ã Lời mở đầu
ã Thực trạng công tác kế toán tại công ty gạch ốp lát Hà Nội
Phần I: Tổng quan về công ty Gạch ốp lát Hà Nội
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.2 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ
1.3 Tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây
1.4 Chiến lược phát triển kinh doanh của công ty
II. Tổ chức sản xuất và quản lý ở công ty gạch ốp lát Hà Nội
2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất
2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Phần II: Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty gạch ốp lát Hà Nội
I. Đặc điểm quản lý tài chính và phân cấp quản lý tài chính ở công ty
II. Tổ chức bộ máy kế toán
2.1 Đặc điểm phân công lao động kế toán trong đơn vị
2.2 Đặc điểm bộ máy kế toán
III. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán ở công ty gạch ốp lát Hà Nội
3.1 Hệ thống chứng từ kế toán
3.2 Hệ thống tài khoản sử dụng
3.3 Tổ chức sổ kế toán
3.4 Hệ thống báo cáo kế toán
IV. Tổ chức hạch toán một số phần hành kế toán chủ yếu
4.1 Kế toán vốn bằng tiền
4.2 Kế toán TSCĐ
4.3 Kế toán tiền lương
4.4 Kế toán CPSX và tính giá thành
4.5 Kế toán hàng tồn kho
4.6 Kế toán công tác báo cáo cuối kỳ
Phần III : Nhận xét, đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất
I. Nhận xét, đánh giá chung
II. Một số ý kiến đề xuất
70 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 5452 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Kiến Tập về công tác kế toán tại Công ty Gạch ốp lát Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán thành phẩm, kế toán tổng hợp: nghiệp vụ thành phẩm nhiều và phức tạp nên phụ trách bộ phận này có hai nhân viên kế toán bao gồm cả phó phòng kế toán chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể theo sự phân công của kế toán trưởng, đây cũng là bộ phận chịu trách nhiệm kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành.
III.Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán ở Công ty gạch ốp lát Hà Nội
3.1 Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán
Vì bộ máy kế toán ở công ty gạch ốp lát Hà Nội được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung nên mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được gửi về phòng kế toán –tài chính để kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán.
Công ty gạch ốp lát Hà Nội sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán Công ty được sử dụng theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các chuẩn mực mới ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTCngày 31/12/2001. Công tác kế toán Công ty được thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính, kế toán chỉ việc nhập số liệu chứng từ ban đầu máy sẽ tự động lên sổ theo chương trình đã cài đặt sẵn. Chương trình phần mềm kế toán sử dụng tại công ty là Fast Accouting bao gồm:
+ Hệ thống
+ Kế toán tổng hợp
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay
+ Kế toán bán hàng và công nợ phải thu
+ Kế toán mua hàng và công nợ phải trả
+ Kế toán hàng tồn kho
+ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
+ Kế toán TSCĐ
+ Báo cáo thuế theo TT 82/2002/TT-BTC
+ Báo cáo tài chính
+ Kế toán chủ đầu tư
+ Kế toán quản trị
3.2 Đặc điểm tổ chức sổ kế toán
Cùng với sự phát triển của công ty, số lượng các nghiệp vụ phát sinh ngày càng nhiều, đa dạng. Để phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh và điều kiện sử dụng máy vi tính của mình, Công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ Nhật ký chung với quy trình hạch toán ( sơ đồ số 04)
Theo như sơ đồ thì công ty không lập sổ Nhật ký đặc biệt mà theo lý thuyết thì trong trường hợp đối tượng kế toán có số lượng nghiệp vụ phát sinh lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ cái nên sử dụng thêm Nhật ký đặc biệt như nhật ký thu tiền, chi tiền. nhật ký mua hàng,bán hàng.
Theo hình thức trên mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán sẽ được lên sổ nhật ký chung, sổ thẻ kế toán chi tiết, lên bảng tổng hợp chi tiết. Số liệu ở bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái sẽ được so sánh đối chiếu kiểm trra.Từ sổ cái lên bảng cân đối phát sinh .Và cuối cùng căn cứ vào bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp các báo cáo kế toán được thiết lập.
Sơ đồ 04
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật Ký Chung
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Các báo cáo tài chính
Ghi chú: ghi hàng ngày
đối chiếu kiểm tra
ghi cuối tháng
3.3 Hệ thống báo cáo kế toán
Như nhiều doanh nghiệp Việt Nam khác niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ được sử dụng hạch toán là VNĐ, kỳ kế toán của công ty là hàng tháng.
Theo quy định chuẩn thì báo cáo tài chính gồm 4 báo cáo :
-Bảng cân đối kế toán (B01-DN)
-Báo cáo kết quả kinh doanh (B02-DN)
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03-DN)
-Thuyết minh báo cáo tài chính (B04-DN)
Hiện nay công ty đã lập đủ cả 4 báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của hệ thống kế toán Việt Nam.
Báo cáo tài chính là những báo cáo chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã lập một số báo cáo quản trị như :
-Báo cáo hàng tồn kho
-Báo cáo giá thành, dịch vụ
-Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh
-Báo cáo chi tiết nguồn vốn
Các báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý, mỗi năm, chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý (đối với báo cáo quý), chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm(đối với báo cáo năm).Các báo cáo được gửi tới các nơi như cơ quan tài chính, cục thuế, cơ quan thống kê, tổng công ty
IV.Tổ chức hạch toán một số phần hành kế toán chủ yếu
4.1 Kế toán vốn bằng tiền.
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ( tại ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng) và tiền đang chuyển. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, tiền luôn là vấn đề quan trọng. Việc hạch toán đầy đủ, chính xác tiền của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp nhận định đúng khả năng thanh toán của mình. Hơn nữa tiền là một thứ rất dễ xảy ra sai phạm vì nó dễ bị biển thủ hoặc bị nhầm lẫn, sai sót trong quá trình tính toán. Chính vì vậy quản lý tốt về tiền sẽ giúp cho nguồn vốn bằng tiền của doanh nghiệp được bảo toàn và không bị đánh giá sai.
Để theo dõi tình hình có, biến động tăng, giảm vốn bằng tiền, kế toán sử dụng các TK111, TK112,TK113.Tại công ty gạch ốp lát Hà Nội, do các nghiệp vụ liên quan đến tiền đang chuyển phát sinh không nhiều nên kế toán vốn bằng tiền chỉ chia làm hai phần hành kế toán là kế toán tiền mặt(KTTM) và kế toán tiền gửi ngân hàng(KT TGNH).
4.1.1 Kế toán tiền mặt
a.Chứng từ,sổ sách sử dụng, quy trình luân chuyển chứng từ :
Các chứng từ gốc dùng để hạch toán tiền mặt bao gồm : phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, bảng kiểm kê quỹTại công ty KTTM mở sổ chi tiết theo dõi tiền mặt. Về sổ tổng hợp ,kế toán tổng hợp là người quản lý và hạch toán vào sổ cái TK111
trình tự luân chuyển chứng từ KTTM được khái quát qua hai bảng sau:
Bảng 02 : Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt
Trách nhiệm luân chuyển
Công việc
Người nộp tiền
KTTM
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
1. Đề nghị nộp
2. Lập phiếu thu
3. Ký duyệt phiếu thu
4. Thu tiền
5. Ghi sổ tiền mặt
6. Bảo quản, lưu trữ
1
6
5
2
3
4
Trong bước 2, kế toán tiền mặt phải kiểm tra các chứng từ nguồn đối với nghiệp vụ thu tiền (về số tiền, lý do, chữ ký thẩm quyền của những người có liên quan ) như : hoá đơn GTGT, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứngPhiếu thu được lập làm 3 liên (đặt giấy than viết một lần ): liên 1 1ưu tại quyển (do KTTM bảo quản và lưu trữ ), liên 2 giao cho người nộp tiền liên 3 giao cho thủ quỹ. Sau khi đã thu tiền, thủ quỹ đóng dấu vào chứng từ .Cuối ngày thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ thu, chi để ghi vào sổ quỹ.
Bảng 03: Quy trình luân chuyển chứng từ chi tiền mặt
Trách nhiệm luân chuyển
Công việc
Người
1
9
8
4
6
3
2
5
7
nhận tiền
KTTM
Thủ trưởng đơn vị
KTT
Thủ quỹ
1. Đề nghị chi tiền
2. Duyệt chi
3. Lập phiếu chi
4. Ký phiếu chi
5. Xuất quỹ
6. Ghi sổ kế toán
7. Bảo quản, lưu trữ
Đối với phiếu chi, kế toán tiền mặt lập làm 2 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 dùng để luân chuyển giữa thủ quỹ và KTTM.
Định kỳ một tuần thủ quỹ lập bảng kê tiền mặt. Trên đó thủ quỹ tiến hành định khoản các nghiệp vụ .
VD: Bảng 04: Bảng kê quỹ tiền mặt ngày 12/5/03
STT
Chứng từ
Nội dung
Tổng cộng
Ghi Nợ TK 111, ghi Có các TK
Thu
Chi
511
33311
....
....
....
752
Phần thu
Thu tiền bán hàng
...
58.300.000
...
53.000.000
...
5.300.000
...
Tổng cộng
672.080.000
Ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK
112
152
334
1331
678
679
Phần chi
Gửi tiền mặt vào NH
Mua vật tư
...
38.700.000
79.706.000
...
38.700.000
...
72.460.000
...
7.246.000
Tổng cộng
507.420.000
Dư đầu kỳ:879.640.00đ
Thu:672.080.000đ
Chi: 507.420.000đ
Dư cuối kỳ: 999.300.000đ
b.Quy trình hạch toán
Như đã nêu trên, thủ quỹ tại công ty cũng là một bộ phận của kế toán tiền mặt. Thủ quỹ là người căn cứ vào chứng từ gốc tiến hành định khoản trên “Bảng kê quỹ tiền mặt”. Hàng tuần, sau khi đã nhận được bảng kê quỹ tiền mặt và chứng từ gốc đi kèm KTTM kiểm tra lại các chứng từ và đối chiếu xem xét cách ghi chép rồi dựa vào đó lên sổ NKC. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ NKC để vào sổ cái TK111.
Về ngoại tệ tiền mặt và vàng bạc, đá quý, ở công ty không phát sinh các nghiệp vụ liên quan. Do đó kế toán không sử dụng đến TK1112 và TK1113.
Quá trình hạch toán tiền mặt được thực hiện theo đúng các quy định của chế độ.
Trình tự hạch toán tiền mặt theo hình thức sổ NKC tại công ty được thể hiện quan sơ đồ:
Sơ đồ 05: Trình tự hạch toán tiền mặt
Báo cáo tài chính
CT gốc về tăng, giảm TM
Bảng kiểm kê quỹ TM
Sổ NKC
Sổ cái TK111
Bảng cân đối PS
4.1.2 Kế toán TGNH
a.Chứng từ, sổ sách, tài khoản sử dụng
Các chứng từ sử dụng trong KT TGNH là các giấy báo nợ, giấy báo có ,uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy báo số dư khách hàng, séc chuyển khoản, séc bảo chi
Để theo dõi tình hình biến động TGNH, kế toán sử dụng TK1121và TK1122 tuơng ứng với hai quyển sổ theo dõi chi tiết là : sổ phụ ngân hàng tiền VN và sổ phụ ngân hàng ngoại tệ. Trong đó, sổ phụ ngân hàng ngoại tệ là sổ mở cho TK1122 và TK007.
Bảng số 05: sổ phụ ngân hàng tiền VN ngày 9/5/03
CT
Nội dung
Nợ
Có
TK đối ứng
SD
SH
NT
978
782
8/5
9/5
Ngày 9/5 SD:
Gửi TM vào NH
SD:
Ngày 10/5 SD:
Rút tiền chuyển trả mỏ sét Trúc Thôn
SD:
...
69.000.000
50.000.000
111
331-A
134.400.000
203.460.000
203.460.000
153.460.000
Bảng số 06: Sổ phụ ngân hàng ngoại tệ: (USD) ngày 4/5/03
Chứng từ
Nội dung
Ngoại tệ
Tỷ giá
VNĐ
SH
NT
Nợ
Có
Số dư
Nợ
Có
Số dư
428
3/5
Ngày 4/5 SD:
Thu tiền bán hàng của Công ty gạch ốp lát Hải Dương
SD:
....
3.904
24.300
15,5
60.512
370.089
430.601
Theo quy định của công ty, thủ quỹ chỉ được phép giữ lại trong quỹ số tiền mặt tối đa là 100 triệu để chi cho những nhu cầu thường xuyên. Số tiền mặt vượt quá mức trên phải được gửi vào ngân hàng. Do đó, định kỳ 3 đến 5 ngày, khi tiền mặt tại quỹ vượt quá 100 triệu, thủ quỹ lập “giấy nộp tiền và bảng kê các loại tiền nộp”.Sau đó,thủ quỹ đem tiền cùng các chứng từ đến ngân hàng nộp tiền và khi nộp xong thì mang giấy nộp tiền về ghi vào sổ quỹ và bảng kê quỹ tiền mặt.
Quy trình luân chuyển chứng từ của một số nghiệp vụ thường gặp đối với KT TGNH được khái quát qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 06: Quy trình luân chuyển CT của một số nghiệp vụ thu(chi) TGNH
Kế toán KTT, GĐ NHàng KT TGNH
thanh toán (chủ TK)
nghiệp vụ bảo
thu, (1) (2) (3) (4) quản,lưu
TGNH huỷ lập uỷ nhiệm Ký duyệt Ký nhận Ghi sổ
thu,chi
b. Hạch toán TGNH
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến ,KT TGNH phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc đính kèm rồi tiến hành định khoản, ghi sổ. Theo yêu cầu của công ty, ngân hàng cũng sẽ gửi “ giấy báo số dư khách hàng” tới công ty để thông báo về số dư đầu ngày, số phát sinh,số dư cuối ngày của hôm trước.KT TGNH sẽ tiến hành đối chiếu với số liệu trên sổ của mình. Mọi chênh lệch phải được thông báo kịp thời. Nếu cuối tháng vẫn chưa xác định được nguyên nhân thì chuyển vào Nợ TK1381 hoặc Có TK3381 (lấy số liệu ngân hàng làm chuẩn) sang tháng sau, khi điều chính được nguyên nhân sẽ tiến hành điều chỉnh.
Tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội, do các nghiệp vụ ngoại tệ phát sinh nhiều nên kế toán ghi sổ vừa sử dụng tỷ giá thực tế vừa sử dụng tỷ giá hạch toán. Và đến cuối kỳ hạch toán trước khi xác định thu nhập kế toán phải điều chỉnh tỷ giá thực tế cuối kỳ. Khi phát sinh khoản chênh lệch tỷ giá sẽ được theo dõi ở TK413 “chênh lệch tỷ giá”
Trình tự hạch toán TGNH theo hình thức sổ NKC được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 07: Trình tự hạch toán TGNH
.CT gốc về tăng, giảm TGNH
Sổ theo dõi chi tiết TGNH
Sổ NKC
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số PS
4.2 Kế toán TSCĐ
Do TSCĐ có giá trị lớn và thời gian chu chuyển dài nên công tác TSCĐ trong công ty cũng được đánh giá không kém phần quan trọng so với các phần hành khác vì nó giúp ban quản lý nắm được tình hình về số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ trong toàn Công ty và từng bộ phận để từ đó kế hoạch đầu tư, đổi mới TSCĐ.
TSCĐ trong công ty được chia làm 3 loại theo đúng chế độ quy định là TSCĐ HH,TSCĐ VH, TSCĐ thuê tài chính và được theo dõi trên các TK211,TK212, TK213 và được chi tiết theo đúng chế độ. Hao mòn TSCĐ được kế toán theo dõi trên TK214. Tuy nhiên ở công ty hiện nay không có TSCĐ thuê tài chính.
4.2.1 Chứng từ, sổ sách sử dụng, quy trình luân chuyển chứng từ
Các chứng từ gốc của phần hành kế toán tài sản cố định gồm : biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, quyết định điều chuyển TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao
để theo dõi TSCĐ, kế toán mở sổ “chi tiết TSCĐ” đồng thời với việc lập thẻ TSCĐ với mỗi TSCĐ theo mẫu của Bộ Tài Chính. Bên cạnh đó các đơn vị sử dụng cũng mở sổ theo dõi TSCĐ được sử dụng tại bộ phận của mình về mặt số lượng và nguồn vốn hình thành. Cuối tháng kế toán tổng hợp lên sổ cái TK211, TK213, TK214.
Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện đầy đủ các bước như quy định.
Sơ đồ 08: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ
Chủ sở Hội đồng Kế toán
hữu giao nhận TSCĐ
Nghiệp vụ Bảo quản
TSCĐ lưu trữ
1 2 3 4
Quyết định Giao nhận TS Lập hoặc huỷ
tăng, giảm và lập biên bản thẻ TS , ghi sổ
chi tiết, tổng hợp
4.2.2 Trình tự hạch toán
Quá trình hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình, vô hình được thực hiện đúng như chế độ.
Sơ đồ 09 : Trình tự hạch toán TSCĐ
Chứng từ tăng giảm và khấu hao TSCĐ
khấuhaoTSCĐ
Thẻ TSCĐ
Nhật ký chung
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ cái TK 211,212,
213, 214
Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảmTSCĐ
Bảng cân đối SPS
báo cáo tài chính
Đối với việc hạch toán khấu hao TSCĐ, kế toán TSCĐ tính ra số khấu hao phải trích trong năm cho tất cả các TSCĐ rồi chia đều cho các tháng, Công ty không tổ chức trích trước chi phí sửa chữa lớn. Tuy nhiên,trong tháng số khấu hao TSCĐ được phân bổ cho từng bộ phận sử dụng không phải theo nơi sử dụng tài sản mà theo khối lượng của công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng hoặc theo lương của nhân viên nghiệp vụ ( tại các phòng nghiệp vụ)
VD : Tổng số khấu hao phải trích trong tháng 5/2003 là 209.167.007đ kế toán TSCĐ căn cứ bảng phân bổ lương và BHXH toàn công ty tiến hành phân bổ chi phí khấu hao cho phân xưởng điện:
Lương toàn bộ công ty T5/2003 là 843.857.801đ, lương công nhân tại phân xưởng điện là 93.867.248đ do đó ta có tỷ lệ:
93.867.248/843.857.801=0,111
Như vậy số khấu hao phân xưởng phải chịu là:
0,111ì209.167.000=23.217.537
Bảng phân bổ khấu hao T5/2003
Bảng 07: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ toàn công ty tháng 5/2003
Ghi nợ TK214- Ghi có TK
TT
Đơn vị
TK đ/ư
Số tiền
Ghi chú
1
Px điện
627.4
23.217.537
2
PX sản xuất số 1
627.4
12.793.493
Cộng TK 627.4
177.167.000
10
XDCB
241.3
2.000.000
11
CPQLDN
642.4
30.000.000
Cộng
209.167.000
Trên thực tế, việc tính khấu hao được máy tự động thực hiện theo chương trình đã được cài đặt sẵn và căn cứ vào bảng tính khấu hao TSCĐ máy sẽ lên sổ NKC.
4.3 Kế toán tiền lương (KTTL )
Tiền lương là phần thù lao động được thể hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng công việc của họ. Công ty Gạch ốp lát Hà Nội là một công ty với gần 600 lao động. Do đó, quỹ lương chiếm một khối lượng đáng kể trong tổng chi phí của công ty. Để đảm bảo việc xác định, hạch toán và thah toán lương cho nhân viên luôn chính xác, công tác tiền lương hết sức được quan tâm.
4.3.1. Hình thức trả lương
Tại công ty gạch ốp lát Hà Nội tiền lương được phân phối theo tính chất công việc, vị trí công việc hiệu quả công việc và hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Tiền lương được trả theo ngày công của lượng khoán sản phẩm, theo hệ số tiền lương. Hệ số tiền lương được xác định trên tính chất công việc, vị trí công việc trình độ quản lý và tay nghề công nhân. Hệ số tiền lương có thể thay đổi hàng tháng tăng, giảm theo hiệu quả lao động.
Hệ số tiền lương cho từng công đoạn được phân chia như sau:
Công nhân dây truyền :
+ Công nhân lái xe xúc gồm : tổ trưởng hệ số 2,25; thợ chính 1,9; thợ phụ1,7.
+ Công đoạn sấy phun: tổ trưởng hệ số 1,7: thợ chính 1,55; các thợ khác 1,4
+ Công đoạn phối liệu xương: kíp trưởng hệ số 1,7; còn lại hệ số 1,4
+ Công đoạn phối liệu men: kíp trưởng hệ số 1,7; các thợ khác hệ số 1,55
+ Công đoạn ép tráng men: tổ trưởng hệ số 1,8; các thợ khác hệ số 1,5
+ Tổ lò nung : tổ trưởng hệ số 2; còn lại hệ số 1,6
+Bộ phận phân loại sản phẩm: tổ trưởng hệ số 1,7; các thợ còn lại hệ số 1,55
+Bộ phận lái xe : tổ trưởng hệ số 2; còn lại hệ số 1,7
Công nhân cơ điện
+ 8 vị trí trưởng các công đoạn hệ số 2,8
+ Các vị trí còn lại hệ số 1,8
Các bộ phận phục vụ
Không tính lương theo sản phẩm nhập kho mà tính theo mức độ hoàn thành công việc được giao:
+ Bảo vệ: hệ số 1,43
+ Nấu ăn: hệ số 1
+ Các bộ phận phục vụ khác tuỳ theo công việc cụ thể hệ số từ 0,74-1,2
Cán bộ quản lý
+ Giám đốc: hệ số 13
+ Phó giám đốc: hệ số 9
+ Kế toán trưởng : hệ số 8
+ Quản đốc : hệ số 7
* Hệ số tiền lương : loại A: hệ số =1
loại B: hệ số=0,8
loại C: hệ số=0,6
*Hệ số tiền thưởng: loại A hệ số=1
loại B: hệ số=0,5
loại C: hệ số =0
Từ đó ta có Tiền lương thực tế được trả như sau:
+ Tiền lương thực tế trả cho bộ phận quản lý các phòng nghiệp vụ :
TL= Sản lượng nhập kho ìđơn giá
+ Tiền lương trả cho các phân xưởng sản xuất và các phòng ban có liên quan trách nhiệm trực tiếp : PX sản xuất, PX cơ điện, phòng kế hoạch sản xuất, phòng kỹ thuật
Lương thực tế = Đơn giá KH ìQTTìK1ì80%
Trong đó : + Lương thực tế là lương được thanh toán trong tháng
+ Đơn giá KH là đơn giá theo định mức tiền lương
+ QTT là sản lượng sản phẩm nhập kho trong tháng
K1=H1ìH2ìH3
H1 :hệ số lương theo mức hoàn thành kế hoạch sản lượng
H2:hệ số lương theo mức hoàn thành thực tế sản lượng
H3: hệ số lương theo mức hoàn thành về tỷ lệ thu hồi SP/Mộc vào lò
* Tiền thưởng=sản lượngìQTTìđơn giáìK1ì20%
4.3.2 Chứng từ, sổ sách , tài khoản sử dụng, quy trình luân chuyển CT
Chứng từ hạch toán tiền lương bao gồm : Bảng kê , phiếu nhập kho thành phẩm , phiếu theo dõi giờ công cho từng sản phẩm , bảng chấm công , phiếu báo làm thêm giờ , phiếu phối hợp công đoạn , bảng thanh toán lương phép , báo cáo tiền bồi dưỡng độc hại , các chứng từ chi tiền thanh toán
Các chứng từ này do trưởng các đơn vị lập theo khối lượng công việc hoàn thành để phòng KHSX duyệt mức lương cho phân xưởng, xong chuyển cho phòng tổ chức lao động kiểm travà tổng hợp tiền lương cần phải thanh toán cho xưởng. Các chứng từ này được chuyển về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng phân xưởng để đối chiếu thống nhấtvà lập bảng tổng hợp đề nghị chi lương cho phân xưởng , bảng tổng hợp quỹ lương phân xưởng. Cuối cùng chuyển cho KTTL lập bảng tổng hợp lương toàn công ty .
Sơ đồ 10: Quy trình lưu chuyển chứng từ
Quản đốc xưởng, Trưởng phòng, Trưởng đơn vị
Phòng kế hoạch sản xuất
Phòng tổ chức lao động
Kế toán chi phí giá thành xưởng
Kế toán tiền lương
Chứng từ lương (Bảng chấm công, Bảng kê nhân công trực tiếp
Duyệt mức lương
Kiểm tra, tổng hợp lương
Bảng tổng hợp lương xưởng
Bảng tổng hợp lương toàn Công ty
Tại Công ty, các khoản trích theo lương gồm BHXH (20% tổng lương), BHYT (3% tổng lương), KPCĐ (2% tổng lương) trích đúng theo chế độ quy định và được đưa vào TK 338 (chi tiết 3382,3383,3384).
Để theo dõi tình hình thanh toán với công nhân viên và phản ánh tình hình phải trả, phải nộp cho các cơ quan pháp luật, kế toán sử dụng tài khoản 334,338. Tuy nhiên kế toán tiền lương tại Công ty không mở sổ chi tiết cho 2 TK này. Sổ cái TK 334,338 do KTTH lập.
4.3.3 Hạch toán tiền lương
Căn cứ vào chứng từ gốc về lương kế toán chi phí SX vầ tính giá thành tiến hành lập bảng , bảng phân bổ lao vụ. Từ hai bảng trên kế toán lập bảng tổng hợp lương tháng của phân xưởng . Sau đó ba bảng này được chuyển cho KTTL lập bảng phân bổ lương và BHXH . Đây chính là kết quả cuối cùng của KTTL
Bảng 08: Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội toàn công ty
(Trích)
Tháng 5 năm 2003
Ghi có TK
Ghi Nợ
đối tượng SD
TK 334
TK 338
Trong đó
Tổng
TK 3382
TK 3383
TK 3384
TK 622 "CPNCTT"
444.491.908
46.518.966
8.809.838
33.272.760
4.436.368
491.018.874
Phân xưởng cơ điện
93.867.248
11.648.278
931.862
9.318.622
1.397.794
105.515.526
Phân xưởng sản xuát
...
...
...
...
...
...
TK 627 "CPSXC"
162.707.442
13.900.589
3.234.149
9.411.565
1.254.875
176.608.031
Phân xưởng cơ điện
35.582.942
3.007.059
691.659
2.043.000
272.400
38.590.001
Phân xưởng sản xuát
...
...
...
...
...
...
TK 641
...
...
...
...
...
...
TK 642
...
...
...
...
...
...
241.3
...
...
...
...
...
...
241.2
...
...
...
...
...
...
Tổng
843.857.801
87.782.331
16.777.156
62.651.625
8.353.550
931.640.132
Sơ đồ số 10: Trình tự hạch toán kế toán tiền lương theo hình thức sổ Nhật ký chung
Chứng từ gốc về lao động và tiền lương , bảng phân bổ
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái TK 334, 335, 338
Bảng cân đối SPS
Báo cáo kế toán
Sổ kế toán chi tiết chi phí , thanh toán
Bảng tổng hợp chi tiết
4.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
4.4.1 Kế toán chi phí sản xuất
a. Đối tưọng tập hợp chi phí sản xuất
Tại công ty gạch ốp lát Hà Nội có một số phân xưởng sản xuất thực hiện nhiệm vụ sản xuất gạch lát nền với các kích cỡ khác nhau theo cùng một quy trình công nghệ. Ngoài ra còn một phân xưởng cơ điện có nhiệm vụ sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị, giúp cho hoạt động sản xuất của công ty được diễn ra liên tục. Đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất hàng loạt với chu trình công nghệ ngắn, khép kín và yêu cầu quản lý đòi hỏi phải cho biết chi phí một cách chi tiết. Bởi vậy kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
b. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT):
Nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và chỉ tiêu giá thành sản phẩm, bởi vậy hạch toán đúng, đủ sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý, sử dụng chí phí sản xuất tiết kiệm có hiệu quả đồng thời đảm bảo cho chỉ tiêu giá thành được tính toán chính xác hơn.
-Chứng từ được sử dụng để hạch toán trong khâu này bao gồm phiếu xuất kho, bảng kê hạch toán CPNVL chính. Trong đó phiếu xuất kho được viết làm 3 liên : liên 1 lưu ở phòng kế toán; liên 2 trao cho người đề nghị cấp; liên 3 thủ kho giữ.
-Để hạch toán chi phí NVLTT tại Công ty kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “ và được mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp II :
+ TK6211:” chi phí nguyên liệu chính”
+ TK6212: “Chi phí nhiên liệu”
*Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chí phí nhân công trực tiếp tại Công ty gạch ốp lát Hà nội là toàn bộ khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình chế tạo sản phẩm bao gồm tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương ở các phân xưởng sản xuất.
Việc tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, công ty áp dụng hình thức trả theo sản phẩm, hiện nay công ty đã xây dựng được một hệ thống đơn giá tiền lương sản xuất 1m2 gạch lát nền tráng men, đó là căn cứ để tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ở từng công đoạn cụ thể ..
Tổng đơn Đơn giá Đơn giá Phụ cấp Phụ cấp
giá tiền = tiền lương + tiền thưởng - độc hại - ca 3 giai
lương của của giai của giai giai đoạn i đoạn i
giai đoạn i đoạn i đoạn i (nếu có) ( nếu có)
Lương sản phẩm Sản lượng sản Tổng đơn giá
của công nhân = phẩm SX hoàn ì tiền lương của
trực tiếp SX thành nhập kho các giai đoạn
trong tháng trong tháng SX
Đối với các khoản trích theo lương được tính như sau:
Khoản trích BHXH, Lương Phụ
BHYT của công nhân = Sản phẩm + cấp ì % Quy định
trực tiếp SX
( Trong đó % đối với BHXH là 15% , BHYT là2% )
Khoản trích KPCĐ Tổng tiền lương thực trả
của công nhân trực = cho công nhân trực tiếp ì 2%
tiếp SX sản xuất
Để hạch toán chi phí công nhân trực tiếp kế toán sử dụng TK622 “chi phí nhân công trực tiếp” tài khoản này được mở chi tiết cho từng tổ đội ở phân xưởng sản xuất.
Các chi phí về nhân công trực tiếp sau khi được hạch toán trên sổ Nhật ký chung và các sổ chi tiết , định kỳ từ Nhật ký chung kế toán vào sổ cái tài khoản 622.
* Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí SX chung ở Công ty Gạch ốp lát Hà Nội bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng , vật liệu , công cụ , chi phí khấu hao TSCĐ , chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phát sinh ở phạm vi phân xưởng SX và phân xưởng cơ điện như tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân cơ điện , nhân viên quản lý cả ở hai phân xưởng , chi phí bao bì , dầu mỡ ...
Căn cứ để hạch toán các khoản chi phí này bao gồm các chứng từ sau : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH , phiếu xuất kho vật liệu phụ , phụ tùng thay thế , công cụ dụng cụ, bảng tính khấu hao TSCĐ , hoá đơn các chi phí dịch vụ mua ngoài ( hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn mua hàng ), phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng...
Tài khoản được sử dụng để hạch toán chí phí sản xuất chung là TK627 “Chi phí sản xuất chung” và được mở chi tiết thành 6 TK cấp II.
CP SXC ở hai phân xưởng phát sinh đều được tập hợp theo các tiểu khoản của TK627. Thực tế tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội, chỉ sản xuất một loại gạch lát nền (gạch lát nhà vệ sinh được cắt từ gạch lát nền) nên tất cả các chi phí sản xuất chung tập hợp đều được phân bổ cho gạch lát nền.
-Trình tự hạch toán :
+ Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán tiến hành tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3376.doc