MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 3
I, Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 3
1, Thông tin chung: 3
2, Quá trình thành lập và phát triển: 3
2.1,Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề và tình hình kinh doanh: 3
2.2,Một vàikết quả đạt được: 5
II, Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh: 7
1, Quy trình mua, bán hàng hoá: 7
2, Bảng cân đối kế toán công ty 3 năm gần đây: 9
III, Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: 14
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 17
I, Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: 17
1,Nhiệm vụ của bộ máy kế toán: 17
2, Mô hình bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: 18
II, Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong công ty: 23
1. Những chính sách kế toán chung: 23
2. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng: 23
3. Hệ thống chứng từ sử dụng: 25
4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán: 27
Ghichú: thứ tự và các số hiệu ghisổ 27
5. Tổ chức hệ thống báo cáo: 28
III, Một số phần hành kế toán chủ yếu: 28
1. Kế toán lương và các khoản trích theo lương: 28
Ghichú: thứ tự và các số hiệu ghi sổ 31
2. Kế toán tài sản cố định: 31
3. Kế toán các khoản thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp: 33
4. Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán : 37
5, Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 40
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM VIỆT ANH 41
I, Đánh giá, nhận xét về công ty: 41
1. Nhận định chung: 41
2. Nhận định về bộ máy kế toán: 42
II, Những kiến nghị và đề xuất: 45
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 13634 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Kiến tập kế toán tại công ty TNHH dược phẩm Việt Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là tương đối thấp. Tiền của doanh nghiệp phần nhiều trong hàng tồn kho. Doanh nghiệp cần xem xét việc quảng cáo, marketing tốt hơn để tiêu thụ được nhiều hơn, tránh tồn đọng hàng quá nhiều. Các khoản vay ngắn hạn cũng tăng lên đáng kể: 700 triệu đồng. Cần thấy thêm rằng số tiền vay này lớn hơn gần gấp 3 lần số vốn kinh doanh của doanh nghiệpàKhả năng tự trang trải của doanh nghiệp còn thấp, phụ thuộc nhiều vào nguồn vay từ bên ngoài.Bên cạnh đó, ta cũng thấy được rằng uy tín của doanh nghiệp là rất tốt khi vay được lượng tiền lớn. Tình hình kinh doanh phải như thế nào mới có thể vay được như vậy? Có thể nói công ty dược Việt Anh đã đạt được chỗ đứng nhất định trên thị trường.
Xét 2 năm 06 và 07:
- tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn:Ngắn gọn là giảm.
Ta có thể thấy xu hướng biến động ngược lại so với giai đoạn 05-06. Hàng tồn kho và phải thu khách hàng giảm, trong khi tiền mặt và các khoản tương đương tiền lại tăng lên.Doanh nghiệp dường như không mua thêm hàng hoá nhập kho và tiêu thụ tăng. Nhưng khách hàng thanh toán nhanh, không ghi nợ. Điều này là tín hiệu đáng mừng. Tiền thu từ bán hàng hoá có thể nhanh chóng chuyển sang các trạng thái khác, mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
-tài sản cố định và đầu tư dài hạn: tăng. Chủ yếu là tăng ở tài sản cố định. Có thể doanh nghiệp thay những tài sản cũ đã sử dụng lâu nay bằng những tài sản mới hơn. tài sản cố định của doanh nghiệp chủ yếu là xe vận chuyển. Việc thay đổi này nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng nhanh chóng hơn, kịp thời hơn.
Về nguồn vốn: giảm
- Vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn kinh doanh tăng lên 5000 triệu đồng. Quy mô công ty được mở rộng và việc kinh doanh phát triển tốt nên sự đầu tư lớn hơn là tất yếu. Cũng phải kể đến sự tăng lên của lợi nhuận chưa phân phối. Qua 3 năm nhân tố này vẫn tăng đều đặn. Doanh nghiệp nên tiếp tục phát huy.
- Nợ phải trả: Giảm do tác động lớn của nhân tố phải trả người bán.Nhân tố này giảm đi 10.150 triệu đồng. Trong khi đó, vay ngắn hạn lại tăng lên 6.600 triệu đồng. Có thể doanh nghiệp vay ngắn hạn để thanh toán cho người bán. Điều này cũng hợp lý nhưng doanh nghiệp nên xem xét tìm biện pháp tốt hơn để cân đối giữa vay và khả năng tự trang trảI( nguồn vốn kinh doanh). Vay vẫn lớn gấp 2 lần nguồn vốn kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong việc ra quyết định đầu tư, kinh doanh. Chưa kể vay sẽ kèm theo phải trả lãi. Và bất kỳ nhà cung cấp nào cũng sẽ muốn mua bán với doanh nghiệp mà khả năng tự trang trải tốt, vững vàng.
Qua bảng cân đối kế toán 3 năm gần đây nhất, chúng ta có thể thấy được phần nào sự nỗ lực phát triển của công ty dược phẩm Việt Anh. Công ty đã trải qua 5 đợt kiểm toán và kết luận của các kiểm toán viên đều là công ty có tình hình tài chính minh bạch và thực hiện tốt các chế độ nghĩa vụ với nhà nước và người lao động. Tuy vẫn còn những điều cần phải thay đổI, điều chỉnh nhưng với 1 công ty đang gần như có doanh thu cao nhất miền Bắc thì đáng là tấm gương tiêu biểu cho các doanh nghiệp cùng ngành học tập. Mong là công ty tiếp tục duy trì và phát huy hơn nữa những gì đã đạt được trong 3 năm vừa qua.
III, Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty hiện nay có tất cả khoảng 70 nhân viên. Bộ máy quản lý rất gọn nhẹ.
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty TNHH dược phẩm Việt Anh
Ban giám đốc
Phòng Kinh doanh
Phòng Marketing
Phòng Kế toán
Ban giám đ ốc bao g ồm : Giám đ ốc v à ph ó giám đ ốc
- Giám đốc: Giám đốc công ty là ông Nguyễn Văn Lam. Ông được bà Nguyễn Thị Ngọc, thành viên góp vốn chính của công ty thuê giữ chức vụ giám đ ốc.V ị trí này đòi hỏi người giám đốc chịu trách nhiệm về tất cả những hoạt động diễn ra trong công ty trước chủ tịch hội đồng thành viên. Đồng thời điều hành quản lý việc kinh doanh của công ty sao cho diễn ra một cách liên tục v à bình thường. Thường niên báo cáo cho hội đồng thành viên của công ty về kết quả hoạt động kinh doanh. ngoài ra gi¸m ®èc cã thÓ uû quyÒn cho phã gi¸m ®èc khi gặp nh÷ng c«ng việc ®ét xuất.
- Phó giám đốc: Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được phân công và giao quyền.
- Các phòng chức năng:
C ông ty có 3 phòng ban:
+ Phòng Marketing
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng k ế to án, nhân s ự, tiền lương
+ Phòng Marketing: Chức năng của phòng Marketing là quảng bá cho tên tuổi công ty, các loại mặt hàng công ty phân phối và khuếch trương uy tín, danh tiếng của công ty. Phòng Marketing cũng phụ trách việc tìm thêm các mối làm ăn, khách hàng mới cho công ty, nếu thuận lợi sẽ ký kết hợp đồng luôn với khách hàng. Gần đây, phòng xin hạch toán riêng những nghiệp vụ mua bán. Tuy vậy, việc này có thể gây khó khăn trong sổ sách kế toán và dễ nhầm lẫn. Công ty vẫn đang xem xét để tìm hướng giải quyết tốt hơn. Nhìn chung Marketing là 1 phòng mà chức năng, nhiệm vụ rất linh hoạt, hỗ trợ cho các phòng ban khác một cách tích cực. Cho đến hiện nay thì phòng này đã và đang hoàn thành tốt các chức năng của mình.
+ Phòng kinh doanh: Nhiệm vụ của phòng này có thể thấy qua đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Phòng chịu trách nhiệm liên hệ khách hàng, nhận đơn đặt hàng, liên hệ nhà cung cấp, trao đổi với kế toán bán hàng và bộ phận kho, tìm hiểu sự lên xuống của giá cả, sự thay đổi của thị trường đến các mặt hàng… Tóm lại, phòng kinh doanh phụ trách toàn bộ việc mua, bán hàng hoá của công ty.
+ Phòng kế toán: là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc Công ty thực hiện công tác Tài chính-kế toán nhằm quản lý nguồn vốn của Công ty.Lập báo cáo Kế toán định kỳ và phân tích các hoạt động kinh tế của Công ty như:giá thành, hiệu quả, lợi nhuận đảm bảo chế độ thu nộp ngân sách, bảo toàn và phát triển vốn. Phòng Kế toán còn có chức năng tổ chức, thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh và chủ động về tài chính của công ty
Phòng kế toán đồng thời phụ trách mảng nhân sự, tiền lương của nhân viên trong công ty. Có thể coi đây là phòng có vị thế cao nhất trong công ty, quyền hành chỉ sau giám đốc. Việc phụ trách, ôm đồm nhiều chức năng của phòng kế toán giúp cho bộ máy bớt cồng kềnh nhưng khiến cho nhân viên phòng kế tải dễ bị stress và áp lực công việc lớn. Nếu trong tương lai, công ty tiếp tục mở rộng về quy mô, số người lao động không phải là 70 người mà là mấy trăm người thì công ty nên xem xét tổ chức lại phòng ban. Hiện tại vẫn có thể chấp nhận được.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
I, Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
1,Nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
Bất kỳ 1 doanh nghiệp nào, dù quy mô to hay nhỏ,khi thành lập và đi vào hoạt động đều cần có 1 bộ máy kế toán cho riêng mình. Kế toán ra đời từ rất lâu do yêu cầu quản lý bảo vệ tài sản và quản lý nguồn vốn cũng như tình hình biến động của chúng.Qua các thời kỳ phát triển của sản xuất, trao đổi, lưu thông hay nói cách khác là sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội, kế toán ngày càng hoàn thiện về tổ chức, về con người...Vai trò của kế toán trong các doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và trở nên không thể thiếu. Các chủ doanh nghiệp muốn nắm được tình hình tài sản và nguồn vốn của mình phải thông qua bộ máy kế toán.Cũng như tất cả những doanh nghiệp khác, công ty dược phẩm Việt Anh có 1 bộ máy kế toán khá vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ. Nó thực hiện chức năng xử lý,thu nhận và cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho các bộ phận, đối tượng có liên quan.
Bộ máy kế toán của công ty đồng thời giúp cho ban giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh. Nó giống như nhà tham mưu chiến lược, cánh tay phải đắc lực của ban giám đốc. Nhìn chung, chức năng cụ thể của nó có thể tóm gọn như sau:
- Tổ chức hạch toán kế toán, phản ánh đầy đủ chính xác tình hình biến động tài sản với nguồn vốn của công ty.
- Lập và trình bày các báo cáo tài chính cần thiết theo quy định của nhà nước.
- Tổ chức công tác phân tích tài chính của công ty để đề xuất những biện pháp kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản lý.
- Thực hiện công tác xử lý và bảo quản chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức phổ biến kịp thời các chế độ thể lệ, các quy chế tài chính mới được ban hành.
- Hướng dẫn bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên kế toán.
2, Mô hình bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
a, Mô hình bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán được thiết kế khá khoa học và gọn nhẹ.Thực tế quy mô công ty không lớn, chỉ gồm 70 người nên việc tổ chức bộ máy như vậy giúp chi phí giảm đi rất nhiều. Bộ máy gồm:
- 1 kế toán trưởng
- 1 Kế toán tổng hợp
- 1 Kế toán bán hàng
- 1 kế toán mua hàng
- Thủ quỹ
- Thủ kho
- Kế toán tài sản cố định
Sơ đồ bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán
công nợ
Kế toán tiêu
thụ
Thủ quỹ kiêm Kế toán tiền lương
b,Chức năng của từng bộ phận:
mỗi vị trí trong bộ máy kế toán lại nắm giữ những vai trò khác nhau. Sự chuyên môn hóa theo công việc giúp việc hạch toán kế toán diễn ra dễ dàng hơn:
* Kế toán trưởng: Đây là vị trí cao nhất và nhiều trách nhiệm nhất bộ máy kế toán. Kế toán trưởng đảm nhận những chức năng sau:
- Giám đốc về tài chính của doanh nghiệp, đồng thời là kiểm soát viên của nhà nước tại doanh nghiệp. Nóinhư vậy vì người kế toán trưởng phải nắm và hiểu được các luật thuế, luật doanh nghiệp, luật sản xuất kinh doanh, luật ngân hàng, luật lao động...để từ đó áp dụng cho doanh nghiệp, đảm bảo tuân theo đúng luật định, tránh vi phạm và làm sai, có thể gây ảnh hưởng lớn đến công ty. Đơn cử như luật lao động. Nếu không hiểu đúng, hiểu sâu mà áp dụng sai, gây thiệt hại đến lợi ích người lao động thì sự tin tưởng và tinh thần làm việc của họ đối với công việc sẽ không được bảo đảm. Trong khi họ là lực lượng chính, trực tiếp làm ra lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Kế toán trưởng tổ chức sắp xếp bộ máy kế toán. Đây là người đứng đầu, ra mệnh lệnh và chỉ huy công việc chung
- Chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện các quá trình kinh doanh: mua, bán, tính toán chi phí sao cho hợp lý và hợp chế độ.
- Mở sổ sách theo dõi quá trình kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng luật kế toán thống kê hiện hành.
- Hàng tháng, quý, năm làm báo cáo kịp thời, chính xác
- Cùng giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế
-Tổ chức lưu giữ chứng từ sổ sách theo đúng chế độ hiện hành va lưu khoa học, theo trình tự thời gian để việc tìm kiếm hồ sơ sổ sách dễ dàng.
* Kế toán tổng hợp:
Công việc đơn giản hơn và it trách nhiệm hơn so vớikế toán trưởng nhưng trên tất cả những bộ phận còn lại. Kế toán tổng hợp thực hiện những chức năng, nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp toàn bộ các phát sinh về tài chính, kế toán, trong tháng,quý, năm để cùng kế toán trưởng thực hiện đúng với chế độ hiện hành.
- ghi chép, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: ghi chép vào sổ chi tiết theo từng nội dung kinh tế phát sinh. Tổng hợp các số liệu ghi vào sổ Cái. đối chiếu các chỉ tiêu giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp để tránh sai sót do việc chuyển sổ.
- Theo dõi tình hình thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội. Quyết toán thu, chi theo chế độ quy định của ngành, Bộ lao động thương binh và xã hội.
*Kế toán bán hàng:
- Cập nhật sự thay đổi của giá cả các mặt hàng trong nga ỳ để nhanh chóng thông báo cho khách hàng.
- Tập hợp yêu cầu của khách hàng. Viết phiếu xuất kho cho kế toán bán hàng trên máy xuất hóa đơn tài chính. Kế toán bán hàng trên máy sau đó chuyển hóa đơn xuống bộ phận kho xuất kho giao hàng cho khách hàng
- Chuyển chứng từ lưu cho kế toán theo dõi công nợ.
*Kế toán mua hàng:
- Cập nhật giá cả thường xuyên, lệnh,chỉ đạo của giám đốc điều hành. Đối chiếu hàng tồn kho để đặt hàng với người bán theo giá cả mà công ty đã chỉ đạo.
- Tiếp nhận hóa đơn. Cùng thủ kho đối chiếu hàng nhận giữa thực tế với hóa đơn. Nếu có thiếu sót, kế toán mua hàng sẽ lập biên bản và thông báo cho các bên liên quan.
- Chuyển chứng từ lưu cho kế toán theo dõi công nợ
*Kế toán công nợ:
Đây là phần hành quan trọng ở 1 công ty thương mại như công ty Việt Anh. Người đảm nhận vị trí này sẽ có chức năng:
- Nhận hóa đơn chứng từ từ kế toán bán hàng, kế toán mua hàng rùi định khoản vào các sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán. Mỗi khách hàng lớn sẽ được chi tiết riêng trên sổ. Từ các sổ chi tiết, kế toán công nợ sẽ vào Sổ Cái.
- Nhận hóa đơn, chứng từ của các cửa hàng, quầy thuốc để vào sổ chi tiết.
- Tổng hợp phiếu Thu, phiếu Chi.
- Theo dõi tình hình thu nợ, trả nợ của công ty.
*Thủ quỹ:
- Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi( theo quy định của công ty) thủ quỹ thu tiền và xuất tiền. Lưu giữ chứng từ vào sổ quỹ cẩn thận, cập nhật nhanh chóng, kịp thời.
- Kiểm tra giữa tồn quỹ trên sổ sách và trên thực tế số tiền trong két. Kiểm tra chữ k ý của thủ quỹ và kế toán trên kế toán đối chiếu số dư.
- Lấy chứng từ ở ngân hàng thông qua nộp, rút tiền mặt tại ngân hàng
- Phát lương cho cán bộ nhân viên đồng thời hạch toán lương.
*Thủ kho:
Ngườigiữ vị trí thủ kho có trình độ chuyên môn cao, hiểu rõ về các loại thuốc. Căn cứ vào hóa đơn hợp lệ nhận được, thủ kho kiểm tra lượng hàng nhập, xuất ra khỏi kho. Kiểm tra số lượng, chất lượng, bao bì, mẫu mã để phân loại theo mặt hàng, nhóm hàng, ngành hàng. Tránh việc sắp xếp lẫn lộn, va không khoa học, dễ gây nhầm lẫn khi xuất.
- Sắp xếp hàng hóa sao cho thoáng, khoa học, dễ thấy, dễ lấy. cuối ngày vào sổ, thẻ kho kịp thời.
- cuối tháng tổ chức các tổ đi kiểm kê thực tế hàng hóa. Thủ kho thực hiện đối chiếu kết quả kiểm kê số hàng hóa tồn kho thực tế với số trên sổ sách. Nếu có chênh lệch lập biên bản và tìm nguyên nhân, báo cáo với cấp trên. đối với hàng hỏng, hàng kém phầm chất cũng lập biên bản đề xuất xử lý.
*Kế toán tài sản cố định:
Hàng tháng, kế toán mở sổ sách theo dõi về tài sản cố định để khấu hao. ghi tăng, giảm tài sản cố định khi có biến động theo đúng chế độ hiện hành.
II, Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong công ty:
1. Những chính sách kế toán chung:
- Áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định 1141/TC/QD/CĐKT của Bộ trưởng Bộ tài chính và các thông tư, quyết định sửa đổi bổ sung có liên quan.
- Năm tài chính: năm tài chính công ty bắt đầu từ ngày 1/1 hàng năm cho đến 31/12. Hầu hết các công ty Việt Nam đều theo năm tài chính này.
- Đơn vị tiền tệ công ty áp dụng là đồng tiền Việt Nam: Việt Nam đồng. Vì phạm vi thị trường công ty chỉ trong nước là chủ yếu và công ty không nhập khẩu mặt hàng từ nước ngoài nên ngoại tệ là không có.
- Phương pháp kế toán áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên.
- Hàng tồn kho được kiểm tra theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp tính giá hàng tồn kho là fifo- nhập trước xuất trước. Giá trị khi mua về nhập kho là giá bao gồm cả chi phí thu mua và các chi phí khác. Giá trị hàng tồn kho trong kỳ và cuối kỳ là giá thực tế đích danh.
- tài sản cố định khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ. Thuế cho mặt hàng thuốc chủ yếu là 5%
- Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng là 28%.
2. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng:
Công ty Việt Anh áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC . Cụ thể như sau:
*Các tài sản nội bảng
+ TK 111 (TK 1111, TK 1112) - Tiền mặt tại quỹ.
+ TK 112 (TK 1121, TK 1122) -Tiền gửi ngân hàng.
+ TK 131 _ phải thu khách hàng.
+ TK 133 _ Thuế GTGT được khấu trừ.
+ TK 141 _ Tạm ứng.
+ TK 142 _ chi phí trả trước.
+ TK 153 _ Công cụ, dụng cụ.
+ TK 156 _ Hàng hoá.
+ TK 211 _ TSCĐ hữu hình.
+ TK 213 _ TSCĐ vô hình.
+ TK 2141 _ Khấu hao TSCĐ hữu hình.
+ TK 2143 _ Khấu hao TSCĐ vô hình.
+ TK 242 _ chi phí trả trước dài hạn.
+ TK 331 _ phải trả người bán.
+ TK 333 _ Các khoản nộp Nhà nước.
+ TK 334 _ phải trả công nhân viên.
+ TK 338 _ phải trả phải nộp khác.
+ TK 411 _ Ngồn vốn kinh doanh.
+ TK 413 _ Chênh lệch tỷ giá.
+ TK 415 _ Quỹ dự phòng tài chính.
+ TK 421 _ lợi nhuận chưa phân phối.
+ TK 431 _ Quỹ khen thưởng phúc lợi.
+ TK 511 _ Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.
+ TK 622 _ chi phí nhân công trực tiếp.
+ TK 632 _ Giá vốn hàng bán.
+ TK 635 _ chi phí tài chính.
+ TK 641 _ chi phí bán hàng.
+ TK 642 _ chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ TK 911 _ Xác định kết quả kinh doanh.
3. Hệ thống chứng từ sử dụng:
Tất cả các doanh nghiệp, khi tuyên bố thành lập và tiến hành hoạt động đều phải ghi chép mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày,quý, năm… Hệ thống chứng từ chính là cơ sở cho hạch toán kế toán.Những chứng từ gốc được kế toán phần hành ghi sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ và vào sổ Cái. Đây được coi là bằng chứng cho những gì thực sự phát sinh và hoàn thành của công ty.
Hệ thống chứng từ công ty dược phẩm Việt Anh tương đối đầy đủ, hợp lý, hợp pháp, hợp lệ theo đúng quy định của bộ tài chính. Cụ thể như sau:
- Chỉ tiêu lao động tiền lương: bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, giấy đi đường, bảng thanh toán thuê ngoài, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Chỉ tiêu hàng tồn kho: gồm phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá, biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá…
- Chỉ tiêu bán hàng: hoá đơn giá trị gia tăng…
- Chỉ tiêu tiền tệ: Bao gồm phiếu thu, phiếu chi, giấy tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ( dùng cho VND), bảng kê chi tiền.
- Chỉ tiêu tài sản cố định: Biên bản kiểm kê TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, thẻ TSCĐ.
Hoá đơn giá trị gia tăng của công ty là hoá đơn do công ty tự in ấn với sự cho phép của Cục thuế TP HN.
Mẫu như sau:
Công ty dược phẩm Việt Anh Mẫu số: 01GTKT- 3LL-01
ĐT: . Fax: Được sử dụng theo công văn sổ 23588/CT-AC
Hóa đơn( GTGT)
Liên 2: Giao khách hàng ký hiệu: AA/2005 T
Ngày… tháng.. năm Số hóa đơn: 022439
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH dược phẩm Việt Anh
Địa chỉ: Ngách 64/49 Nguyễn Lương Bằng- Đống Đa- Hà Nội
Số tài khoản:10201 0000 69513 Ngân hàng công thương Đống Đa Hà Nội
Mã số thuế: 0100374993
Họ tên người mua hàng:…
Đơn vị:…
Địa chỉ:
Số tài khoản:…
Hình thức thanh toán…. Mã số thuế:
STT Tên hàng hóa, quy cách Đơn vị tính Slg Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 1x2
Gyterbac 90ml lọ 280 1350 378.000
Gentamicin 40mg/ml ống 3000 518,7 1.556.100
Gluco C gói viên 18000 67 1.206.000
…
Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán
Số tiền viết bằng chữ: ………………………………………….
người mua hàng người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán:
Hiện tại công ty Việt Anh ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ.Hình thức này thích hợp với công ty quy mô như Việt Anh. Kết cấu sổ đơn giản, dễ ghi chép, phù hợp với cả kế toán máy là ưu điểm của hình thức ghi sổ ngày. Tuy nhiên, nhược điểm là việc ghi chép còn trùng lặp. Do đó, việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ.
Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
B/C tàichinh
B¶ng c©n ®èi
tµikho¶n
B¶ng tæng hîp
sè liÖu chitiÕt
Sæ c¸i
Sæ đ/k CTGS
CTGS
Sổ thẻ kế toán chitiết
B¶ng tæng hîp chøng tõ gèc
(1)
(1)
(1)
(3a)
(hoặc)
hoặc
(3b)
(5)
(4)
(6)
(7)
(7)
(8)
(8)
ghi chú: thứ tự và các số hiệu ghi sổ
1,2,3 (a,b),4 ghi thường xuyên trong báo cáo
i
5,7,8 :ghi ngày cuối kì
6,7 đối chiếu số liệu cuối kì
Các loại sổ công ty sử dụng bao gồm: Sổ Cái, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi phí, sổ kho, sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán
5. Tổ chức hệ thống báo cáo:
Cuốinăm, công ty tập hợp tất cả những nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên bảng cân đối tài khoản cả năm và lập các báo cáo tài chính. Mẫu báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Bảng cân đối tài khoản.
- Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kế toán quản trị ở công y dường như không được chú trọng. Thường niên kế toán trưởng là người thông báo tình hình biến động cho ban giám đốc và đưa ra những điều chỉnh phù hợp.
Về phần mềm kế toán máy: Công ty thực hiện kế toán trên sổ sách là chủ yếu nhưng riêng phần hành mua, bán hàng hóa được thực hiện trên máy.
III, Một số phần hành kế toán chủ yếu:
1. Kế toán lương và các khoản trích theo lương:
Lương được trả cho người lao động theo từng tháng dựa trên số ngày làm việc thực tế trong tháng và cấp bậc của họ. Nhân viên có thể xin tạm ứng lương trước và cuối tháng khi nhận lương sẽ khấu trừ số đã xin tạm ứng.
Việc hạch toán lương và các khoản trích theo lương do thủ quỹ phụ trách.
* Các chứng từ , sổ sách Công ty sử dụng:
- Bảng chấm công.
- Giấy nghỉ phép, biên bản ngừng việc.
- Bảng tính lương thời gian.
- Bảng thanh toán lương và phụ cấp.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Phiếu báo làm thêm giờ.
- Giấy tạm ứng.
Và ngoài ra còn một số chứng từ khác
*Các tài khoản sử dụng:
- tài khoản 334: phải trả người lao động
- tài khoản 338: chi tiết 3382: kinh phí công đoàn
338-3: Bảo hiểm xã hội
338-4: Bảo hiểm y tế
ngoài ra còn có tài khoản 141: tạm ứng, TK 111: tiền mặt…
*Hạch toán trên sổ kế toán:
- Sổ chi tiết các loạitàikhoản: 334,3382,3383,3384
- Sổ tổng hợp : Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái tk 334,338.
- Việc trích theo lương BHXH, BHYT công ty căn cứ vào mức tỷ lệ:
- BHXH: trích 20% trong đó 15% tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại 5% trừ vào lương nhân viên.
- BHYT: trích 3% trong đó 2% tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp còn loại1% trừ vào lương nhân viên.
Trợ cấp BHXH đúng theo Nghị định của Nhà nước:
- 75% hưởng mức lương cơ bản với người ốm.
- 100% hưởng mức lương cơ bản với người bị tai nạn lao động.
Số BHXH
=
Số ngày nghỉ
X
Lương cấp bậc
X
Tỷ lệ %
phải trả
tính BHXH
bình quân/ngày
tính BHXH
- Quy trình vào sổ như sau:
Bảng chấm công, tiền lương
Sổ chitiết tiền lương,BHXH…
Sổ quỹ
Chứng từ ghisổ
Sổ Cáitàikhoản 334,338
Bảng tổng hợp chitiết tiền lương
Bảng tổng hợp, bảng chấm công
Bảng cân đốisố phát sinh
Báo cáo tàichính
Sổ đăng ký chứng từ ghisổ
ghi chú: thứ tự và các số hiệu ghi sổ
1,2,3 (a,b),4 ghi thường xuyên trong báo cáo
i
5,7,8 :ghi ngày cuối kì
6,7 đối chiếu số liệu cuối kì
Phương pháp hạch toán tiền lương
TK 111,112
TK 111,112
TK 338
TK 141
TK 338
TK 335
TK 334
Trích BH
Vào chiphí
TK 642
BHXH,BHYT
Do CNV đóng
Thanh toán
Cho CNV
Các khoản khấu
trừ vào lương
BHXH phảitrả
TT cho CNV
Chihộ,vượt
được hoàn lại
Nộp BHXH,BHYT
Trích trước
lương phép
Trích lương vào CP
Lương thực tế
Phảitrả
2. Kế toán tài sản cố định:
Đặc điểm về tài sản cố định của công ty: tài sản cố định của công ty gồm 2 nhóm chính: - Kho hàng
- đội xe
Kho hàng là nơi chứa hàng hóa công ty mua về nhập kho chuẩn bị cho tiêu thụ. Vì hàng hóa là thuốc chữa bệnh nên bảo đảm các yêu cầu về nhiệt độ, độ thoáng khí là rất cao.
đội xe: gồm 3 xe tải, 2 xe con và 1 xe chở khách. đội xe phân công cho từng lái xe quản lý và sử dụng.
Vì số lượng tài sản cố định là không nhiều nên việc hạch toán khá đơn giản.
* Các chứng từ, sổ sách Công ty sử dụng trong phần hành này.
– Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu 01-TSCĐ/BB)
- Hợp đồng mua bán, hợp đồng sửa chữa lớn TSCĐ, hoá đơn GTGT
- Bảng tính và phân bổ khấu hao (Bảng phân bổ số 3)
- Biên bản đánh giá lạitàisản (Mẫu 05-TSCĐ/HĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu 03-TSCĐ/BB)
- Sổ TSCĐ
٭ Các tài khoản Công ty sử dụng
- TK 211_tài sản cố định hữu hình
- TK 214(TK 2141)_Khấu hao TSCĐ hữu hình
Và một số tài khoản khác…
*Phương pháp tính khấu hao:
Khấu hao tài sản theo phương pháp đường thẳng
Số khấu hao = Nguyên giá/ thời gian sử dụng ước tính của tài sản
Việc định khoản tăng giảm của tài sản là rất ít. Hang tháng kế toán mở sổ ghi khấu hao :
Nợ TK 641,642
Có TK 214
3. Kế toán các khoản thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp:
a, tài khoản sử dụng:
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 331: Phải trả người bán
b, Các Loại i chứng từ:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu chi tiền mặt, phiếu chuyển khoản ngân hàng, giấy báo Nợ, giấy báo Có
- Hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng…
c, Hạch toán trên sổ kế toán:
Hàng ngày, kế toán máy căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với những hóa đơn giá trị gia tăng phản ánh vào bảng tổng hợp tình hình thanh toán. Ở công ty Việt Anh việc này được thực hiện trên máy qua mẫu phiếu nhập, phiếu xuất( hay đầu vào, đầu ra) :
Phiếu nhập
Ngày tháng
Diễn giải
tài khoản
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá mua
Thành tiền
CP thu mua
Đơn giá xuất
ghi chú
10/5
Công ty sản xuất bơm tiêm dùng một lần
- Bơm 5ml
156
133
331
Hộp
2000
40.000
80.000.000
4.000.000
84.000.000
40.000
Tổng giá trị hàng hóa: 80.000.000
Thuế GTGT 5%: 4.000.000
Tổng tiền thanh toán: 84.000.000
Mẫu phiếu xuất giống như mẫu phiếu nhập, khác nhau ở tài khoản: 131,3331, 511
Từ phiếu nhập, phiếu xuất này, kế toán thanh toán công nợ vào các sổ chi tiếp thanh toán với người mua, người bán.Sổ chi tiết này được chi tiết theo từng khách hàng, nhà cung cấp. Từ sổ chi tiết, hàng tháng kế toán thanh toán công nợ sẽ phản ánh số dư đầu ky, phát
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20771.doc