng. KTV không đưa các thông tin này lên mẫu giấy tờ làm việc vì thực tế các thông tin này hầu hết được lấy từ các tài liệu khách hàng gửi cho công ty kiểm toán):
A, Thông tin chung
+ Công ty X tiền thân là xí nghiệp cơ khí thuỷ I tỉnh A, trải qua các thay đổi sau:
Quyết định số 1145/QĐ- UB ngày 10/12/1992 của UBND tỉnh A về việc thành lập xí nghiệp cơ khí thuỷ I thuộc Sở giao thông vận tải tỉnh A.
…
Quyết định số 142/QĐ/TCCB- LĐ ngày 30/6/1997 của hội đồng quản trị Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam về việc đổi tên … thành công ty X.
+ Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 112464 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh A cấp, đăng kí lần đầu ngày 17/3/1993, đăng kí thay đổi lần 5 ngày 16/9/2005.
Vốn điều lệ: 1.572.000.041
Đăng kí mã số thuế: Giấy chứng nhận mã số thuế 080004204 do Cục thuế tỉnh A cấp ngày 04/02/2002.
B, Hoạt động sản xuất kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 112464
+ Đóng mới, sữa chữa phương tiện giao thông vận tải thuỷ; sản xuất cấu kiện sắt thép và các sản phẩm công nghiệp; phá dỡ tàu cũ và các thiết bị thanh lý.
+ Vận tải hàng hoá, container đường thuỷ nội địa, đường bộ, đường biển trong nước và quốc tế; thuê và cho thuê định hạn các loại tàu vận tải; dịch vụ giao nhận hàng hoá, container, bốc xếp, kho bãi.
+ Kinh doanh thiết bị, vật tư, phụ tùng, phụ kiện phục vụ nghành công nghiệp tàu thuỷ và dân dụng.
C, Sở hữu và quản lý
+ Công ty mẹ, tổng công ty: Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
+ Hoạt động đầu tư: Không có
+ Các chi nhánh: Chi nhánh tại Hải Phòng
+ Cơ cấu của công ty: Xem sơ đồ
D, Các bên liên quan
Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
E, Tài chính và các vấn đề liên quan khác
+ Quản lý tiền: Quy chế quản lý tiền chưa có
+ Thuê tài sản, máy móc, nhà cửa: 02 hợp đồng thuê tài chính liên quan đến thuê tài sản ôtô
+ Cơ cấu các khoản nợ, bao gồm hợp đồng vay, hạn mức, bảo lãnh bao gồm các khoản cam kết chưa nằm trong bảng CĐKT: Không phát sinh
F, Môi trường kinh doanh chung
+ Thay đổi về lãi suất
+ Ảnh hưởng của tỷ giá
+ Những thay đổi trong nền kinh tế
G, Môi trường luật pháp
+ Các chính sách, quyết định của chính phủ ảnh hưởng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
H, Quy trình xem xét, quản lý rủi ro của khách hàng
( Ví dụ: có xây dựng quy trình kinh doanh không; có xem xét thiết lập quy chế kiểm soát trong và giữa các phòng ban hay không; việc phân công công việc đã hợp lý chưa; ban giám đốc quản lý công việc qua hình thức nào; …)
Ngay từ khi thành lập ban giám đốc đã xây dựng các nguyên tắc sản xuất, mua, bán hàng, thống kê, kế toán và kế hoạch rất chặt chẽ và có sự phân cấp phê duyệt. Trong đó Tổng giám đốc đã tham gia tích cực vào việc đề xuất các nguyên tắc.
Bên cạnh đó ban giám đốc cũng đánh giá cao vai trò kiểm soát của bộ phận kế toán công ty.
Kế toán trưởng: trưởng phòng tài chính kế toán, phụ trách chung và điều hành toàn diện công tác quản lý tài chính kế toán thống kê của công ty theo quy định của luật kế toán. Ngoài ra, kế toán trưởng còn cùng tổng giám đốc tham gia kiểm soát giá bán trên các đơn đặt hàng, giá mua phôi thép và các loại nhiên liệu tại mọi thời điểm, dự đoán luồng tiền hoạt động kinh doanh của công ty, tìm nguồn vốn kịp thời tài trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty, phối hợp phòng kinh doanh để đôn đốc thu nợ đúng hạn.
Phó kế toán trưởng: Kế toán tổng hợp toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo dõi chung tình hình kế toán thống kê tài chính và chế độ kế toán thống kê tài chính của công ty theo chức năng nhiệm vụ được giao. Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh thép các loại và các hoạt động kinh doanh khác
K, Nhân sự chủ chốt
Name
Function
Quanlification
And experience
Location
Lê Huy Hồng
Giám đốc
Tỉnh A
Lê Quang Dũng
Phó giám đốc
Tỉnh A
Lê Năng Suất
Phó giám đốc
Tỉnh A
Nguyễn Đức Mạnh
Kế toán trưởng
Tỉnh A
L, Môi trường tin học
Phần mềm sử dụng: kế toán sử dụng sổ viết tay kết hợp bảng tính Excel.
Đối với công ty Y
Công ty Y là khách hàng thường xuyên của CPA VIETNAM. Dựa vào file hồ sơ kiểm toán chung của công ty Y, KTV đã có những hiểu biết nhất định về công ty Y. Đồng thời KTV trao đổi trực tiếp với ban giám đốc công ty Y, đưa ra bảng câu hỏi khách hàng đề nghị trả lời về những thay đổi trong năm vừa qua để cập nhật thông tin mới nhất lưu vào hồ sơ kiểm toán năm hiện hành. Sau đây là những thông tin ban đầu về công ty Y mà KTV tìm hiểu được.
A, Thông tin chung
Tiền thân của công ty Y được thành lập theo quyết định số 2651/QĐ- UB ngày 31 tháng 10 năm 1992 của Uỷ ban nhân dân thành phố B.
Theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 105893 do trọng tài kinh tế cấp ngày 24 tháng 11 năm 1992, vốn điều lệ lúc này là 5.195.703.000 đồng.
Các đơn vị trực thuộc công ty Y trong kì hoạt động từ 01/01/2006 đến 31/12/2006 gồm:
Xí nghiệp điện tử 15
Xí nghiệp dịch vụ, sữa chữa và bảo hành Phủ Doãn
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Trụ sở chính của công ty: …
B, Hoạt động sản xuất kinh doanh
Lắp ráp, sữa chữa, bảo hành, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm điện, điện tử.
Liên kết, liên doanh với các cá nhân, đơn vị trong và ngoài nước để mở rộng khả năng sản xuất kinh doanh, làm đại lý cho các doanh nghiệp.
Kính doanh đơn vị, đại lý hàng gia dụng, điện lạnh, bếp ga.
Kinh doanh vật tư, thiết bị, nguyên liệu phục vụ nghành xây lắp, cơ khí nông nghiệp, y tế…
C, Nhân sự chủ chốt:
Ông Phạm Toàn Thắng Giám đốc
Ông Đỗ Quốc Trọng Phó giám đốc
Ông Dương Anh Vũ Phó giám đốc
Bà Đoàn Thị Minh Nguyệt Kế toán trưởng
2.2.3.3. Đánh giá rủi ro kiểm soát mồi trường kiểm soát.
CPA VIETNAM đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát dựa trên cơ sở tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội của khách hàng để từ đó thiết kế các thử nghiệm kiểm toán phù hợp thông qua xem xét các yếu tố sau về khách hàng:
Giá trị đạo đức, triết lý sống của nhà quản lý
Cam kết của khách hàng về tính trung thực, hợp lý của BCTC
Thành phần và cấu trúc tổ chức của ban giám đốc và các phòng ban
Việc thiết lập và duy trì hệ thống thông tin kế toán đáng tin cậy
Quá trình kiểm soát, giám sát và điều hành của ban giám đốc và kiểm toán nội bộ
Những ứng dụng và ảnh hưởng của công nghệ thông tin, máy tính đến hoạt động quản lý, hoạt động kế toán
Đối với công ty X
Để đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát công ty X, CPA VIETNAM đã tiến hành phỏng vấn ban giám đốc và nhân viên trong công ty thông qua bảng câu hỏi sau:
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát
Tiêu chí đánh giâ
Có, không
Đặc điểm về tính chính trực của ban lãnh đạo khách hàng:
- Ban lãnh đạo khách hàng có dính líu đến các hoạt động phi pháp, cố tình trình bày sai lệch BCTC, chịu sự cưỡng chế của cơ quan pháp luật hay dính líu đến các hoạt động phạm tội có tổ chức không?
- Có phải việc quản lý của đơn vị bị chi phối bởi một cá nhân hay trung vào một vài người không?
- Có phải ban lãnh đạo của đơn vị là những người thiếu kinh nghiệm không?
Từ việc trả lời những câu hỏi trên chúng ta có lý do gì để nghi nghờ về tính chính trực của các thành viên ban lãnh đạo khách hàng hoặc nghi ngờ về việc dựa vào thư giải trình của ban giám đốc không?
Không
Không
Không
Không
2. Cam kết của khách hàng về tính trung thực hợp lý của BCTC
- Đơn vị có áp dụng các chính sách kể toán hiện đang gây tranh cãi không ?
- Có phải ban lãnh đạo miễn cưỡng khi thực hiện các điều chỉnh được đề xuất bởi KTV không?
Lý do gì cần cân nhắc về các cam kết của ban lãnh đạo khách hàng trong việc trình bày BCTC phản ánh trung thực và hợp lý không?
Không
Không
Không
3. Việc thiết lập và duy trì hệ thống thông tin kế toán đáng tin cậy
- Phòng kế toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty CPA VN thực hiện.doc