MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1:TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG 3
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 3
1.2 .Đặc điểm hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang 5
1.2.1.Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần xi măng tuyên quang 5
1.2.2 .Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang 5
1.2.3.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất một số sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng tuyên quang 11
1.3 .Tổ chức bộ máy quản lý hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang. 14
1.4.Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang 21
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG. 23
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xi măng tuyên quang 23
2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 23
2.1.2 Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, cá nhân như sau: 23
2.1.3 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 24
2.2 .Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty cổ phần xi măng tuyên quang 25
2.2.1. Các chính sách kế toán chung 25
2.2.2. Tổ chức vận dụng hê thống chứng từ kế toán 25
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 28
2.2.4 .Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 28
2.2.5 Tổ chức hế thống báo cáo kế toán 31
2.3 .Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang. 33
2.3.1. Tổ chức hạch toán tài sản cố định 33
2.3.2 Tổ chức hạch toán vật tư và CCDC : 43
2.3.3 Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 51
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG 85
3.1. Đánh giá về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xi măng tuyên quang 85
3.2Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xi măng tuyên quang 86
3.3 .Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang 87
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
96 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3252 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Kiến tập tại Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áng 01 dến tháng 12 / năm 2009.
Chỉ tiêu
Đất
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phương tiện vận tải
Thiết bị dụng cụ quản lý
TSCĐ hữu hình khác
TSCĐ vô hình
TSCĐ thuê tài chính
Tổng cộng
I. Nguyên giá TSCĐ
...
1. Số đầu kỳ
100.098.408.000
27.607.362.533
3.536.100.014
1.729.159.363
822.991.715
489.939.450
133.844.951.594
2. Số tăng trong kỳ
75.580.679
133.048.490.386
847.197.052
333.774.149
134.305.042.266
Trong đó
Mua mới
133.048.490.386
847.197.052
333.774.149
134.229.461.587
Đầu tư xây dựng
75.580.679
75.580.679
3. Số giảm trong kỳ
75.580.000
Thanh lý
75.580.000
75.580.000
Số cuối kỳ
100.098.408.679
160.655.852.919
4.383.297.066
2.018.933.512
822.991.715
489.939.450
268.119.993.539
II. Hao mòn TSCĐ
1. Số đầu kỳ
19.335.996.598
23.169.803.197
2.101.802.401
1.423.827.516
354.457.047
46.776.392.147
2. Số tăng trong kỳ
7.989.438.798
13.621.810.409
328.136.490
124.734.639
68.114.898
59.600.343
22.191.895.667
3. Số giảm trong kỳ
70.871.000
4. Số cuối kỳ
27.254.564.396
36.791.631.606
2.429.938.891
1.548.562.155
422.571.945
450.165.821
67.897.415.814
III. Giá trị còn lại
12.062.380.458
1. Số đầu kỳ
5.257.222.932
4.437.559.336
1.434.297.613
305.331.847
528.534.668
99.343.992
2. Số cuối kỳ
72.843.844.285
123.864.239.313
1.953.358.175
470.371.357
460.419.770
39.773.629
198.612.006.547
Ngày... tháng... năm...
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Chứng từ sử dụng:
Hiên nay ,tại công ty đang sử dụng các chứng từ sau trong kế toán TSCĐ
+Biên bản giao nhận TSCĐ.
+Biên bản thanh lý TSCĐ.
+Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
+Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
+Biên bản kiểm kê TSCĐ.
+Bảng tính và phân bổ khấu khao TSCĐ.
Tổ chức lập và luân chuyển một số chứng từ TSCĐ
Sơ đố 7. Sơ đồ quy trình lập và luân chuyển chứng từ tăng,giảm TSCĐ :
chủ sở hữu hội đồng kế toán
TSCĐ
giao nhận
thanh lý
Nghiệp vụ bảo quản
tăng,giảm lưu dữ
TSCĐ
quyết định giao nhận lập hoặc hủy
tăng,giảm, TS và lập thẻ TSCĐ
thanh lý biên bản
-Diễn giải quy trình lập và luân chuyển chứng từ tăng giảm TSCĐ
+TSCĐ tăng:
Hiện nay,Ở công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang. TSCĐ tăng chủ yếu là do đầu tư xây dựng và mua sắm.Trước hết phòng kế hoặch căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm để có kế hoạch đầu tư về TSCĐ.Sau đó phòng kế hoạch trình giám đốc kế hoạch đầu tư ,mua sắm TSCĐ .Giám đốc phê duyệt kế hoạch.Công ty thành lập hội đồng giao nhận,hội đông giao nhân gồm có:
-Đại diên bên giao.
-Đaị diện bên nhận:Đai diện bên nhận(công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang) là giám đốc công ty.
Sau khi thẩm định TSCĐ,hội đồng giao nhân lập biên bản giao nhận ( đối với TSCĐ được hình thành do đầu tư có thêm biên bản kiểm nghiệm , đối với TSCĐ được hình thành do mua sắm thường có biên bản bàn giao tài sản.).
Kế toán TSCĐ,kiêm trưởng phòng tài vụ căn cứ vào biên bản giao nhận,chứng từ liên quan tiến hành ghi thẻ TSCĐ(thẻ phải có ký xác nhận của kế toán trưởng) và sổ chi tiết TSCĐ.Sau khi ghi sổ,thẻ xong kế toán chuyển chứng từ vào lưu trữ và bảo quản.
+TSCĐ giảm:
-Hiện nay, TSCĐ giảm ở công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang chủ yếu là do thanh lý.
Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ hình thành chất lượng,số lượng tài sản của công ty.Qua theo dõi chi tiết TSCĐ và căn cứ thực tế TSCĐ.Công ty đã tập hợp những TSCĐ bị hư hỏng hoặc xuống cấp không thể tiếp tục sử dụng được nữa hoặc sử dụng không có hiệu quả để thanh lý.
Giám đốc công ty cùng các bộ phận trong công ty như : phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch đi kiểm tra thực tế .Kết luận của đoàn kiểm tra được ghi trong biên bản kiểm tra TSCĐ xin thanh lý nhượng bán của công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang.
Theo đúng thủ tục, công ty lập hội đồng thanh lý TSCĐ, hội đồng đánh giá lại TSCĐ, trước khi thanh lý. Hội đồng thanh lý:gồm có Giám đốc ,đại diện phòng kế toán,đại diện phòng vật tư, đại diện phòng có TSCĐ cần thanh lý. Kế toán TSCĐ tiến hành hủy các thẻ TSCĐ có liên quan và xóa tên TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ cùng với lý do xóa xổ.
Các chứng từ liên quan đến quá trình thanh lý được chuyển vào bảo quản ,lưu dữ và tiêu hủy theo chế độ quy định.
Chế độ tài chính của nhà nước(QĐ số 206/2003/QĐ-BTC)
chứng từ tăng TSCĐ
Lựa chọn phương pháp thời gian khấu hao
Mức khấu hao tăng
Mức khấu hao giảm
Bảng tính và phân bổ khấu hao kỳ trước
bảng tính và phẩ bổ khấu hao kỳ này
sổ chi phí
Thẻ TSCĐ
TSCĐ đã khấu hao hết
Chứng từ giảm TSCĐ,sửa chữa nâng cấp
Sơ đồ 8. Sơ đồ lập và luân chuyển bảng tính và phân bổ khâú hao:
Diễn giải quy trình lập và luân chuyển bảng tính và phân bổ khấu hao
Căn cứ vào chế độ tài chính của nhà nước là QĐ số 206/2003/QĐ-BTC. Hiện nay,công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang hiện đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.Công ty tiến hành kế toán và phân bổ khấu hao TSCĐ theo quý. Kế toán TSCĐ căn cứ vào các chứng từ tăng ,giảm, nâng câp TSCĐ và bảng tính và phân bổ khấu hao kỳ trước để tính số khâu hao kỳ này .Số khấu hao kỳ này tính như sau:
Số khấu hao kỳ này= Số khấu hao kỳ trước+Số khấu hao tăng trong kỳ này- Số khấu hao giảm trong kỳ này
+Tài khoản sử dụng:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để quản lý theo dõi tình hình biến động của TSCĐ trong công ty, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+Tài khoản 211- TSCĐ hữu hình.
+Tài khoản 213- TSCĐ vô hình.
+Tài khoản 214- Hao mòn TSCĐ.
Kế toán còn sử dụng các TK chi tiết:
+TK 2111- Nhà cửa, vật kiến trúc. TK này được chi tiết:
TK21111: Nhà cửa vật kiến trúc-xi măng.
+TK 2112- Máy móc, thiết bị. TK này được chi tiết
TK 21121 :Máy móc thiết bị -Xi măng.
+TK 2113- Phương tiện vận tải, truyền dẫn.. Tk này được chi tiết:
TK 21131 Phương tiện vận tải,truyền dẫn-Xi măng.
+TK 2114- Thiết bị,dụng cụ quản lý.Tk này được chi tiết :
TK 21141 : Thiết bị,dung cụ quản lý-Xi măng
+TK 2115 Cây lâu năm,súc vật làm việc và cho sản phẩm.
+TK 2118- TSCĐ HH khác.TK này được chi tiết:
TK 211811 : TSCĐ khác.-xi măng.
+TK 213 1 Quyền sử dụng đất.Tài khoản này được chi tiết:
TK 21311: Quyền sử dụng đất -xi măng.
+TK 2135 Phần mềm máy vi tính.Tài khoản này được chi tiết:
TK 21351 Phần mêm máy vi tính-xi măng.
+TK 2138 TSCĐ vô hình khác.Tài khoản này được chi tiết:
TK 21381 TSCĐ vô hình khác -xi măng.
+TK 214 Hao mòn TSCĐ .Tài khoản này được chi tiết -TK :2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
-TK 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
Trong đó TK 2141 và TK 2143 lại được chi tiết tiếp(phần này em không trình bày ở đây,vì các TK chi tiết này em xin đính kèm sau báo cáo kiến tập)
+ Tổ chức kế toán TSCĐ
_Yêu cầu của công tác kế toánTSCĐ
Đối tượng ghi TSCĐ trực tiếp liên quan tới công tác kế toán TSCĐ, đến việc quản lý ,sử dụng, tính khấu hao TSCĐ nhằm bảo toàn và phát triển vốn đầu tư ban đầu của công ty.
Xác định đúng đối tượng ghi trong TSCĐ phù hợp với đặc điểm yêu cầu quản lý của công ty. nó có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán TSCĐ, ảnh hưởng tới tính chính xác các thông tin kế toán cung cấp.
Mỗi TSCĐ được lập thẻ TSCĐ riêng nhằm theo dõi giá trị hao mòn cho đến khi giảm TSCĐ. Các chi phí khấu hao nhằm bù đắp giá trị hao mòn của TSCĐ được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ được phản ánh chi tiết ở các bộ phận kế toán TSCĐ. Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ lập sổ theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ mà đơn vị mình quản lý.
Tại phòng kế toán công ty, các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ được phản ánh vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết khi có đầy đủ chứng từ hợp lệ. Hàng quý kế toán tiến hành trích khấu hao và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho từng công trình hạng mục công trình, bộ phận sử dụng
Sơ đồ 9. Kế toán tăng,giảm TSCĐ
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ
sổ chi tiết TSCĐ (theo loại TSCĐ)
Chứng từ tăng,giảm TSCĐ
thẻ TSCĐ
(mẫu sổ
S23-DN)
Sổ chi tiết TSCĐ (theo nơi sử dụng)
Kế toán tăng giảm TSCĐ căn cứ vào các chứng từ tăng,giảm TSCĐ hợp lý,hợp pháp ,hợp lệ tiến hành ghi vào Thẻ TSCĐ( Quá trình vào thẻ được tiến hành bằng máy vi tính).Mỗi một TSCĐ được mở trên một thẻ riêng.Nếu có Chứng từ giảm TSCĐ kế toán tiến hành hủy thẻ TSCĐ
Dưới đây em xin lấy một mẫu Thẻ TSCĐ
(Biểu 1)
CÔNG
TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Xã Tràng Đà- Thị xã Tuyên Quang-Tỉnh Tuyên Quang
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-3-2006 của Bộ Tài chính
Mẫu số S38-DN
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số:XD001
Ngày lập thẻ:15/01/2000
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số:.......ngày:15/01/2000
Tên,ký mã hiệu,quy cách(cấp hạng) TSCĐ :Mạng máy vi tính(mạng lan) Số hiệu:TSCĐ
Nước sản xuất(xây dựng); Năm sản xuất:
Bộ phận quản lý,sử dụng:Phòng tài vụ Năm đưa vào sử dụng:
Công suất(diện tích thiết kế):
Đình chỉ sử dụng ngày:
Lý do đình chỉ:
Số
hiệu
chứng
từ
NGUYÊN GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
GIÁ TRỊ HAO MÒN TSCĐ
NGÀY
DIỄN GIẢI
NGUYÊN GIÁ
NĂM
GT HAO MÒN
CỘNG DỒN
15/01/2000
38.000.000
2009
2010
38.000.000
38.000.000
DỤNG CỤ PHỤ TÙNG KÈM THEO
STT
TÊN, QUY CÁCH DỤNG CỤ, PHỤ TÙNG
ĐƠN VỊ TÍNH
SỐ LƯỢNG
GIÁ TRỊ
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số: ngày;
Lý do giảm:
Ngày .....tháng ....năm
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
_Hiên nay,tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang đang áp dụng trình tư ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy ứng dụng phần mềm kế toán FAST,kế toán TSCĐ kiêm phó phòng tài vụ nhâp dữ liêu về TSCĐ vào máy phần mềm sẽ tự động vào sổ chi tiết TSCĐ.(sổ chi tiết dùng để theo dõi số hiện có,tình hình biến động TSCĐ).
_Kế toán khấu hao TSCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ: Việc trích khấu hao được thực hiện hoàn toàn thông qua chương trình kế toán máy đã cài đặt sẵn. Bảng khấu hao TSCĐ được lập và tính toán trên phần mềm giao diện sau:
- Danh mục TSCĐ: để khai báo mới TSCĐ
- Danh mục nguồn vốn: gồm nguồn NS, nguồn TC, nguồn khác.
- Danh mục tăng, giảm: Giảm tháng, mức
- Danh mục sử dụng: Tài sản kinh doanh, Tài sản phúc lợi
- Danh mục bộ phận: Các phòng ban, phân xưởng
- Tính khấu hao: Tính khấu hao TSCĐ
- Điều chỉnh KH: Điều chỉnh KH theo yêu cầu
-Điều chỉnh số dư: Khi số dư bị lẻ
- Báo cáo: Các loại báo cáo
Thao tác chương trình như sau: Vào màn hình giao diện chọn Tính khấu hao TSCĐ theo kỳ (quý) Chọn bảng tính khấu hao
Chọn bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Chấp nhận sau đó in ra.
(Giao diện trên phần mềm như sau)
Như vậy, hàng quý khi tính và trích khấu hao TSCĐ máy sẽ tự động tính và lên bảng tính khấu hao TSCĐ, căn cứ vào bảng tính khấu hao kế toán tiến hành phân bổ cho đối tượng sử dụng và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ,bảng phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán TSCĐ lập chứng từ ghi sổ theo chương trình kế toán máy ,từ các chứng từ ghi sổ chương trình kế toán máy tự động vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết và các sổ cái các tài khoản có liên quan .
2.3.2 Tổ chức hạch toán vật tư và CCDC :
_Khái quát về phần hành vật tư tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang:
+Đặc điểm về vật tư đại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang:
Với nhiệm vụ sản xuất xi măng,sản phẩm của công ty chủ yếu là loại xi măng PCB 30 ,PC40. Để tạo thành phẩm,công ty phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau và với số lượng lớn.do đó,việc vận chuyển bảo quản không tốt dễ gây hư hao,mất mát,ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm.Đặc biệt có những nguyên liệu của công ty như than, đất sét.. phải để ở ngoài trời,điều đó đặt ra cho công tác quản lý và hạch toán vật liệu ở công ty nhiều vấn đề nan giải.Cần có biện pháp vận chuyển và bảo quản tốt,có quy định phù hợp với từng loại nguyên vật liệu..
Mặt khác do đặc điểm vị trí địa lý của công ty ở cách xa nơi cung cấp một số nguyên vật liệu chính nên đòi hỏi công ty phải xác định lượng nguyên vật liệu dự trữ vừa đảm bảo cho sản xuất được tiến hành bình thường vừa không gây ứ đọng vốn cho kinh doanh.
Xét về mặt chi phí thì nguyên vât liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và trong giá thành sản phẩm.Đặc biệt là chi phí về nguyên vât liệu chính như đá ,đất sét, than,quặng, chiếm khoảng 60%-75% trong giá thành sản phẩm xi măng.
Nguyên vật liệu của công ty sử dụng ngoài đá vôi do phân xưởng khai thác đá khai thác,vận chuyển.Công ty mua lại với giá khoán tính trên khối lượng đá vôi khai thác được.Còn các loại nguyên vật liệu khác như than cam,quặng pirit...Công ty mua của các khách hàng cung ứng tại nhà máy.Qua đó ta thấy được tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.Chỉ cần có biên động nhỏ cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là biện pháp tích cực nhằm hạ giá thành sản phẩm,góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.Đó là mục tiêu của Công ty, bởi vậy phải quản lý vật liệu chặt chẽ ở các khâu từ thu mua,dữ trữ,bảo quản đến sử dụng.
+Phân loại vật tư tai công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang:
Để sản xuất ra các loại sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu thị trường,Công ty phải sử dụng nhiều loại vật liệu với nhiều chức năng khác nhau.Vì vậy, để quản lý tốt vật liệu và hạch toán chính xác thì phải tiến hành phân loại vật liệu một cách khoa học và hợp lý
Căn cứ vào vai trò và công dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất Công ty đã chia vật liệu thành các loại sau:
- Vật liệu chính:
Ở Công ty hiên nay vật liệu chính gồm có:đá vôi, đất sét,than, quặng các loại dùng để sản xuất ra Clanke
-Vật liệu phụ:
Vật liệu phụ không cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng nó có tác dụng làm tăng chất lượng của sản phẩm và tạo điều kiên cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường như :Dầu bôi trơn.mỡ công nghiệp....
-Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt cho quá trình sản xuất kinh doanh đó là dầu diezel và các nhiên liệu khác.
-Phụ tùng thay thế:
Là chi tiết phụ tùng thay thế của các loại máy móc thiết bị như:vòng bi,bi cầu đai
Chứng từ sử dụng:
Hiên nay, tai công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang sử dụng các chứng từ sau để kế toán vật tư
-Hóa đơn giá trị gia tăng..
-Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
-Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
Quy trình lập và luân chuyển một số chứng từ:
Sơ đồ 10. Quy trình lập luân chuyển phiếu nhập kho được thể hiên theo sơ đồ sau:
người
giao
hàng
Ban
kiểm
nhận
Ph.
tài vụ
Phụ trách
phòng
Thủ
kho
KT
vật
tư
Đề
nghị
NK
Lập
biên
bản
kiểm nhận
Lập
PNK
Ký
PNK
kiểm nhận
hàng,ghi thẻ kho
ghi
sổ
Lưu
bảo quản
Nhập
vật
tư
-Diễn giải quy trình lập và luân chuyển phiếu nhập kho:
Nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất của công ty phải mua ngoài với một số lượng khá lớn.Do đó công ty phải lập kế hoạch là sản xuất trong năm hết bao nhiêu từ đó ký hợp đồng với các nhà cung cấp.Phòng kế hoạch của công ty phải lập kế hoạch vật tư sử dụng trong năm tới là bao nhiêu và kế hoạch này phải xong trước tháng 11 .Sau khi kế hoạch lập xong sẽ đệ trinh Giám Đốc để giám đốc ký duyệt và ký kết hợp đồng với nhà cung cấp.Căn cứ vào hợp đồng bên cung cấp sẽ mang NVL đến công ty đề nghị nhập kho.Công ty sẽ lập một ban kiểm nhận hàng mang đến xem xét có đúng như hợp đồng đã ký kết hay không,có đầy đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng hay không.Sau khi kiểm tra hàng thấy đã đảm bảo yêu câù,ban kiểm nhận tiến hành lập Biên bản kiểm nhận.Cán bộ phòng tài vụ căn cứ vào hóa đơn hợp lê,hợp pháp và biên bản kiểm nhận tiến hành lập phiếu nhập kho và ghi một số chỉ tiêu như mã vật tư,tên chủng loại, quy cách,số lượng theo chứng từ.Sau đó chuyển cho phụ trách phòng cung ứng ký phiếu nhập kho.Phiếu nhâp kho đươc lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại quyển.
+ Liên 2 : Giao cho người nhập hàng
+Liên 3:Dùng để luân chuyển nôi bộ và ghi sổ kế toán.
Sau đó chuyển cho thủ kho,thủ kho tiến hàng kiểm nhận hàng,ghi thẻ kho và ghi vào cột số lượng thực nhập trên phiếu nhập kho.Sau khi thủ kho ghi xong chuyển cho kế toán vật tư ghi sổ và ghi cột đơn giá và thành tiền trên phiếu nhập kho,đồng thời tiến hành lưu trữ và bảo quản đến khi hết hạn.
+ Quy trình lậpvà luân chuyển phiếu xuất kho được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 11 .
Lập
chứng từ xin xuất
Duyệt
lệnh
xuất
Lập
PXK
Xuất
kho
Ghi
Sổ
Lưu
bảo quản
Xuất
vật
tư
Người có nhu cầu hàng
Thủ trưởng và
kế toán trưởng
Ph.
tài vụ
Thủ
kho
Kế toán vật tư
-Diễn giải quy trình lập và luân chuyển phiếu xuất kho:
Căn cứ vào tình hình sử dụng vật tư trong tháng tại công ty ,phân xửong nguyên vật liệu viết lập chứng từ xin xuất đó là phiếu xin xuất vật liệu sử dung thực tế trong tháng.Sau đó thủ trưởng và kế toán trưởng ký duyệt lênh xuất kho.Phòng tài vụ lập phiếu xuất kho,phiếu xuất kho đươc lập thành 3 liên:
+Liên 1 :Lưu tại quyển.
+Liên 2: Giao cho người nhận hàng
+Liên 3:Dùng luân chuyển nội bộ và ghi sổ kế toán .
Đông thời người lập phiếu xuất kho ghi một số chỉ tiêu trên phiếu xuất như:Tên ,chủng loại,quy cách và ghi cột số lượng xuất kho theo yêu cầu.
Thủ kho căn cứ vaò phiếu xuất kho được chuyển đến và lệnh xuất tiến hành:
-Kiểm soát hàng xuất
-Cùng với ngươi nhận hàng ký vào phiếu xuất kho.
-Ghi số lượng thực xuất vào phiếu xuất kho.
-Ghi thẻ kho
-Chuyển chứng từ xuất kho cho kế toán vật tư
Sau đó kế toán vật tư tiến hành ghi đơn giá vào phiếu xuất kho,định khoản ,ghi sổ và đưa vào bảo quản.
Dưới đây em xin lấy ví dụ một mẫu phiếu Xuất kho,tại công ty cổ phân xi măng Tuyên Quang(theo giao diện phần mềm “Fast Accounting 2001)
Tài khoản sử dụng:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để quản lý theo dõi tình hình biến động của vât tư trong công ty.Hiện nay, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+TK 152 Nguyên liệu,vật liệu.TK này được chi tiết:
TK 1521 Nguyên liệu,vật liệu chính
Tk 1522 Vật liệu phụ
Tk 1523 Nhiên liệu
TK 1524 Phụ tùng.
TK 1525 Thiết bị XDCB
TK 1526 Vỏ bao
TK 1528 Vật liệu khác
+TK 153 Công cụ dụng cụ.TK này được chi tiết:
Tk 1531 công cụ,dung cụ
TK 1532 Bao bì luân chuyển
TK 1533Đồ dùng cho thuê
(Các Tk trên được chi tiết tiếp,em xin phép không trình bày ở đây mà đính kèm sau báo cáo kiến tập)
Tổ chức ghi sổ chi tiết
Hiên nạy, tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang đang áp dụng phương pháp thẻ song song trong việc ghi sổ chi tiết.Quy trình ghi sổ được thể hiên qua sơ đồ sau:
(Sơ đồ 12)
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết
vậtliệu,
công cụ dụng cụ
Sổ tổng hợp
N-X-T
Kế toán tổng hợp
_Căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho ,thủ kho tiến hành ghi thẻ kho,mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho,thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng.Cuối ngày,cuối tháng thủ kho tính toán số lượng tồn kho
(em không minh họa thẻ kho ở phần này,nhưng có đính kèm thẻ kho sau báo cáo)
_Sổ chi tiết vật liệu,công cụ dụng cụ :Sô chi tiết này do kế toán vật tư thực hiện và theo dõi cả về mặt số lượg và giá trị.Căn cứ vào phiếu nhập,xuất kho NVL mỗi chứng từ được ghi (nhập)một dòng trên sổ chi tiết.Phần mềm kế toán sẽ tự tính ra lựong tồn .
(em không minh họa thẻ kho ở phần này,nhưng có đính kèm thẻ kho sau báo cáo)
Tổ chức ghi sổ Tổng hợp
Quy trình ghi sổ tổng hợp được khái quát qua sơ đồ sau:
(Sơ đồ 13)
Phiếu nhâp,xuất,bảng phân bổ NVL
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 152,TK153
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
2.3.3 Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Trước hết em xin phép được nói qua về cách tập hợp chi phí và tính giá thành các sản phẩm tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang:
Hiện tai công ty đang áp dụng quy trình sản xuất xi măng,theo công nghệ lò quay,quy trình sản xuất liên tục,rất phức tạp và trải qua nhiều công đoạn khác nhau.Sơ đồ công nghệ này em đã nêu ở phần 1.2.3.Trong quy trình này công ty sản xuất được 3 sản phẩm là:
- Sản phẩm Klinker.
- Sản phẩm xi măng bột
- Sản phẩm xi măng bao
Trong đó Klinker là nguyên liệu để sản xuất xi măng bột ,xi măng bột lại là nguyên liệu để sản xuất xi măng bao.Ba sản phẩm này vừa có thể bán luôn hoặc chuyển tiếp cho sản xuất ở giai đoạn tiếp theo,do đó công ty tiến hành tình giá ở từng giai đoạn cho ba sản phẩm trên.
Hiện nay trong cơ cấu tiêu thụ sản phẩm của công ty thì sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn của công ty là xi măng bao gồm có hai loại là: Xi măng bao PCB30 và xi măng bao PCB40.Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức của bản thân về các sản phẩm của công công ty .Do đó,dưới đây em xin chỉ xin trình bày về quy trình ghi sổ chi tiết và quy trình ghi sổ tổng hợp của phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của sản phẩm Xi măng bao PCB30(em cũng không trình bày cách tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm đá 3 và sản phẩm bột Barite)
Tại công ty cổ phần Xi măng Tuyên Quang việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng bao PCB30 áp dụng theo đúng qui định hiện hành, Giá thành sản phẩm bao gồm 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
+Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
_Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(Của sản phẩm xi măng bao PCB30) tại công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang:
Như sơ đồ công nghệ để sản xuất sản phẩm xi măng em đã trình bày ở phần 1.2.3 Quy trình sản xuất này gồm rất nhiều công đoạn.Do đó tất cả nguyên vât liệu đầu vào của quy trình gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu như đá vôi, đất sét, than cám,phụ gia.... sẽ được tính vào NVL trực tiếp của sản phẩm KLINKER
Trong đó:
Đá vôi và đất sét là 2 nguyên liệu chính để sản xuất xi măng, 2 nguyên liệu này Công ty tự khai thác. Công ty có đội xe, máy móc thiết bị đảm nhận công việc khai thác, vận chuyển đất sét, đá, than, vỏ bao để sản xuất xi măng và đi tiêu thụ.
Đối với đất sét: Công ty không tính ra khối lượng cũng như giá thành đất khai thác, khối lượng khai thác được bao nhiêu đều tập trung về khu sản xuất, toàn bộ chi phí nhiên liệu, sửa chữa, phụ tùng thay thế, chi phí khấu hao xe, máy, chi phí tiền lương, bảo hiểm cho đội xe đều được theo dõi và tập hợp vào tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung,
Cuối quý, căn cứ vào số tiền trên sổ cái tài khoản 627 để phân bổ cho 2 đối tượng chịu chi phí đó là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (khai thác đất sét): 95%
- Chi phí bán hàng: 5%
Đối với nguyên liệu đá: Công ty tiến hành tập hợp chi phí và tính giá riêng vì đá vừa là thành phẩm vừa là nguyên liệu để sản suất xi măng. Khi đưa đá vào làm nguyên liệu sản xuất xi măng, có nghĩa là xuất thành phẩm vào sản xuất xi măng, kế toán lấy từ TK 155101, TK 155102, TK 155151 và TK 155152.
Tuy nhiên ở đây em chỉ minh họa về tâp hợp hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của xi măng bao PCB 30 nên chi phí nguyên vât liệu trực tiếp PCB30 chỉ gồm:
+Xi măng bột (TK155121)
+Vỏ bao(TK15261)
+Nguyên vật liệu (TK 15211)
Chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm,do đó cần kế toán một cách chính xác.Hiện tại ở công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang chi phí nguyên vật liệu của xi măng bao được tập hợp trực tiếp vào TK 621131Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Xi măng bao PCB 30
_Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ phản ánh hao phí về đối tượng lao động ở công ty là:
+Phiếu xuất kho vật liệu.
+Bảng kê xuất vật liệu.
+Bảng phân bổ vật liệu và CCDC
+Hoá đơn bán hàng(đối với NVL mua về dùng ngay)
_Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi, tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng các tài khoản:
_TK 621 "chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp".
TK 6211"chi phí nguyên vật liệu trực tiếp-xi măng''
Tài khoản được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
+ TK 621131 :chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Xi măng bao PCB 30.
_ TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu".
_TK 153 "Công cụ dụng cụ".
_ TK 154 "Chi phí SXKD dở dang".
_ TK 155 Thành phẩm.
(Các Tài khoản này vẫn được chi tiết tiếp,phần chi tiết này em xin đính kèm sau báo cáo)
_Quy trình kế toán ghi sổ:
_Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm PCB30, căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng Phòng Kế hoạch - Vật tư lập phiếu vật tư xuất dùng cho sản xuất. Bộ phận có nhu cầu sử dụng vật tư lập Phiếu xin lĩnh vật tư , gửi Phòng Kế hoạch - Vật tư duyệt, sau đó chuyển sang Phòng Tài vụ cho bộ phận kế toán theo dõi vật tư của Công ty.Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư , kế toán theo dõi vật tư tiến hành nhập số liệu vào máy tính theo chương trình kế toán máy.
Dưới đây em xin lâý mẫu "Phiếu xin lĩnh vật tư"
(Biểu số 2)
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Xã Tràng Đà - Thị xã Tuyên Quang
PHIẾU XIN LĨNH VẬT TƯ
Đơn vị đề nghị: X006 - phân xưởng bột Barit
Người đề nghị: Ông Đạt
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Duyệt
Mục đích sử dụng
1
Đá đen (đá mạt đen)
tấn
227,673
227,673
Xuất nghiền
2
Xỉ hoạt tính phụ gia xi măng
tấn
55,685
55,685
xi măng
3
Thạch cao
tấn
38,006
38,006
PCB 30
4
vỏ bao xi măng(không có giấy lót)
cái
21.918,000
21.918,000
PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ
Ngày 21tháng 1 năm2010
PHÒNG KẾ HOẠCH DUYỆT
Công ty có nhiều kho nguyên vật liệu, trường hợp phân xưởng đề nghị cấp nguyên vật liệu với khối lượng lớn, tùy thuộc vào khối lượng nguyên vật liệu của kho đó, kế toán có thể chọn xuất tại nhiều kho.
Khi nhập phiếu xuất kho kế toán chỉ ghi khối lượng nguyên vật liệu, sau đó in phiếu xuất kho kèm theo phiếu xin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26951.doc