Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Phần một : Khái quát chung về Công ty TNHH Phơng Đông 2
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Phơng Đông 2
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý , tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty TNHH Phơng Đông 3
1.2.1.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình
công nghệ 3
1.2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Phơng Đông 5
Phần hai : Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Phơng Đông 7
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán 7
2.2. Chế độ kế toán đang áp dụng tại công ty 8
2.3.Tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty 9
2.3.1. Hệ thống chứng từ của công ty 9
2.3.2. Hệ thống sổ sách tại công ty 11
2.3.3. Vận dụng hệ thống tài khoản tại công ty 12
2.3.4. Vận dụng hệ thống báo cáo tài chính tại công ty 13
2.4.Tổ chức kế toán các phần hành tại công ty TNHH Phơng Đông 13
2.4.1.Tổ chức kế toán tại phần hành nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ 13
2.4.2.Tổ chức kế toán tại phần hành tiền mặt 14
2.4.3.Tổ chức kế toán tại phần hành tiền lơng và nhân viên 14
2.4.4.Tổ chức kế toán tại phần hành TSCĐ 16
2.4.5.Tổ chức kế toán tại phần hành thanh toán với nhà cung cấp 17
2.4.6.Tổ chức kế toán quá trình bán hàng 18
2.4.7.Tổ chức kế toán tại phần hành thanh toán với ngời mua 20
2.5.Đặc điểm tổ chức kế toán phần hành tập hợp chi phí sản xuất 20 và tính giá thành sản phẩm
2.5.1.Đặc điểm chung của phần hành tập hợp chi phí sản xuất 20 và tính giá thành sản phẩm 5.2.Đối tợng tập hợp chi phí và phơng pháp tính giá thành thành phẩm
2.5.3.Chứng từ sử dụng trong phần hành 21
2.5.4.Hệ thống sổ sách ghi chép trong phần hành 21
2.5.5.Vận dụng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 21 vào tình hình cụ thể tại công ty TNHH Phơng Đông
2.5.5.1.Tổ chức kế toán chi phí NVLTT 22
2.5.5.2.Tổ chức kế toán chi phí NCTT 24
2.5.5.3.Tổ chức kế toán về chi phí sản xuất chung 27
2.5.5.4.Tổ chức kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 32
Phần ba : Nhận xét , đánh giá 36
3.1.Nhận xét , đánh giá về tổ chức bộ máy quản lý của công ty 36
3.2.Nhận xét , đánh giá về tổ chức bộ máy kế toán của công ty 36
3.3.Nhận xét về tổ chức kế toán phần hành tập hợp chi phí và tính giá thành thành phẩm 37
Kết luận 38
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5402 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Kiến tập kế toán tại công ty TNHH Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a công ty, kế toán trưởng đã mở 54 tài khoản trong bảng và 2 tài khoản ngoài bảng:
+ Loại I: Tài sản lưu động, gồm 15 tài khoản: 111, 112, 113, 131, 138, 141, 142, 144, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157.
+ Loại II: Tài sản cố định, gồm 5 tài khoản: 211, 213, 217, 214, 241, 242, 244.
+Loại III: Nợ phải trả, gồm 9 tài khoản: 311, 315, 331, 333, 335, 338, 341, 342, 344.
+ Loại IV: Vốn chủ sở hữu, gồm 8 tài khoản: 411, 412, 413, 414, 415, 421, 431, 441.
+ Loại V: Doanh thu, gồm 5 tài khoản: 511, 515, 521, 531, 532.
+ Loại VI: Chi phí sản xuất kinh doanh, gồm 7 tài khoản: 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642.
+ Loại VII: Thu nhập khác, gồm 1 tài khoản: 711.
+ Loại VIII: Chi phí khác, gồm 1 tài khoản: 811.
+ Loại IX: Xác định kết quả kinh doanh, gồm 1 tài khoản: 911.
+ Loại 0: Tài khoản ngoài bảng, gồm 2 tài khoản: 007, 009.
2.3.4. Vận dụng hệ thống báo cáo tài chính tại công ty
Báo cáo tài chính là phương pháp dùng hệ thống biểu mẫu quy định để tổng hợp một cách có hệ thống mọi tài liệu, số liệu hạch toán hàng ngày ở các tài khoản và sổ sách kế toán
Theo yêu cầu của công việc thì công ty sử dụng các loại báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)
+ Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 - DN)
+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN (Mẫu số F02 - DN)
2.4.Tổ chức kế toán các phần hành tại công ty TNHH Phương Đông
2.4.1.Tổ chức kế toán tại phần hành nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức hạch toán vật tư là phân loại và đánh giá thống nhất , đúng chế độ các lại vật tư trong đơn vị ; tổ chức hệ thống chứng từ ,sổ chi tiết ,sổ tổng hợp theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho thích hợp trong điều kiện thức tế của đơn vị hạch toán cũng như đặc điểm vật tư của đơn vị và tổ chức hệ thống báo cáo vật tư theo các chỉ tiêu nhập ,xuất, tồn để phục vụ công tác quản lý .
Đặc thù sản xuất của công ty là chuyên giặt mài nhuộm công nghiệp theo các đơn đặt hàng nên NVL chủ yếu là vật liệu phụ như phẩm màu Asudel các loại đen ,hồng,đỏ..,nhiên liệu ; vật liệu khác ; (Vật liệu đặc chủng của doanh nghiệp ). Nguyên vật liệu được cung cấp từ thị trường trong nước và cả nhập khẩu từ nước ngoài . CCDC gồm loại xuất dùng một lần và loại phân bổ nhiều lần .
Chứng từ sử dụng trong phần hành này bao gồm các chứng từ phản ánh việc xuất kho ,nhập kho , kết quả kiểm kê kho như : Phiếu nhập kho , Biên bản kiểm nghiệm vật tư , Phiếu xuất kho , Thẻ kho, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì ,Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Tài khoản sử dụng :
-TK 152 : “Nguyên liệu ,vật liệu “
-TK 151 : “Hàng mua đi đường “
-TK 153 : “ Công cụ dụng cụ “ .
-TK 159 : “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho “ .
Cuối niên độ kế toán nếu giá trị thuần của nguyên vật liệu có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .
Khi ký kết xong hợp đồng với khách hàng , sẽ xuất nguyên vật liệu. Quá trình nhập, xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. Kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ kế toán .
Ví dụ theo phiếu xuất kho số AS0259 ngày 7/3/2006 cho một đơn đặt hàng trong tháng ( Biểu 1).Khi xuất kho kế toán tiến hành định khoản
Nợ TK 621ĐN45 : 64128274 đ
Có TK 152 : 64128274 đ
Đồng thời kế toán cũng tiến hành vào Sổ chi tiết TK 152 trong phần hành và vào Sổ chi tiết TK 621 ĐN45 trong phần hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .
Từ các chứng từ gốc về phần hành kế toán tiến hành lập các bảng kê 4,6 và các nhật kí chứng từ liên quan 1,2,3,4,5,6,9,10 .Cuối tháng lập nhật kí chứng từ số 7 và vào Sổ Cái TK152,TK153,TK151.
Số liệu tổng cộng ở các Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trên bảng kê ,nhật kí chứng từ và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính về các chỉ tiêu hàng tồn kho như : Nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ , hàng mua đang đi đường ..
2.4.2. Tổ chức hạch toán phần hành tiền mặt
Tiền mặt của công ty chủ yếu được hình thành từ việc bán hàng. Công ty bán hàng với 2 hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán bằng chuyển khoản tiền gửi ngân hàng. Tại công ty, nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt diễn ra khá phổ biến.
Chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ, báo cáo quỹ …..
Tài khoản sử dụng:
- TK 111 : “Tiền mặt “
Sổ sách ghi chép :
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh vào các sổ sách có liên quan . Kế toán tiến hành lập Bảng kê số 1 , Nhật kí chứng từ số 1, cuối tháng vào Sổ Cái TK 111 .Số liệu tổng hợp trên các sổ được dùng để lập báo cáo tài chính khoản mục tương ứng như Tiền mặt tại quỹ trên bảng Cân đối kế toán .
Ví dụ ngày 10/3/2006 công ty thanh toán tiền tạm ứng cho nhân viên để mua 65000000 để mua 9890 lit thuốc nhuộm , kế toán tiền mặt viết phiếu chi số 165/3 .Phiếu chi được chuyển đến giám đốc công ty và kế toán trưởng ký duyệt sau đó tới thủ quỹ để xuất chi tiền tạm ứng .Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng cùng phiếu chi , kế toán định khoản
Nợ TK 141 : 65000000 đ
Có TK 111 : 65000000 đ
Sau đó kế toán tiến hành vào Sổ chi tiết TK 141 , TK 111 cùng số liệu để lập Bảng kê số 1 cuối tháng vào Sổ Cái TK 111 .
2.4.3.Tổ chức hạch toán phần hành tiền lương và nhân viên
Nội dung hạch toán phần hành bao gồm hạch toán số lượng lao động ,hạch toán thời gian sử dụng lao động , hạch toán kết quả sử dụng lao động , hạch toán tiền lương , tính thưởng cho người lao động, hạch toán tổng hợp về tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động , hạch toán các khoản trích theo lương.
Chứng từ sử dụng
Chứng từ phản ánh cơ cấu lao động : các quyết định tuyển dụng ,sa thải ,nghỉ hưu , nâng bậc ,khen thưởng ...
Chứng từ phản ánh thời gian lao động : Bảng chấm công , biên bản ngừng việc ,phiếu báo làm thêm giờ,giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH...
Chứng từ phản ánh kết quả lao động : Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, phiếu báo hỏng ...
Chứng từ phản ánh về tiền lương và khoản thu nhập khác của người lao động :bảng thanh toán tiền lương và BHXH , bảng thanh toán tiền thưởng ,chứng từ thanh toán chi tiền cho người lao động ,chứng từ bù trừ thiệt hại hoặc bù trừ công nợ với công nhân viên ...
Tài khoản sử dụng :
TK 334 :”Phải trả CNV”
TK 3382 : “ Kinh phí công đoàn “
TK 3383 : “BHXH”
TK3384 : “ BHYT”
Tk 3353 : “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm “
Sổ sách ghi chép
Trong kì kế toán mở các sổ chi tiết TK 334, TK 335, TK 338 và cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết .
Từ các chứng từ ban đầu về lao động và tiền lương lập bảng phân bổ số 1 ,lấy số liệu để lập bảng kê 4,6 đồng thời lập các nhật kí chứng từ liên quan .Cuối tháng lấy số liệu để lập nhật kí chứng từ số 7 vào Sổ Cái TK334, TK335, TK338.
Tại các bộ phận đều có bảng chấm công làm căn cứ cho việc lập bảng thanh toán tiền lương. Bộ phận kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương này,chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương . Đồng thời căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương , bảng thanh toán tiền thưởng kế toán phân loại tiền lương và lập bảng phân bổ tiền lương ,tiền thưởng cho các đơn đặt hàng cùng các bộ phận để tập hợp chi phí , tính giá thành và các khoản chi phí khác (Biểu 4 ). Khi phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương kế toán tiến hành định khoản .Ví dụ tại phân xưởng nhuộm
Nợ TK 622 ĐN45 : 310320042 đ
Nợ TK 622 ĐN46 : 79529905 đ
Nợ TK 627 PXnhuộm : 98174288 đ
Có TK 334 : 488024235 đ
Đồng thời vào Sổ chi tiết tài khoản 334
Số liệu tổng cộng ở các Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trên bảng kê ,nhật kí chứng từ , và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính tương ứng với chỉ tiêu liên quan như chỉ tiêu"Phải trả công nhân viên” trên Bảng cân đối kế toán .
2.4.4.Tổ chức hạch toán TSCĐ
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp .Những tiêu chuẩn về TSCĐ được quy định theo chế độ tài chính hiện hành (QĐ số 206/2003/QĐ-BTC).
Với công nghệ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, TSCĐ là phương tiện chủ yếu để sản xuất sản phẩm. Hàng năm công ty nhập khẩu máy móc, thiết bị mới về thay thế cho máy móc, thiết bị cũ cho nên tài sản cố định biến động thường xuyên. Kế toán theo dõi ghi chép để tính và phân bổ mức khấu kịp thời và chính xác.
Chứng từ sử dụng trong phần hành TSCĐ bao gồm :
Chứng từ phản ánh việc tăng giảm TSCĐ là các quyết định liên quan đến việc tăng giảm TSCĐ do chủ sở hữu ra quyết định
Chứng từ phản ánh biến động TSCĐ gồm :Biên bản giao nhận TSCĐ ,thẻ TSCĐ ,biên bản thanh lý TSCĐ , biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành ,biên bản đánh giá lại TSCĐ , bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ .
Tài khoản sử dụng :
TK 211 : “TSCĐ hữu hình”.
TK 211 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 3
- TK 2112 : “Nhà cửa vật kiến trúc”
TK 2113 : “Máy móc thiết bị “
TK2114 : ”Phương tiện vận tải “
TK 2115 : ”Thiết bị dụng cụ quản lý “
TK 2118 : “TSCĐ hữu hình khác “
TK 2113 : “ TSCĐ vô hình “
Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp 2
- TK 2131 : “Quyền sử dụng đất “
TK 2134 : “Nhãn hiệu “
TK 2136 : ”Giấy phép và giấy phép nhượng quyền “
TK 214 : “Hao mòn TSCĐ “
Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 :
TK 2141 : “ Hao mòn TSCĐ hữu hình”
TK 2143 : “Hao mòn TSCĐ vô hình “
Sổ sách ghi chép trong phần hành TSCĐ
Trong hạch toán chi tiết TSCĐ có 2 loại sổ chi tiết để phản ánh theo dõi TSCĐ . Mẫu thứ nhất được lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển nhưng chi tiết theo từng loại TSCĐ ( Nhà cửa , kho tàng , máy móc thiết bị , phương tiện vận tải ...). Mẫu thứ hai được dùng để theo dõi chi tiết TSCĐ các loại theo từng đơn vị bộ phận sử dụng .
Trong kì kế toán cũng tiến hành tính và phân bổ khấu hao TSCĐ .Và từ các chứng từ gốc kế toán lập Bảng phân bổ số 3 : Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Biểu 7 ) làm căn cứ cho việc tính giá thành ở phần hành tập hợp chi phí và tính giá thành cùng các phần hành khác . Khi trích khấu hao , tuỳ thuộc vào nơi sử dụng khác nhau mà kế toán tiến hành định khoản tương ứng với tài khoản chi phí và ghi sổ kế toán các tài khoản liên quan như Sổ chi tiết TK 214 , TK 627 ,TK 641 ...
Kế toán tiến hành lập các bảng kê 4 ,6 từ đó lập nhật kí chứng từ số 7,9 . Đồng thời lập nhật kí chứng từ liên quan như nhật kí chứng từ 1,2,3,4,5 ,7,8,9,10 .Từ các số liệu trên các nhật kí chứng từ cuối tháng vào Sổ Cái TK 211,213,214.
Số liệu tổng cộng ở các Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trên bảng kê ,nhật kí chứng từ , và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính tương ứng với chỉ tiêu về TSCĐ như chỉ tiêu TSCĐ trên bảng Cân đối kế toán .
2.4.5.Tổ chức hạch toán thanh toán với nhà cung cấp
Tổ chức hạch toán quá trình thanh toán với người bán yêu cầu tổ chức hợp lý hệ thống chứng từ ,hệ thống sổ sách nhằm theo dõi công nợ cho từng lần phát sinh ; mở đủ số luợng sổ kế toán chi tiết thanh toán bới nguời bán để theo dõi từng đối tượng . Đối với khoản phải thu , phải trả người bán có gốc là ngoại tệ thì vừa phải theo dõi được bằng đơn vị nguyên tệ , vừa phải quy đổi thành VNĐ theo tỉ giá thích hợp và thực hiện điều chỉnh tỉ giá khi lập báo cáo tài chính năm.
Chứng từ sử dụng trong phần hành bao gồm : Bản kiến nghị mua hàng ,Bản báo giá do các nhà cung cấp gửi đến , Đơn đặt hàng, Hợp đồng cung cấp, Hoá đơn bán hàng (do người bán gửi tới ), Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu chi , Bản thanh lý hợp đồng , Giấy báo nợ , Chứng từ thanh toán khác,(giấy biên nhận vận chuyển ...), Chứng từ chiết khấu ...
Tài khoản sử dụng
TK 331 : “Phải trả người bán “ .
TK 331 được mở chi tiết cho từng người bán .
Sổ sách ghi chép trong phần hành
Khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng ,kế toán căn cứ vào chứng từ gốc định khoản và ghi sổ .
Quá trình thanh toán với nhà cung cấp được theo dõi trên sổ chi tiết TK 331.Kế toán mở Sổ chi tiết cho từng nhà cung cấp thường xuyên . Còn đối với nhà cung cấp vãng lai có thể phản ánh chung trên cùng một sổ chi tiết . Đến cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với nhà cung cấp trong đó thei dõi số dư đầu kì , số phát sinh cả Nợ và Có và mỗi nhà cung cấp được lập một dòng .
Từ các chứng từ gốc lập các nhật kí chứng từ liên quan như nhật kí chứng từ số 1,2,3,4,10...Cuối tháng từ Sổ chi tiết TK 331 lập nhật kí chứng từ số 5 ,từ các số liệu của nhật kí chứng từ liên quan khác để vào sổ cái TK 331 .
Ví dụ : Thu mua 17072 lít phẩm màu các loại của công ty Tân Thịnh (mã khách hàng TT15) theo hoá đơn số 01254TN, ngày 23/3/2006 trị giá hàng mua chưa có thuế GTGT là 97654320 , thuế GTGT 10 % , chưa thanh toán cho người bán .Kế toán tiến hành định khoản như sau :
Nợ TK 152 : 97654320 đ
Nợ TK 133 : 9765432 đ
Có TK 331TT15 : 107419752 đ
Đồng thời kế toán tiến hành ghi vào Sổ chi tiết TK 331TT15 nghiệp vụ ngày 23/3/2006 và các Sổ chi tiết TK liên quan (TK152) , NK-CT số 5, làm căn cứ để vào các Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua và Sổ Cái TK 331.
Số liệu tổng cộng ở các Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trên bảng kê ,nhật kí chứng từ , và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính tương ứng với các khoản mục liên quan đến khoản nợ Phải trả người bán .
2.4.6.Tổ chức hạch toán quá trình bán hàng
Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng do vậy quá trình đã thực sự bắt đầu từ khi kí kết hợp đồng . Sản phẩm sau khi được hoàn thành và tiến hành nhập kho không phải chờ quá trình tìm kiếm người mua mà chuẩn bị giao cho khách hàng như đã kí kết từ trước và chờ làm các thủ tục thanh toán .
Nhiệm vụ của phần hành này là tổ chức hợp lý quy trình lập và luân chuyển chứng từ có liên quan đến phần hành tiêu thụ , tổ chức hợp lý hệ thống sổ kế toán chi tiết và tổng hợp để phản ánh giá vốn hàng bán ,doanh thu bán hàng ,chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp , và xây dựng hệ thống báo cáo về các chỉ tiêu bán hàng .
Chứng từ sử dụng trong phần hành
Hoá đơn giá trị gia tăng
Chứng từ hàng tồn kho : gồm phiếu xuất kho thành phẩm theo dõi số lượng thành phẩm xuất kho .
Chứng từ khác có liên quan : Bảng kê , hợp đồng kinh tế , bản thanh lý hợp đồng , vận đơn ...
Tài khoản sử dụng
TK 155 : “Thành phẩm “
TK 632 : “ Giá vốn hàng bán “
TK 641 : “Chi phi bán hàng “
TK 511 : “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “
TK 911 : “ Xác định kết quả kinh doanh “
Sổ sách ghi chép
Sổ chi tiết các tài khoản 155,632,511 chi tiết cho từng đơn đặt hàng , Sổ chi tiết tài khoản 641,911.
Khi một đơn đặt hàng hoàn thành , tiến hành nhập kho sản phẩm và giao ngay cho khách hàng đồng thời gửi hoá đơn cho phía khách hàng , khách hàng kiểm nhận sản phẩm và chấp nhận thanh toán : kế toán tiến hành định khoản nghiệp vụ bán hàng phát sinh .
Từ các chứng từ gốc lập các sổ chi tiết bán hàng.Từ sổ chi tiết bán hàng lập bảng tổng hợp chi tiết bán hàng trong đó ghi rõ số lượng ,giá vốn ,doanh thu ,thuế , chi phí chung và lãi lỗ kế toán .Từ sổ chi tiết tài khoản 131 lập bảng kê 11 trong đó mỗi khách hàng ứng với một dòng .Số liệu trên 2 chứng từ này cùng với số liệu trên bảng kê 6 ( chi phí bán hàng ) ,bảng kê 8 lập Nhật kí chứng từ số 8 và cuối tháng vào sổ cái tài khoản155, 632 ,511, 641, 911.
Ví dụ ngày 29/3/2006 công ty giao hàng cho công ty TNHH Phương Mai (mã khách hàng PM 23) theo hợp đồng giặt sản phẩm ,công ty giao hoá đơn cho khách hàng , hoá đơn GTGT số 0196 trị giá chưa thuế 1537440000 đ, giá vốn của lô hàng này là 856023546 đ , thuế GTGT 10% , khách hàng chấp nhận thanh toán . Trong quá trình đó phát sinh chi phí bán hàng là 15665300 đ ,thuế GTGT 1566530 đ. Kế toán tiến hành định khoản :
Phản ánh giá vốn :
Nợ TK 632 : 856023546 đ
Có TK 155 : 856023546 đ
Phản ánh doanh thu
Nợ TK 131PM23 : 1691184000 đ
Có TK 511 : 1537440000 đ
Có TK 133 : 153744000 đ
- Phản ánh chi phí bán hàng :
Nợ TK 641 : 15665300 đ
Nợ TK 133 : 1566530 đ
Có TK 331: 17231830 đ
Kế toán tiến hành vào Sổ chi tiết TK 632 ,TK 641,TK 155,TK 511 và Sổ chi tiết tài khoản liên quan nghiệp vụ phát sinh ngày 29/3/2006 . Cùng với các nghiệp vụ phát sinh trong tháng kế toán tổng hợp số liệu , lập Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng ; lập Bảng kế 6,8,11; NK-CT 8; và vào Sổ Cái .
Số liệu tổng cộng ở các Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trên bảng kê ,nhật kí chứng từ , và bảng tổng hợp chi tiết được dùng làm căn cứ cho xác định kết quả kinh doanh trong kì , và lập Báo cáo tài chính với các chỉ tiêu tương ứng như Phải thu của khách hàng trong Bảng cân đối kế toán ...
2.4.7.Tổ chức hạch toán phần hành thanh toán với người mua
Công ty có rất nhiều bạn hàng mới và lâu năm, có những khách hàng thanh toán ngay nhưng cũng có những khách hàng thanh toán sau. Do vậy công ty mở TK 131 để phản ánh khoản phải thu khách hàng. TK 131 được chi tiết cho từng khách hàng. Khi khách hàng thanh toán cho công ty thì kế toán sẽ ghi giảm trên TK 131.
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT , Bảng kê , hợp đồng kinh tế , bảng quyết toán , bản thanh lý hợp đồng ,phiếu chi của khách hàng , phiếu thu , giấy xin thanh toán của khách hàng, giấy báo có , báo cáo quỹ ...
Tài khoản sử dụng:
TK 131 : “ Phải thu khách hàng “
TK 511 : “Doanh thu bán hàng “...
Sổ sách ghi chép
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để định khoản và tiến hành ghi sổ .
Từ các chứng từ gốc lấy số liệu vào Sổ chi tiết TK 131 ,trong đó mỗi người mua ( tương ứng với mỗi đơn đặt hàng ) được lập riêng một sổ , cuối tháng lập bảng tổng hợp thanh toán với khách hàng trong đó mỗi người mua (tương ứng với mỗi đơn đặt hàng) là một dòng .Từ các chứng từ gốc lập bảng kê 11 để lấy số liệu vào Nhật kí chứng từ 8 . Cuối tháng vào Sổ Cái TK 131 .
Như ví dụ trong phần doanh thu , khi giao hàng cho khách hàng ,khách hàng đồng ý thanh toán nhưng chưa thanh toán , kế toán tiến hành định khoản phản ánh doanh thu đồng thời phản ánh cả khoản phải thu của khách hàng :
Nợ TK 131PM23 : 1691184000 đ
Có TK 511 : 1537440000 đ
Có TK 133 : 153744000 đ
Kế toán lấy số hiệu ,ngày tháng chứng từ (hoá đơn GTGT số 0196,ngày 29/3/2006) vào Sổ chi tiết thanh toán với người bán ( vì công ty TNHH Phương Mai là khách hàng thường xuyên nên được theo dõi riêng trên một sổ ) . Cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người bán ( Thông tin về khoản thanh toán với công ty TNHH Phương Mai ở một dòng ) . Kế toán lấy số liệu để lập Bảng kê 11 , NK-CT số 8 và cuối tháng vảo Sổ Cái TK 131.
Số liệu tổng hợp trên các sổ trong phần hành là căn cứ để lập báo cáo tài chính với chỉ tiêu tương ứng như chỉ tiêu Phải thu của khách hàng trên Bảng cân đối kế toán.
2.5.Đặc điểm tổ chức kế toán phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.5.1.Đặc điểm chung của phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nhiệm vụ của phần hành này là tiến hành phân loại chi phí theo đặc điểm hình thành và yêu cầu cung cấp thông tin chi phí cho việc lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị ; xây dựng tiêu thức phân bổ chi phí hợp lí ;tập hợp và phân loại chứng từ chi phí để phục vụ quá trình ghi sổ ; xây dựng hệ thống phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đối tượng ; lựa chọn và xây dựng hệ thống Sổ chi tiết , Sổ tổng hợp ; tổ chức hệ thống báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu quản lý .
2.5.2.Đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành thành phẩm
Là doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng,kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn . Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng .Phương pháp tính giá thành tuỳ thuộc vào tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn , trong đó công ty sử dụng phương pháp cộng trực tiếp .
Đặc điểm của việc tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều tập hợp theo từng đơn của khách hàng không kể số lượng sản phẩm của đơn hàng là nhiều hay ít , quy trình công nghệ là giản đơn hay phức tạp . Đối với chi phí trực tiếp ( chi phí NVLTT , chi phí NCTT ) phát sinh trong kì liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo chứng từ gốc hoặc bảng phân bổ . Đối với chi phí sản xuất chung ,sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tính chất phù hợp .
Việc tính giá thành chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kì tính giá thành thường không nhất trí với kì báo cáo . Đối với những đơn đặt hàng đến kì báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đó đều được coi là sản phẩm dở dang cuối kì chuyển kì sau . Đối với những đơn đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp theo đơn đó chính là tổng giá thành của sản phẩm và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành chia cho số lượng sản phẩm của đơn .
2.5.3.Chứng từ sử dụng trong phần hành
Hệ thống chứng từ sử dụng cho kế toán phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chứng từ liên quan đến các yếu tố chi phí trong sản xuất kinh doanh gồm chi phí về lao động , chi phí về vật tư , chi phí về khấu hao , chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí bằng tiền khác .Các loại chứng từ này được lập và luân chuyển tại các phần hành kế toán tương ứng . Sau đó được chuyển giao cho kế toán chi phí sản xuất để phân loại chứng từ và tập hợp chi phí sản xuất .
Chứng từ phản ánh chi phí vật tư bao gồm các chứng từ gốc và bảng kê các chứng từ gốc phục vụ riêng cho từng đơn đặt hàng ...
Chứng từ phản ánh lao động bao gồm bảng tính và phân bổ tiền lương và BHXH (Bảng phân bổ số 1)
Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao : Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Bảng phân bổ số 2)
Chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngoài : Hoá đơn mua hàng , chứng từ chi mua dịch vụ ...
Chứng từ phản ánh chi phí bằng tiền khác : hoá đơn , vận đơn ...
2.5.4.Hệ thống sổ sách ghi chép trong phần hành
Doanh nghiệp mở các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh gồm Sổ chi tiết TK 621,TK 622,TK 627,TK 154 cho từng đơn đặt hàng . Căn cứ để ghi vào sổ là Sổ chi tiết các tài khoản tháng trước và các chứng từ gốc ,các bảng phân bổ
Sau khi tập hợp các chi phí phát sinh trong kì có liên quan cho từng đơn đặt hàng kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh theo từng đơn cuối kì làm cơ sở cho việc tính giá thành . Đồng thời kế toán tiến hành lập thẻ tính giá thành đơn vị sản phẩm .
Từ các chứng từ gốc lập bảng kê số 4 ,cuối tháng lập nhật kí chứng từ số 7 và váo Sổ Cái các tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh . (TK 621,TK 622, TK 627,TK 154)
2.5.5.Vận dụng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào tình hình cụ thể tại công ty TNHH Phương Đông
Sau đây em xin lấy ví dụ minh hoạ về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính già thành sản phẩm của một đơn đặt hàng nhuộm .
Đơn đặt hàng này có mã là ĐN45 với số lượng sản phẩm cần nhuộm là 100000 chiếc áo .Đơn đặt hàng bắt đầu sản xuất từ 24/2/2002 và hoàn thành trong tháng 18/3/2006.
Trước khi kí kết hợp đồng , công ty đã tiến hành sản xuất mẫu sản phẩm và đã có được những con số định mức về các chi phí cần cho một sản phẩm và cho toàn bộ đơn đặt hàng . Vì vậy sau khi kí kết xong hợp đồng công ty tiến hành nhận hàng của khách hàng về kho của công ty công ty chỉ việc lên kế hoạch sản xuất theo những định mức đó . Theo hợp đồng phòng kế hoạch lên kế hoạch sản xuất cụ thể cho các tổ sản xuất và bắt đầu thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm .Công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất được tổ chức cho đơn đặt hàng ĐN45 như sau :
2.5.5.1.Tổ chức kế toán chi phí NVLTT
Để theo dõi khoản chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí NVLTT “. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng đơn đặt hàng của khách hàng , ở đây là TK 621 ĐN45
Chi phí NVLTT bao gồm giá trị thực tế của VLC,VLP,nhiên liệu ,vật liệu đặc chủng của doanh nghiệp được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm .Khoản mục chi phi này chiếm tỷ trọng khoảng 15-20% tổng chi phí của toàn xí nghiệp. Việc hạch toán chi phí NVL trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt, là căn cứ để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Các loại NVL được mã hóa thành danh mục để thuận tiện cho việc hạch toán .
Nguồn nhập nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là từ các công ty trong nước và cả nguồn nhập khẩu từ các nhà cung cấp nước ngoài .
NVL trực tiếp của xí nghiệp bao gồm nhiều loại nhưng chỉ có nguyên vật liệu phụ , cụ thể:
- NVL phụ : hoá chất như thuốc nhuộm Asudel các loại màu , thuốc nhuộm Seryl ....
- Nhiên liệu : Xăng, dầu phục vụ cho vận hành máy trực tiếp sản xuất sản phẩm như lò hơi , máy bắn cát...
Việc sản xuất phải căn cứ vào kế hoạch, nhu cầu sản xuất, đơn đặt hàng, phòng kế hoạch vật tư viết lệnh sản xuất. Lệnh sản xuất ghi rõ tên hàng, kỹ thuật, chất lượng, định mức lao động vật tư cho sản phẩm đó .Căn cứ vào lệnh sản xuất , lập phiếu xuất kho các nguyên vật liệu cần thiết sử dụng cho sản xuất . Các chứng từ gốc này một liên sẽ được chuyển cho bộ phận kế toán để tiến hành ghi sổ , phục vụ cho việc tập hợp chi phí .
VD: Để chuẩn bị cho đơn đặt hàng ĐN45 với số lượng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 386.doc