Báo cáo Kinh doanh dịch vụ, những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty Tuấn Hiệp

Các khoản chi phí mà công ty Tuấn Hiệp phải chi là :

- Chi phí về nhiên liệu phục vụ hoạt động kinh doanh vận tải như : Dầu D/O, nhớt máy, mỡ xe

- Chi phí sửa chữa xe : Bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến sửa xe như : Làm máy, sơn lại xe, sửa bình điện, vá vỏ, thay lốp, Những chi phí này sẽ được ghi vào một cuốn chi phí hàng ngày của xe và gửi về công ty để thanh toán.

- Chi phí bãi xe : Là tổng số tiền thuê bãi xe mà hàng tháng công ty phải trả cho chủ của bãi xe cho thuê.

- Chi phí cầu đường : Là khoản phí cầu đường khi xe lưu thông qua các trạm thu phí. Với những tuyến đường xe thường xuyên đi qua thì công ty Tuấn Hiệp sẽ thực hiện mua vé tháng cho các xe, những tuyến đường không đi qua thường xuyên sẽ thực hiện mua vé qua trạm và số tiền phí cầu đường sẽ được ghi vào chi phí hàng ngày của xe.

- Chi phí tiền lương nhân viên văn phòng và tiền lương tài xế, phụ xe

- Chi phí nâng hạ container : Bao gồm hai loại chi phí, một loại do công ty chi hộ cho khách hàng và một loại là chi phí tính vào chi phí của xe. Chi phí chi hộ khách hàng gồm chi phí nâng hạ container, các khoản chi tạm ứng sửa chữa container (trường hợp container bị hư hỏng do hàng hóa), các khoản chi này sẽ thu lại của khách hàng. Chi phí tính vào chi phí của xe gồm : Phí nâng container, phí hạ container, phí bốc xếp hàng hóa, các chi phí này được ghi vào chi phí hàng ngày của xe.

 

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1913 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Kinh doanh dịch vụ, những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty Tuấn Hiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự điều hành của trưởng phòng điều hành xe mang các giấy tờ liên quan ra cho xe. (4) : Khi nhận được thông báo và các giấy tờ có liên quan, tài xế sẽ kiểm tra lại một lần nữa, nếu thấy thiếu thông tin gì thì sẽ điện thoại về báo cho trưởng phòng điều hành xe yêu cầu bổ sung. Căn cứ vào địa điểm lấy hàng (có thể là bãi container hay kho của khách hàng hay một nơi khác) đã được thông báo, tài xế sẽ đến đó để nhận hàng. (5) : Khi đã tới nơi lấy hàng, hàng sẽ được xếp lên phương tiện vận chuyển (do khách hàng xếp) để chở đến kho công ty của khách hàng hay đến một địa điểm khác không phải là kho của khách hàng theo yêu cầu của khách hàng. Khi tới kho của khách hàng, khách hàng sẽ tiến hành xuống hàng. Khi hàng đã xuống hết thì tài xế sẽ đưa xe về bãi chờ lệnh để đi tiếp. 2.2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa của công ty Tuấn Hiệp 2.2.1. Khách hàng của công ty Công ty Tuấn Hiệp thực hiện việc phân loại khách hàng theo số lượng container vận chuyển trung bình trong một tháng của một năm. Công ty phân ra thành ba loại khách hàng khác nhau : Khách hàng chủ yếu (là những khách hàng có số lượng container vận chuyển lớn trong một tháng và công ty Tuấn Hiệp có ký hợp đồng vận chuyển hàng với khách hàng), khách hàng quen thuộc (là những khách hàng gắn bó lâu dài với công ty, sô lượng container vận chuyển trung bình hàng tháng từ 10 container trở lên và công ty Tuấn Hiệp nhận vận chuyển nhưng không có ký hợp đồng vận chuyển), khách hàng lẻ (là những khách hàng có số lượng container vận chuyển không cố định trong từng tháng và số lượng ít). Bảng 4 : Phân tích biến động về cơ cấu khách hàng của công ty Tuấn Hiệp STT Phân Loại 2008 2009 Dự tính 2010 Số Lượng Tỷ Lệ (%) Số Lượng Tỷ Lệ (%) Tăng, Giảm (%) Số Lượng Tỷ Lệ (%) Tăng, Giảm (%) 1 2 3=2/∑2 4 5=4/∑4 6=4/2 7 8=7/∑7 9=7/4 1 Khách hàng chủ yếu 17 12.78 27 23.48 +58.82 35 25.0 +29.63 2 Khách hàng quen thuộc 27 20.3 28 24.35 +3.7 40 28.57 +42.86 3 Khách hàng lẻ 89 66.92 60 52.17 (48.33) 65 46.43 +8.33 Tổng 133 100 115 100 (15.65) 140 100 +21.74 (Nguồn từ phòng tài chính - kế toán) Dựa vào bảng phân tích về cơ cấu khách hàng cúa công ty Tuấn Hiệp ta thấy tổng số lượng khách hàng năm 2009 giảm so với năm 2008, nhưng số lượng khách hàng chủ yếu và khách hàng quen thuộc lại tăng lên so với năm 2008. Cụ thể là khách hàng chủ yếu tăng 58.82% so với năm 2008, khách hàng quen thuộc tăng 3.7% so với năm 2008. Những biến động này là do công ty Tuấn Hiệp đã tiến hành mua thêm một số phương tiện vận chuyển trong năm 2009, qua đó đảm bảo nhu cầu vận chuyển hàng hóa của khách hàng, công ty đã tạo được niềm tin đối với khách hàng và ngày càng nhận được những lô hàng vận chuyển lớn hơn. Công ty Tuấn Hiệp dự tính sang năm 2010 sẽ phát triển hơn nữa dịch vụ vận tải, tăng thêm số lượng phương tiện vận chuyển. Công ty dự tính sẽ tăng khả năng vận chuyển hàng hóa của công ty và sẽ thu hút thêm nhiều khách hàng chủ yếu và khách hàng quen thuộc hơn. Căn cứ vào bảng trên ta thấy theo dự tính thì năm 2010 số lượng khách hàng chủ yếu sẽ tăng lên là 35/140 khách hàng, tăng 29.63% so với năm 2009, khách hàng quen thuộc là 40/140 khách hàng, tăng 41.86% so với năm 2009 và khách hàng lẻ là 65/140 khách hàng, tăng 8.33% so với năm 2009. Biểu 3 : Tỷ trọng đóng góp vào doanh thu cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa của từng nhóm khách hàng của công ty Tuấn Hiệp (Nguồn từ phòng tài chính - kế toán) Dựa vào biểu 3 “Tỷ trọng đóng góp vào doanh thu cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa của từng nhóm khách hàng của công ty Tuấn Hiệp” ta thấy rằng Tỷ trọng đóng góp của nhóm khách hàng chủ yếu chiếm tỷ trọng rất cao, năm 2008 chiếm 60.48%, năm 2009 chiếm 70% và dự tính năm 2010 chiếm khoảng 73.84%. Qua đó cho thấy lượng khách hàng chủ yếu của công ty Tuấn Hiệp tương đối ổn định. Đối với nhóm khách hàng quen thuộc cũng chiếm một tỷ trọng cao và rất ổn định qua các năm. Năm 2008 chiếm 20.54%, năm 2009 chiếm 20.8% và năm 2010 chiếm 20.07%. Đây là nhóm khách hàng tiềm năng của công ty, hiện tại công ty Tuấn Hiệp vẫn chưa khai thác hết nhu cầu của nhóm khách hàng này. Đối với nhóm khách hàng lẻ, đây là khách hàng mới của công ty và rất có thể họ sẽ chở thành khách hàng chủ yếu hoặc khách hàng quen thuộc của công ty. Lượng khách hàng này có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2008 chiếm tỷ trọng 18.98%, năm 2009 chiếm 9.2% và dự tính năm 2010 chỉ còn chiếm 6.09%. Đây là một tín hiệu lạc quan đối với công ty Tuấn Hiệp, vì lượng khách hàng của công ty đã và đang dần ổn định qua các năm. 2.2.2. Cách tính giá cước vận chuyển Cách tính giá cước vận chuyển container : Công ty Tuấn Hiệp thực hiện tính cước vận chuyển theo quãng đường vận chuyển, theo từng đối tượng khách hàng và theo đặc điểm của từng lô hàng, nơi lấy container và tình hình tăng giảm giá xăng, dầu D/O. Về quãng đường vận chuyển là chiều dài của cả quãng đường vận chuyển, quãng đường đó có dễ đi hay không, có bị cản trở bởi dây điện hay không, tuyến đường đó có mấy trạm thu phí cầu đường. Về đối tượng khách hàng, khách hàng đó là khách hàng chủ yếu có ký hợp đồng hay khách hàng quen thuộc hay khách hàng lẻ. Về đặc điểm của từng lô hàng, lô hàng đó có số lượng là bao nhiêu container, container loại gì, trọng lượng của mỗi container là bao nhiêu và container đó chở hàng gì, mức độ nguy hiểm về hàng hóa cao hay thấp. Về nơi lấy container, đối với những container lấy tại các cảng Khánh Hội, cảng Tân Thuận, cảng Vict, cảng Bến Nghé thì mỗi container tăng khoảng từ 300,000 – 500,000 đồng do chi phí nhiên liệu tăng, chi phí cầu đường tăng. Về việc tăng giảm giá xăng, dầu D/O, công ty Tuấn Hiệp sẽ thông báo cho khách hàng về tình hình tăng giá xăng, dầu D/O và việc tăng giá cước vận chuyển. Bảng giá cước vận chuyển của công ty được cập nhật thường xuyên và công ty sẽ gửi mail thông báo đến khách hàng về việc thay đổi mức cước vận chuyển. Dưới đây là bảng tính giá cước vận chuyển của công ty Tuấn Hiệp gửi cho khách hàng : Bảng 5 : Bảng tính giá cước vận chuyển năm 2009 của công ty Tuấn Hiệp chưa bao gồm các chi phí nâng hạ container ĐVT : đồng TT TUYẾN ĐƯỜNG 20ft 40ft 1-Jul 30-Aug 2-Oct 1-Jul 30-Aug 2-Oct 1 Tuấn Hiệp CL,TC,PL, ICD TP HCM 1,222,632 1,263,049 1,250,523 (12,526) 1,647,895 1,702,371 1,685,488 (16,883) 2 Tuấn Hiệp CL,TC,PL, ICD Hố Nai 3 2,073,158 2,141,692 2,120,452 (21,240) 2,498,421 2,581,000 2,555,403 (25,597) 3 Tuấn Hiệp CL,TC,PL, ICD Mỹ Phước 123 1,754,211 1,812,201 1,794,229 (17,972) 2,179,474 2,252,000 2,229,666 (22,334) 4 Tuấn Hiệp CL,TC,PL, ICD Sóng Thần 1,116,316 1,153,219 1,141,782 (11,437) 1,541,579 1,593,000 1,577,202 (15,798) 5 Tuấn Hiệp CL,TC,PL, ICD VSIP - Hố Nai 3 2,711,053 2,800,674 2,772,899 (27,775) 3,136,316 3,240,000 3,207,868 (32,132) 6 Tuấn Hiệp CL,TC,PL, ICD VSIP 1,222,632 1,263,049 1,250,523 (12,526) 1,647,895 1,702,000 1,685,121 (16,879) 7 Tuấn Hiệp CL,TC,PL, ICD VSIP II 1,647,895 1,702,371 1,685,488 (16,883) 2,073,158 2,142,000 2,120,757 (21,243) 8 Tuấn Hiệp CL,TC,PL, ICD An Sương 1,435,263 1,482,710 1,468,005 (14,705) 1,860,526 1,922,000 1,902,939 (19,061) 10 Tuấn Hiệp CL,TC,PL, ICD Vũng Tàu 3,250,132 3,423,120 3,370,463 (52,657) 3.584,200 3,812,400 3,745,129 (67,271) Tuấn Hiệp CL,TC,PL, ICD Thuận An 1,222,632 1,263,049 1,250,523 (12,526) 1,647,895 1,702,000 1,685,121 (16,879) 11 Tuấn Hiệp CL,TC,PL, ICD Tây Ninh 5,741,053 5,930,839 5,872,021 (58,818) 6,006,842 6,205,000 6,143,463 (61,537) Tuan Hiep Update gia 01/06/09 1 Tuấn Hiệp CAT LAI LINH TRUNG II 1,116,316 1,153,219 1,141,782 (11,437) 1,541,579 1,593,000 1,577,202 (15,798) 2 Tuấn Hiệp VICT KCX TÂN THUẬN 1,275,789 1,317,964 1,304,894 (13,071) 1,701,053 1,757,000 1,739,575 (17,425) 3 Tuấn Hiệp CAT LAI Quận 2 850,526 878,643 869,929 (8,714) 1,275,789 1,318,000 1,304,929 (13,071) 4 Tuấn Hiệp Di An, BD Tây Ninh 2,657,895 2,745,759 2,718,528 (27,231) 3,189,474 3,295,000 3,262,322 (32,678) Tuấn Hiệp Mượn container rỗng đóng hàng nội địa 150k/300k per 20ft/40ft Sự khác biệt về cánh tính giá giữa khách hàng chủ yếu với khách hàng quen thuộc và khách hàng lẻ : Công ty Tuấn Hiệp thực hiện việc tính giá giữa các nhóm khách hàng khác nhau thì sẽ áp dụng các mức giá khác nhau. Điều này nhằm khuyến khích những khách hàng hiện là khách hàng quen thuộc có thể thực hiện ký hợp đồng vận chuyển để được áp dụng mức giá ưu đãi dành cho khách hàng chủ yếu. Hay những khách hàng lẻ muốn trở thành khách hàng chủ yếu hay khách hàng quen thuộc của công ty thì phải tăng số lượng container vận chuyển hàng tháng của mình lên theo đúng mức mà công ty Tuấn Hiệp đã quy định, đối với khách hàng chủ yếu thì hàng tháng phải có số lượng container vận chuyển đạt từ 20 container trở lên và phải có hợp đồng vận chuyển từ 6 tháng trở lên. Đối với khách hàng quen thuộc thì hàng tháng phải có số lượng container vận chuyển đạt từ 10 container trở lên và phải đạt liên tiếp 3 tháng trở lên. Bảng 6 : Cách tính giá cước vận chuyển áp dụng cho từng nhóm khách hàng trong khu vực TP. Hồ Chí Minh, đối với hàng hóa thông thường của công ty Tuấn Hiệp năm 2009 ĐVT : đồng Nhóm khách hàng Đơn giá vận chuyển Container 20 ft Container 40 ft Khách hàng chủ yếu 1,100,000 1,500,000 Khách hàng quen thuộc 1,150,000 1,550,000 Khách hàng lẻ 1,200,000 1,600,000 (Nguồn từ phòng tài chính - kế toán) Cách tính giá cước vận chuyển hàng rời : Đối với hàng rời, thông thường công ty Tuấn Hiệp sẽ ký một hợp đồng vận chuyển có thời hạn 6 tháng. Mức giá cước vận chuyển là do hai bên tự thỏa thuận. Các căn cứ để tính cước là loại hàng vận chuyển, quãng đường vận chuyển và giá xăng dầu hiện tại. Các loại hàng hóa mà công ty Tuấn Hiệp hiện đang vận chuyển và tính giá cước là hàng ô tô (cabin, thùng xe, khung xe), hàng xây dựng (cọc nhồi bê tông, cọc bê tông, ống cống bê tông), các loại máy móc,… Bảng 7 : Mức giá cước vận chuyển hàng rời năm 2009 của công ty Tuấn Hiệp (Giá chưa bao gồm VAT) ĐVT : đồng STT Mô tả hàng hóa Phạm vi vận chuyển Đơn giá (1 chuyến) 1 2 cabin, 6 chassi Trong TP.Hồ Chí Minh 600,000 2 2 cabin, 2 thùng xe ô tô Trong TP.Hồ Chí Minh 600,000 3 12 chassi Trong TP.Hồ Chí Minh 600,000 4 4 cabin Trong TP.Hồ Chí Minh 600,000 5 Sắt thép – Vật tư Bến Lức đi Cần Thơ 6,000,000 6 Hàng công trường Trong TP.Hồ Chí Minh 3,500,000 7 Cọc nhồi dài 23m, nặng 20 tấn Trong TP.Hồ Chí Minh 10,000,000 8 Ống cống bê tông Trong TP.Hồ Chí Minh 9,000,000 9 Máy bánh xích nặng 60 tấn Trong TP.Hồ Chí Minh 8,000,000 10 Máy công trường nặng 85,5 tấn Trong TP.Hồ Chí Minh 22,000,000 (Nguồn từ phòng tài chính - kế toán) Căn cứ vào mức giá cước vận chuyển hàng rời của công ty Tuấn Hiệp có thể thấy tuy đây không phải là lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty Tuân Hiệp nhưng vận chuyển hàng rời cũng đem lại một lượng doanh thu nhất định cho công ty. Đây là một khoản thu nhập ổn định hàng tháng, vì lượng hàng rời mà công ty Tuấn Hiệp vận chuyển tương đối ổn định qua các tháng, đặc biệt là hàng ô tô. 2.2.3. Cách bố trí nhân lực cho hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải Cách bố trí nhân lực cho hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải của công ty Tuấn Hiệp bao gồm : 01 trưởng phòng điều hành : Thông tạo về cung đường, cách tính giá cước vận chuyển, đã có kinh nghiệm về điều hành xe, am hiểu về các thuộc tính của xe. Thực hiện việc giao dịch với khách hàng, nhận lệnh và sắp xếp lệnh cho xe chạy. 02 nhân viên điều độ : Trong đó có 01 nhân viên chuyên đi đổi lệnh, lấy chứng từ liên quan và giải quyết các vấn đề về lệnh như lệnh trễ hạn lấy container, lệnh hết hạn lấy container hay quá hạn hạ container,… 01 nhân viên đưa lệnh, đổi chi phí cho các xe. Bộ phận kế toán : Gồm 01 kế toán quản lý chi phí xe, 01 thủ quỹ và 01 kế toán xuất nhập phụ tùng trong kho. Kế toán chi phí chịu trách nhiệm nhập chi phí hàng ngày của xe, nhập sản lượng của xe. Thủ quỹ chịu trách nhiệm giữ tiền trong công ty, đổi chi phí cho xe thông qua nhân viên điều độ, chịu trách nhiệm quản lý các nguồn tiền thu vào của công ty, đi thu tiền hàng của khách hàng. Kế toán xuất nhập phụ tùng xe có trách nhiệm kiểm tra tình hình sửa chữa, thay thế phụ tùng trong kho của các xe, nhập thêm phụ tùng xe khi gần hết và chịu trách nhiệm về xuất nhập dầu D/O của công ty. Tài xế, phụ xe : Mỗi một xe sẽ được bố trí 01 tài xế và 01 phụ xe. Tài xế là người chịu trách nhiệm chính về xe như hỏng hóc, mất mát tài sản trên xe, điều khiển xe, nhận lệnh và kiểm tra lệnh. Phụ xe có trách nhiệm giúp tài xế nhận lệnh, làm các thủ tục để lấy container, vệ sinh xe sạch sẽ, hàng tuần vào cuối tuần phải rửa xe, kiểm tra dầu, nhớt máy. 2.2.4. Chi phí của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải Các khoản chi phí mà công ty Tuấn Hiệp phải chi là : Chi phí về nhiên liệu phục vụ hoạt động kinh doanh vận tải như : Dầu D/O, nhớt máy, mỡ xe Chi phí sửa chữa xe : Bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến sửa xe như : Làm máy, sơn lại xe, sửa bình điện, vá vỏ, thay lốp,… Những chi phí này sẽ được ghi vào một cuốn chi phí hàng ngày của xe và gửi về công ty để thanh toán. Chi phí bãi xe : Là tổng số tiền thuê bãi xe mà hàng tháng công ty phải trả cho chủ của bãi xe cho thuê. Chi phí cầu đường : Là khoản phí cầu đường khi xe lưu thông qua các trạm thu phí. Với những tuyến đường xe thường xuyên đi qua thì công ty Tuấn Hiệp sẽ thực hiện mua vé tháng cho các xe, những tuyến đường không đi qua thường xuyên sẽ thực hiện mua vé qua trạm và số tiền phí cầu đường sẽ được ghi vào chi phí hàng ngày của xe. Chi phí tiền lương nhân viên văn phòng và tiền lương tài xế, phụ xe Chi phí nâng hạ container : Bao gồm hai loại chi phí, một loại do công ty chi hộ cho khách hàng và một loại là chi phí tính vào chi phí của xe. Chi phí chi hộ khách hàng gồm chi phí nâng hạ container, các khoản chi tạm ứng sửa chữa container (trường hợp container bị hư hỏng do hàng hóa), các khoản chi này sẽ thu lại của khách hàng. Chi phí tính vào chi phí của xe gồm : Phí nâng container, phí hạ container, phí bốc xếp hàng hóa, các chi phí này được ghi vào chi phí hàng ngày của xe. Các khoản chi phí khác : Là những khoản chi phí không thường xuyên và không cố định mà công ty sẽ tính vào chi phí của xe. Đó là chi phí đi đường, chi phí tiếp khách, chi phí văn phòng,…. Bảng 8 : Phân tích chung về tình hình chi phí dịch vụ vận tải của công ty Tuấn Hiệp qua các năm 2007 – 2009 ĐVT : đồng Chỉ Tiêu 2007 2008 2009 Doanh thu của dịch vụ vận tải 6,216,902,974 10,410,848,028 15,567,870,419 Tổng chi phí 6,012,872,894 10,225,427,663 15,244,654,830 Chi phí bán hàng, giá vồn HB 5,451,490,091 8,038,927,291 12,744,550,004 Chi phí quản lý doanh nghiệp 561,382,803 2,186,500,372 2,500,104,826 Lợi nhuận 204,030,080 185,420,365 323,215,589 (Nguồn từ phòng tài chính - kế toán) Dựa vào bảng phân tích chi phí ta thấy : Tổng chi phí năm 2008 so với năm 2007 tăng 4,212,554,769 đồng, tỷ lệ tăng là 70.06%. Trong đó chi phí bán hàng năm 2008 so với năm 2007 tăng 2,587,437,200 đồng, tỷ lệ tăng là 47.46%, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 so với năm 2007 tăng 1,625,117,569 đồng, tỷ lệ tăng là 289.48%. Lý do chi phí tăng là do công ty Tuấn Hiệp đã tăng thêm số phương tiện vận chuyển dẫn đến tăng doanh thu và tăng chi phí. Nhưng tốc độ tăng chi phí lại cao hơn tốc độ tăng doanh thu dẫn đến lợi nhuận năm 2008 thấp hơn lợi nhuận năm 2007 là 18,609,715 đồng, tỷ lệ giảm là 9.12%. Tổng chi phí năm 2009 so với năm 2008 tăng 5,019,227,167 đồng, tỷ lệ tăng là 49.09%. Trong đó chi phí bán hàng năm 2009 so với năm 2008 tăng 4,705,622,713 đồng, tỷ lệ tăng là 58.54%, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 so với năm 2008 tăng 313,604,454 đồng, tỷ lệ tăng là 14.34%. Lý do tổng chi phí năm 2009 tăng là do công ty Tuấn Hiệp tăng số lượng phương tiện vận chuyển và mở rộng hoạt động kinh doanh dẫn đến tăng doanh thu và chi phí. Tốc độ tăng doanh thu năm 2009 so với năm 2008 cao hơn tốc độ tăng của chi phí dẫn đến lợi nhuận của năm 2009 cao hơn năm 2008 là 137,795,224 đồng, tỷ lệ tăng là 74.32%. Bảng 9 : Phân tích các nhận tố ảnh hưởng tới chi phí hoạt động kinh doanh vận tải của công ty Tuấn Hiệp ĐVT : đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Tổng chi phí 6,012,872,894 100 10,225,427,663 100 15,244,654,830 100 Chi phí nhiên liệu 3,699,604,922 61.53 5,872,883,043 57.43 7,715,282,838 50.61 Chi phí sửa chữa 595,970,107 9.9 1,240,491,309 12.13 1,050,354,356 6.89 Chi phí tiền lương 976,258,000 16.24 2,037,216,500 19.92 3,292,953,600 21.6 Chi phí khấu hao 94,257,669 1.57 194,371,375 1.91 617,628,652 4.05 Chi phí khác 646,782,196 10.76 880,465,436 8.61 2,568,435,384 16.85 (Nguồn từ phòng tài chính - kế toán) Dựa vào bảng trên ta thấy, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chi phí tới hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải là khác nhau. Trong đó các khoản chi phí chiếm tỷ lệ cao qua các năm là chi phí nhiên liệu và chi phí tiền lương.Qua các năm 2007, 2008 và 2009 có thể thấy rằng chi phí nhiên liệu ngày càng tăng về số lượng, nhưng xét về tỷ lệ lại giảm đi. Lý do là do số lượng phương tiện vận chuyển tăng, làm cho chi phí nhiên liệu tăng, nhưng các khoản chi phí khác ngoài chi phí nhiên liệu cũng lại tăng theo và tăng cao hơn mức tăng của chi phí nhiên liệu. Đánh giá về chi phí tiền lương ta cũng thấy chi phí tiền lương qua các năm 2007, 2008 và 2009 cũng tăng lên qua các năm, đồng thời tỷ lệ cũng ngày càng tăng lên. Ngoài hai loại chi phí nhiên liệu và chi phí tiền lương còn có chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao và chi phí khác nữa. Các loại chi phí này thường cũng tăng lên cả về số lượng và tăng lên cả về tỷ lệ chiếm giữ trong tổng chi phí mà công ty Tuấn Hiệp phải chi ra cho hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa. 2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của vốn kinh doanh so với doanh thu, so với lợi nhuận đồng thời xác định tốc độ chu chuyển vốn trong quá trình sử dụng vốn kinh doanh. Đối với công ty Tuấn Hiệp việc hạch toán vốn, doanh thu và chi phí của hai hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa và dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tách biệt nhau nên ta có thể xác định được hiệu quả sử dụng vốn của từng hoạt động kinh doanh. Để xác định hiệu quả sử dụng vốn ta dùng các hệ số doanh thu so với vốn kinh doanh (S/A), hệ số lợi nhuận so với vốn kinh doanh (ROA), hệ số doanh thu so với vốn lưu động (S/C), hệ số lợi nhuận so với vốn lưu động (ROC), hệ số doanh thu so với vốn chủ sở hữu (S/E), hệ số lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu (ROE). Những hệ số này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty càng hiệu quả. Dưới đây là bảng phân tích hiệu quả sứ dụng vốn kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa của công ty Tuấn Hiệp. Bảng 10 : phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa của công ty Tuấn Hiệp Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Phân tích chung S/A 4.98 5.48 2.99 ROA 0.16 0.10 0.05 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động S/C 12.05 17.64 5.06 ROC 0.41 0.31 0.09 Hiệu quả sử dụng vốn CSH S/E 8.81 11.78 14.16 ROE 0.34 0.23 0.28 Hệ số vòng quay vốn lưu động 9.94 13.54 4.19 Số ngày chu chuyển vốn lưu động 36.22 26.58 85.98 Qua bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa của công ty Tuấn Hiệp ta thấy, nhìn chung thì hiệu quả sử dụng vốn của công ty Tuấn Hiệp là tốt, các hệ số doanh thu so với vốn kinh doanh, doanh thu so với vốn lưu động và doanh thu so với vốn chủ sở hữu đều rất lớn. Nhưng các hệ số này lại không đều qua các năm và các hệ số lợi nhuận so với vốn kinh doanh, lợi nhuận so với vốn lưu động và lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu thì lại có xu hướng giảm qua các năm. Qua đó cho thấy, tuy công ty Tuấn Hiệp đã đạt được những hiệu quả về doanh thu, nhưng chi phí phải bỏ ra còn khá cao dẫn đến lợi nhuận thu về còn thấp. 2.3. Đánh giá những mặt được và chưa được của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa của công ty Tuấn Hiệp 2.3.1. Những mặt được Qua quá trình hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa kể từ khi mới bắt đầu hoạt động cho tới nay, công ty Tuấn Hiệp đã đạt được những bước phát triển khá cao. Có thể kể đến những thành tích mà công ty Tuấn Hiệp đã đạt được đó là : Doanh thu của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa qua các năm liên tục tăng và tăng cao trong những năm gần đây. Số lượng phương tiện vận chuyển ngày một tăng lên qua các năm, hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa ngày càng được mở rộng. Lượng khách hàng ngày càng ổn định, những mối hàng lớn ngày càng nhiều hơn. Khả năng đáp ứng nhu cầu vận chuyển của khách hàng của công ty ngày càng cao. Uy tín của công ty được nâng lên rất nhiều. Tình hình nhân lực phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa của công ty rất ổn định và đáp ứng được yêu cầu của công việc. Phương tiện vận chuyển của công ty đã được tân trang, sửa chữa mới toàn bộ giúp cho việc vận chuyển đảm bảo hơn và an toàn hơn. Tình hình tài chính của công ty luôn ổn định và đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải của công ty. Khả năng cạnh tranh của công ty đã tăng lên rất nhiều, bằng chứng là ngày càng có nhiều khách hàng lớn tìm đến với dịch vụ vận tải của công ty. 2.3.2. Những mặt chưa được Bên cạnh những kết quả đã đạt được của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thì công ty vẫn còn một số mặt chưa được cần phải có những biện pháp để khắc phục kịp thời để mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Doanh thu qua các năm của công ty tuy tăng khá cao nhưng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa của công ty lại tăng rất thấp, không tương xứng với mức tăng của doanh thu. Chi phí của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa còn rất cao. Tuy lượng khách hàng của công ty khá ổn định nhưng vẫn có tình trạng một số khách hàng bỏ giữa chừng không sử dụng dịch vụ của công ty nữa mà quay sang sử dụng dịch vụ của công ty khác. Việc quản lý chi phí vẫn chưa tốt dẫn đến chi phí của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa còn khá cao. Trong năm 2009 công tác bảo trì, bảo dưỡng xe còn chưa tốt dẫn đến việc xe gặp nhiều trục trặc dẫn đến hỏng xe giữa đường hay là dễ gây ra tai nạn. Tình hình thuê bãi đậu xe của công ty đang gặp nhiều khó khăn khi lượng phương tiện vận chuyển tăng cao, công ty vẫn chưa giải quyết được vấn đề bãi xe cho xe đậu vào những ngày nghỉ. Trình độ quản lý của bộ phận điều hành xe còn nhiều hạn chế, cách sắp xếp, bố trí nhân lực như hiện tại sẽ không còn phù hợp khi hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa của công ty được mở rộng và phát triển hơn nữa. Hoạt động marketing và quảng cáo về công ty chưa thật sự mang lại hiệu quả. 3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TUẤN HIỆP 3.1. Vài nét về hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty Tuấn Hiệp Hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty Tuấn Hiệp mới có từ năm 2009. Hoạt động chủ yếu của công ty là nhận làm thủ tục hải quan để thông quan xuất - nhập khẩu hàng hóa. Lợi thế của công ty Tuấn Hiệp là có những nhân viên luôn làm việc với tinh thần và trách nhiệm rất cao. Đối với quy trình làm thủ tục hải quan tại các cảng và các loại hàng xuất hay nhập thì tương đối giống nhau. Sau đây là quy trình thực hiện dịch vụ giao nhận của công ty Tuấn Hiệp. 3.2. Quy trình thực hiện dịch vụ (1) : Khách hàng có nhu cầu thuê dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ liên hệ trực tiếp với trưởng phòng giao nhận, thông báo yêu cầu của công việc. Cung cấp cho trưởng phòng giao nhận những thông tin cần thiết để lên tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu như thông tin về hàng hóa, hợp đồng ngoại thương(contract), booking note (đối với hàng xuất), bill of loading (vận đơn đường biển) hay Airway bill (Giấy gửi hàng đường không), lệnh giao hàng,… Thông thường sau khi hai bên thỏa thuận và đồng ý thực hiện thì khách hàng sẽ gửi email hoặc điện thoại thông báo về những thông tin này. Đồng thời khách hàng sẽ tiến hành gửi bộ chứng từ trên thông qua bưu điện bằng chuyển phát nhanh tới cho trưởng phòng giao nhận công ty Tuấn Hiệp. (2) : Sau khi nhận được email của khách hàng, trưởng phòng giao nhận sẽ tiến hành kiểm tra những thông tin về lô hàng và chuyển cho nhân viên chứng từ để lên tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu (đối với hàng xuất) và tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu (đối với hàng nhập). (3) : Nhân viên chứng từ căn cứ vào những thông tin về lô hàng sẽ lên tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu hoặc tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu, tính thuế và áp mã hàng hóa (mã H/S) cho từng loại hàng hóa của lô hàng. Sau đó sẽ đưa lại cho trưởng phòng giao nhận kiểm tra. (4) : Sau khi trưởng phòng giao nhận kiểm tra tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu hay tờ khai hải quan hàng hóa nhập kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockinh_doanh_dich_vu_van_tai_hang_hoa_mot_so_giai_phap_hoan_thien_hoat_dong_kinh_doanh_dich_vu_van_tai_hang_hoa_0758.doc
Tài liệu liên quan