Báo cáo Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty bia Việt Hà

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 2

1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương 2

1.2. Nguyên tắc hạch toán kế toán lao động tiền lương 2

1.2.1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh 3

1.2.2. Phân loại tiền lương một cách phù hợp 4

1.2.3. Các chế độ tiền lương 5

1.2.4. Nội dung quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ 8

1.2.5. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 9

CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY BIA VIỆT HÀ 15

2.1. Những nét tổng quan về Công ty bia Việt Hà 15

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bia Việt Hà 15

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bia Việt Hà 17

2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý 18

2.1.4. Tổ chức kế toán tại Công ty bia Việt Hà 20

2.1.5. Quản lý tiền lương và lao động của Công ty 23

2.2. Thực thể tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty bia Việt Hà 24

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THÀNH CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY BIA VIỆT HÀ 38

KẾT LUẬN 41

 

 

 

doc45 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3076 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty bia Việt Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trích theo lương. 1.2.5.1. Thủ tục chứng từ hạch toán. Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ, đội phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần tính rõ từng người khấu trừ vào số tiền lương người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, “Bảng thanh toán tiền lương và BHXH” sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho từng người lao động. Thông thường tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia ra làm 2 kỳ: kỳ I tạm ứng và kỳ Ii sẽ nhận số còn lại. Sau khi đã trừ vào khoản khấu trừ vào thu nhập, các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ. 1.2.5.2. Trích trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Tại các doanh nghiệp mang tính thời vụ, để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm, coio như một khoản chi phí phải trả. Cách tính như sau: = x Trong đó: = Cũng có thể trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định một tỷ lệ trích trước lương phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất một cách hợp lý. 1.2.5.3. Tài khoản hạch toán. Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản sau: *TK 334 – phải trả công nhân viên: dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản trích khác thuộc về thu nhập của họ. - Bên Nợ: + Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CNV + Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV. + Kết chuyển tiền lương CNVC chưa lĩnh. - Bên Có: + Tiền lương, tièn công và cá khoản trích khác còn phải trả cho CNV. Dư Nợ (nếu có): số trả thừa cho CNVC. Dư có: tiền lương, tìen công và các khoản khác còn phải trả cho CNVC. *TK 338 – Phải trả, phải nộp khác: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể XH, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí…), giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay vượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hội, giữ hộ… - Bên Nợ: + Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ. + Các khoản đã chi về KPCĐ + Xử lý giá trị tài sản thừa + Kết chuyển doanh thu nhận trước và doanh thu bán hàng tương ứng. + Các khoản đã trả đã nộp khác - Bên Có: + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. + Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ. + Giá trị tai sản thừa chờ xử lý + Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại. Dư Nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa vượt chỉ tiêu được thanh toán. Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý. TK 338 chi tiết làm 6 điều khoản: 3381: Tài sản thừa chờ xử lý 3382: KPCĐ 3383: BHXH 3384: BHYT 3387: Doanh thu nhận trước 3388: Phải nộp khác Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình hạch toán như TK 111, 112, 138… 1.2.5.4. Phương pháp hạch toán. - Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho CNV và phân cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 622: Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 627 (1): Phải trả nhân viên phân xưởng Nợ TK 641 (1): Phải trả nhân viên bán hàng, tiêuthụ sản phẩm. Nợ TK 642 (1): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp Có TK 334: Tổng số thù lao phải trả người lao động - Số tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm). Nợ TK 431 (1): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng Có TK 334: Tổng số thù lao LĐ phải trả - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 622, 627(1), 642(1) Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Số BHXH phải trả trực tiếp CNV Nợ TK 338 (3) Có TK 334 - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV: Theo quy định, sau khi đóng BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không được vượt quá 30% số còn lại. Nợ TK 334 Có TK 338 (8) Có TK 141 Có TK 138 - Thanh toán thù lao tiền công, tiền lương, BHXH, tiền thưởng cho CNV. + Nếu thanh toán bằng tiền: Nợ TK 334 Có TK 111 Có TK 112 + Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá: Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá: Nợ TK 632 Có TK 152, 153, 154, 155 Ghi nhận giá thanh toán: Nợ TK 334 Có TK 512 Có TK 333(1) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384) Có TK 111, 112 - Chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp. Nợ TK 338(3382) Có TK 111, 112 - Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền CNV đi vắng chưa lĩnh Nợ TK 334 Có TK 338 - Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù: Nợ TK 111, 112 Có TK 338 Có thể khái quát hạch toán thanh toán với CNNC qua các sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC. TK 141, 138, 333 TK 334 TK 662 Các khoản khấu trừ vào thu nhập,tạm ứng bồi thường.. Công nhân trực tiếp sản xuất TK 3383, 3384 TK 6271 TK 111, 152 TK 641, 642 TK 4311 TK 3383 Phần đóng góp quỹ BHXH, BHYT Nhân viên phân xưởng Thanh toán lương thưởng, BHXH và các khoản khác cho CNVC Nhân viên bán hàng Tiền thưởng BHXH phải trả trực tiếp Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ TK 334 TK 338 TK 622 Số BHXH phải trả trực tiếp tiếp theo cho CNVC Trích KPCĐ, BHXH, BHYT tỷ lệ quy định tính vàp CPKD 19% TK 111, 112 TK 334 TK 111, 112 Nộp KPCĐ, BHXH cho cơ quan quản lý Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ của CNVC (6%) Số BHXH, KPCĐ CP vượt cấp bậc chỉ tiêu Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi trích tiền lương phép của công nhân sản xuất trực tiếp, ghi: Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): số tiền lương Nghỉ phép thực tế phải trả Nợ TK 335 Có TK 334 Các bút toán về trích BHXH, BHYT, KPCĐ hạch toán tương tự cho các doanh nghiệp khác. TK 622 TK 334 TK 335 Sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX ở những doanh nghiệp sản xuất thời vụ. Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của CNTTSX Tiền lương phép thực tế phải trả cho CNSX Phần chênh lệch giữa tiền lương phép thực tế phải trả CNTTSX lớn hơn kế hoạch ghi tăngCP TK 334 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phép phải trả CNTTSX trong kỳ CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY BIA VIỆT HÀ. 2.1. Những nét tổng quan về Công ty bia Việt Hà. Tên giao dịch: Công ty bia Việt Hà. Địa điểm: Ngõ Hoà Bình 7 – Minh Khai – Hà Nội. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bia Việt Hà. Sự ra đời và phát triển của Công ty bia Việt Hà có thể chia thành 3 giai đoạn. - Giai đoạn I: Năm 1966, được sự đồng ý của UBND thành phố Hà Nội, hợp tác xã Ba Nhất được đổi tên thành xí nghiệp nước chấm trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội. Sản phẩm của xí nghiệp chỉ duy nhất là dấm và nước chấm. Các sản phẩm đều sản xuất theo chỉ tiêu, kế hoạch, pháp lệnh, giao nộp để phân phối theo chế độ tem phiếu. Ngày 4/5/1982 xí nghiệp đã được đổi tên thành Nhà máy thực phẩm Hà Nội. Lúc này nhà máy có khoảng 500 công nhân, sản xuất mang tính chất thủ công. - Giai đoạn II: Thời kỳ 1987 đến 1993 có những thay đổi trong chính sách vĩ mô của Nhà nước. Quyết định số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 đã xác lập và khẳng định quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với chính sách này, nhà máy đã hoàn toàn tự chủ, được quyền huy động mọi nguồn vốn. Tự chủ xác định phương án sản xuất kinh doanh, đầu tư sản xuất kinh doanh chủ yếu để xuất khẩu sang Liên Xô cũ và một số nước Đông Âu. Từ năm 1989 – 1990: Liên Xô và một số nước Đông Âu biến động, nhà máy mất nguồn tiêu thụ, tình hình sản xuất trở nên khó khăn. Cuối giai đoạn này nhà máy hầu như không sản xuất và chờ giải thể. Đứng trước tình hình khó khăn, ban lãnh đạo nhà máy đã đề ra mục tiêu chính là: đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu, tìm phương hướng sản xuất kinh doanh có giá trị cao, liên doanh liên kết trong và ngoài nước. Với sự giúp đỡ của các cấp, các ngành thành phố, nhà máy đã quyết định đi vào sản xuất bia. Đây là hướng đi dựa trên các nghiên cứu về thị trường, nguồn vốn và phương hướng lựa chọn kỹ thuật và công nghệ nhà máy đã mạnh dạn vay vốn, đầu tư mua thiết bị sản xuất bia hiện đại của Đan Mạch để sản xuất bia lon Halida. Tháng 6/1992 nhà máy được đổi tên là “Nhà máy bia Việt Hà” theo quyết định 1224/QĐUB. Từ đây sản phẩm của nhà máy được người tiêu dùng ưa chuộng và đã được nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế. Và chỉ sau 3 tháng bia Halida đã xâm nhập vào thị trường và khẳng định chỗ đứng của mình, ngoài ra Nhà máy còn sản xuất bia hơi. Sau một thời gian cân nhắc, lựa chọn, nhà máy đã đi đến quyết định dùng dây truyền sản xuất bia lon Haliada và quyền sử dụng đất để liên doanh với hãng bia nổi tiếng Carlsbeng của Đan Mạch (1/4/1993). Tháng 10 năm 1993 liên doanh chính thức đi vào hoạt động với tên gọi “Nhà máy bia Đông Nam Á”. Phần vốn góp của nhà máy bia Việt Hà là 72,67 tỷ đồng, chiếm 40% tổng số vốn liên doanh. - Giai đoạn III: Ngày 2/11/1994, Nhà máy bia Việt Hà đổi tên thành “Công ty bia Việt Hà”. Sản phẩm của Công ty được nâng cao, máy móc thiết bị luôn được đổi mới. Và Công ty đã giải quyết việc làm cho gần 350 lao động với thu nhập khá cao. Trong giai đoạn này sản phẩm chủ yếu của Công ty là bia hơi chất lượng cao. Ngoài ra Công ty còn đầu tư vào dây truyền sản xuất nước khoáng với sản phẩm có tên gọi là opal, hiện nay sản phẩm này đang trong giai đoạn chế thử và thâm nhập thị trường. Năm 1998, theo quyết định số 35/98/QĐUB ngày 15/9/1998 của UBND của thành phố Hà Nội, Công ty tiến hành cổ phần hoá 1 phân xưởng tại 57 Quỳnh Lôi thành Công ty cổ phần để hưởng ứng chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Công ty bia Việt Hà giữ số cổ phần chi phối 20%. Năm 1999, theo quyết định 5775/QĐUB của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 29/12/1999, Công ty bia Việt Hà được phép cổ phần hoá tiếp một số bộ phận của doanh nghiệp là trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Định thành Công ty cổ phần, Công ty 37% số vốn điều lệ. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bia Việt Hà. Công ty bia Việt Hà là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước, thuộc UBND thành phố Hà Nội dưới sự quản lý trực tiếp của Sở công nghiệp Hà Nội. Sản xuất kinh doanh của Công ty được phát triển theo xu hướng đa dạng hoá ngành nghề, bao gồm: - Sản xuất kinh doanh các loại bia như: bia lon, bia chai, bia hơi và các loại nước giải khát có ga, không ga, nước khoáng… - Xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên doanh, nhập khẩu thiết bị, nguyên liệu, hoá chất cho nhu cầu sản xuất của Công ty và thị trường. - Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, làm đại lý, đại diện, mở cửa hàng dịch vụ, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên doanh. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty tập trung vào sản xuất bia hơi và từng bước đưa sản phẩm nước khoáng vào thị trường. Do đó đòi hỏi Công ty phải từng bước cụ thể hoá nhiệm vụ chủ yếu này theo các bước. 1- Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm bia hơi. 2- Từng bước chiếm lĩnh thị trường, không những trong địa bàn Hà Nội mà còn mở rộng ra các tỉnh phụ cận. 3- Từng bước nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên để nắm bắt kịp thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển của Công ty. 2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý. 2.1.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất bia. Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất bia bao gồm: Malt, hoa hublon, gạo tẻ và các chất phụ gia khác. Trong đó thành phần chính là malt (lúa mạch qua sơ chế) chưa rang được nhập khẩu chủ yếu của Đan Mạch, Anh. Hoa Hublon tạo hương vị bia, cũng được nhập khẩu từ Đan Mạch hoặc Đức. Các nguyên liệu khác mua trong nước như: gạo, chất trợ lạc… được mua bằng nguồn hàng truyền thống với giá ưu đãi của Công ty. Để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao thì quy trình công nghệ cùng với nguyên vật liệu đóng một vai trò quan trọng. Một quy trình công nghệ hợp lý không những tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng mà còn tiết kiệm được chi phí, điều này đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận. Quy trình công nghệ sản xuất ở Công ty bia Việt Hà là quy trình chế biến theo kiểu liên tục. Ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất bia theo sơ đồ sau: Nguyên liệu Xay, nghiền Dịch hoá Lạc Lên men phụ Lên men chính Bia thành phẩm 2.1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công ty bia Việt Hà đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ theo hình thức trực tiếp điều hành có hiệu quả. Sau đây là sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty bia Việt Hà. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Giám đốc Phó giám đốc (Kỹ thuật) Phó giám đốc (tổ chức) Phó giám đốc (Tài chính kinh doanh ) Phòng kỹ thuật Phòng KCS Phòng vệ sinh Phòng y tế Phòng tổ chức Phòng hành chính Phòng bảo vệ Phòng kế toán tài chính Phòng kế hoạch vật tư Phòng bán hàng mar- keting Ban kinh doanh vận tải Ban nước opal Phân xưởng sản xuất bia hơi Phân xưởng sản xuất nước khoáng Opal - Giám đốc là người có quyền cao nhất trong Công ty, có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động trong Công ty trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương, chính sách, chế độ Nhà nước, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phó giám đốc: Giúp giám đốc giải quyết các công việc do giám đốc giao phó trong lĩnh vực quản lý. -Các phòng ban chức năng: chịu sự điều hành trực tiếp của các phó giám đốc. Ngoài việc thực hiện các chức năng của mình, các phòng ban còn phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra, đối chiếu số liệu và giúp đỡ nhau hoàn thành tốt công việc được giao. 2.1.4. Tổ chứ kế toán tại Công ty bia Việt Hà. 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty bia Việt Hà. Toàn bộ công tác tài chính kế toán được thực hiện tập trung tại phòng Tài chính của Công ty. Chế độ kế toán được áp dụng theo chế độ kế toán áp dụng thốn nhất cho các doanh nghiệp Việt Nam do Nhà nước ban hành đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là tiền Việt Nam (VNĐ). Niên độ kế toán được áp dụng từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 trong năm dương lịch. Kỳ hạch toán được tiến hành theo quý. * Phương pháp tính khấu hao cơ bản được áp dụng theo quyết định số 166/1999/QĐBTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 30/12/1999. Theo đó, mức tính hấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ được tính theo công thức sau: = Sản phẩm chủ yếu của Công ty là bia hơi nên áp dụng luật thuế TTĐB, ngoài ra những phần thương mại khác được áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ và có hiệu quả. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Trưởng phòng TC - KT KT tổng hợp Phó phòng TC - KT Kế toán tiền mặt TSCĐ Kế toán thanh toán Kế toán NVL Thủ quỹ Hạch toán tiền lương BHXH Hạch toán CP và tính giá thành SX Hạch toán bán hàng và thu nhận Lập các báo cáo TC Đội ngũ kế toán của Công ty gồm 5 người với 100% cán bộ có trình độ đại học. - Trưởng phòng Tài chính – kế toán: Có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện ghi chép sổ sách ban đầu, chế độ báo cáo kiểm kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ, đồng thời có nhiệm vụ cân đối thu chi, cân đối tài chính, tham mưu cho giám đốc đưa ra các kế hoạch tài chính trong năm và trong những kỳ hạn dài hơn. - Phó phòng kế toán: Phụ trách phần kế toán tổng hợp, lập các báo cáo tài chính theo từng kỳ hạch toán, đối chiếu và kiểm tra số liệu với các kế toán viên. - Các kế toán viên được giao cụ thể một hoặc một số phần hành kế toán nhất định. 2.1.4.2. Hình thức kế toán sử dụng tại Công ty. Để phù hợp với khối lượng công việc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty bia Việt Hà đã áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” để cho kiểm tra, đối chiếu thuận lợi cho việc phân công kế toán. Ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng: - Ưu điểm: Về ghi chép do mẫu đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác kiểm toán và cơ giới hoá công tác kế toán. - Nhược điểm: ghi chép trùng lặp. - Phạm vi áp dụng: áp dụng với các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, có nhiều nghiệp vụ phát sinh, sử dụng nhiều TK. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký chung Chứng từ gốc Nhật ký chung Nhật ký đặc biệt Sổ thẻ kiểm tra chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết 2.1.5. Quản lý tiền lương và lao động của Công ty. Trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay, tiền lương của người lao động không giống nhau. Mức lương tháng của người LĐ cao hay thấp tuỳ thuộc vào năng suất LĐ của chính họ đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất phải đảm bảo cho từng CBCNV đủ để duy trì sự tồn tại và phát triển của họ và gia đình. Mặt khác, để đảm bảo mức lương thoả đáng cho CNV, đòi hỏi Công ty phải có sự quản lý và tổ chức tiền lương chặt chẽ theo đúng quy định về tiền lương do Nhà nước ban hành. Vấn đề tiền lương của Công ty bia Việt Hà là một vấn đề quan tâm với mục đích làm sao có thể tổ chức và quản lý tiền lương chặt chẽ, thật tốt với CBCNV hiện nay là 200 người được chia theo: + Trình độ LĐ: Trình độ LĐ Tổng số người Nữ LĐ phổ thông 10 5 CN kỹ thuật sơ cấp 110 40 Trung cấp 30 11 CĐ, ĐH trở lên 50 20 + Loại LĐ: Loại LĐ Tổng số người Nữ Công nhân 120 45 Nhân viên 50 26 Quản lý 30 5 Học việc 0 0 Số lao động chờ việc làm không có. Việc nâng cao trình độ kỹ thuật là một yêu cầu cấp thiết của Công ty. Công ty thường xuyên tổ chức đào tạo Lao động, bồi dưỡng nân cao tay nghề, phát huy sáng kiến kỹ thuật của người lao động. Trong những năm gần đây, sản xuất kinh doanh có chiều hướng đi lên cho nên qũy tiền lương của Công ty cũng tăng, dẫn đến thu nhập của mỗi người lao động Công ty cũng tăng lên. Căn cứ vào đơn giá tiền lương được duyệt của Công ty bia Việt Hà, theo kết quả mà họ thực hiện phân chia lương cho người lao động, có thể thấy những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương. + Năng suất lao động, khối lượng công việc. + Chỉ số giá cả hàng hoá dịch vụ + Khả năng bù đắp sức lao động của thị trường lao động. Bên cạnh đó, khối lượng và chất lượng công việc cũng có quan hệ tỷ lệ thuận với tiền lương. Nếu sản phẩm nhiều và chất lượng tốt sẽ làm tiền lương tăng cao, còn nếu làm ra ít sản phẩm, chất lượng kém thì tiền lương ít. Do vậy, mỗi thành tựu lớn trong phạm vi Công ty đã có những kết quả đáng kể: đổi mới công tác tổ chức lao động, thực hiện sắp xếp bố trí lại lao động, tổ chức lại bộ máy có hiệu quả. Hiện nay, Công ty đã có đội ngũ lãnh đạo và quản lý lương trưởng thành từ cơ sở được đào tạo cơ bản có bề dày kinh nghiệm, có năng lực, phẩm chất tốt, trình độ kỹ thuật đã được nâng cao. 2.2. Thực thể tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty bia Việt Hà. Cũng như các doanh nghiệp khác, vấn đề tiền lương ở Công ty bia Việt Hà đã trở thành yếu tố kích thích người lao động trong điều kiện tự chủ của Công ty. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tổ chức tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích khác phải phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty đã có những thay đổi lớn về tổ chức tiền lương các hình thức tiền lương được áp dụng cho CBCNV thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ hình thức tiền lương áp dụng cho CNV. Hình thức tiền lương TL sản phẩm TL chức vụ TL thời gian Chế độ lương sản phẩm trực tiếp cá nhân Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty bia Việt Hà chia làm 2 khu vực: + Khu vực gián tiếp sản xuất: áp dụng lương thời gian và lương chức vụ. + Khu vực trực tiếp sản xuất: Bao gồm các phân xưởng, xí nghiệp có các công nhân trực tiếp sản xuất, áp dụng chế độ hưởng lương theo sản phẩm. * Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng ở Công ty bia Việt Hà đối với người lao động thuộc bộ phận sản xuất, các phân xưởng, các tổ chức sản xuất. Trong những người hưởng lương sản phẩm, bao gồm có công nhân sản xuất và nhân viên phục vụ. Bộ phận Số người % người hưởng lương sản phẩm % người hưởng lương thời gian Xí nghiệp in nhãn mác 66 Công nhân sản xuất 57 100% 0% Quản lý xí nghiệp 4 0% 100% Tổ trưởng 5 100% 0% Xí nghiệp đóng lon 55 Công nhân sản xuất 47 100% 0% Quản lý xí nghiệp 4 0% 100% Tổ trưởng 4 100% 0% Xí nghiệp cơ điện 44 Công nhân sản xuất 37 100% 0% Quản lý xí nghiệp 4 0% 100% Tổ trưởng 3 100% 0% Các phòng ban ngành chức năng 35 0% 100% Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ số người hưởng lương sản phẩm khá cao so với người hưởng lương thời gian và chức vụ. = x Mức độ lao động tính bằng sản phẩm làm trên một ca làm việc của từng loại khác nhau. Cách tính lương sản phẩm mà Công ty áp dụng dựa vào sản phẩm và cấp bậc để tính lương. Ví dụ cách tính lương cấp bậc của công nhân xí nghiệp in nhãn mác: Công nhân bậc 2 có hệ số 1,78 thì Lương = 290.000 x 1,78 = 516.200 Nhóm Mức lương I II III IV V VI Hệ số 1,67 1,78 1,92 2,01 2,03 3,07 Công nhân 484.300 516.200 556.800 582.900 588.700 890.300 Tính giá trị cho nguyên công I Đơn giá = Đơn giá dùng để tính tiền lương người lao động được nhận, không bị điều chỉnh bởi tỷ lệ trích quỹ phân xưởng. Người lao động có thể hưởng hoàn thành số tiền mà Công ty thanh toán cho phân xưởng khi hoàn thành một hoặc một số bước công việc nào đó. Quy trình xây dựng mức sản lượng của Công ty bia Việt Hà bao gồm các bước: + Bước 1: Phân chia nguyên công trong công nghệ lao động hoàn thành sản phẩm, xác định cấp bậc công việc, thiết bị sử dụng sản xuất. + Bước 2: Xác định mức thời gian bằng cách đo các hao phí thời gian để thực hiện công việc (nguyên công) in nhãn mác. Cách tính như sau: Một ngày công nhân phải làm 8h = 480 phút = 28.800 giây Mức sản lượng = VD: 1 sản phẩm làm trong 40 giây thì có mức sản lượng là 28.800/40 = 720 (sản phẩm/ngày) Tuỳ theo mức độ khó dễ của công đoạn mà tính bậc lương. VD: Bậc 1/6 đơn giá 11.562đ/ ngày => = 16,06đ/sản phẩm. Bậc 2/6 đơn giá 12.323đ/ ngày => = 17,12đ/SP. Bậc 3/6 đơn giá 12.363đ/ ngày => = 18,56đ/ sản phẩm. Đây là công việc và ví dụ để tính mức sản lượng cho từng bước công việc nhất định. Mẫu phiếu định mức thời gian cho một đơn vị sản phẩm Tên sản phẩm TT Nguyên công Bậc Thiết bị Mức thời gian Ghi chú 1 2 Sau khi xây dựng được mức sản lượng, Công ty đã dựa vào lương cấp bậc của công nhân để tính ra lương một ngày công bằng lương một tháng chia cho 22 ngày. Lương công (ngày) = = Trong đó: Mức lương tối thiểu x HSL = Lương cơ bản Các tổ trưởng đều hưởng lương sản phẩm tính theo % đơn giá của từng loại sản phẩm do bộ tiền lương quy định. Chính vì thế, việc đốc dồn các công việc được quan tâm bởi vì tổ sản xuất hoàn thành vượt mức kế hoạch thì tiền lương của tổ trưởng càng tăng cao. Hình thức trả lương sản phẩm ở Công ty là hình thức trả lương cơ bản khá phổ biến. Nó quán triệt đủ nguyên tắc “phân phối lao động” gắn việc trả lương với sản xuất kinh doanh cụ thể của mỗi cá nhân và tập thể doanh nghiệp. Điều kiện để trả lương theo sản phẩm: có hệ thống các mức độ lao động, có điều kiện khoa học để tạo điều kiện tính đơn giá lương chính xác, có chế độ theo dõi và kiểm tra chất lượng sản phẩm, làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho người lao động để tránh khuynh hướng chạy theo số lượng mà bỏ quên chất lượng. BẢNG TẠM ỨNG ĐẦU KỲ I Tháng 6 năm 2003 Đơn vị: Công ty bia Việt Hà Bộ phận: In nhãn mác TT Họ và tên Chức vụ Ngày công Hệ số Tạm ứng Ký nhận 1 NguyễnVăn Thắng Tổ trưởng 25 1,78 200 2 Bùi Duy Hưng Công nhân 13 1,78 70 3 Phạm Tiến Đức Công nhân 18,4 1,78 100 4 Nguyễn Thúy Hiền Công nhân 23 1,78 100 5 Đặng Tuấn Anh Công nhân 24 1,78 100 Cộng 570 Phụ trách LD Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) VD: Nguyễn Văn Thắng Lương cơ bản = Mức lương 290.000 x 1,78 Các khoản khấu trừ: +KPCĐ = 1% Tổng TL + BHXH = 5% lương cơ bản * Hình thức trả lương thời gian: Ở Công ty bia Việt Hà, chế độ trả lương theo thời gian được áp dụng đối với CBCVN quản lý phân xưởng và cán bộ ở phòng ban thuộc bộ phận văn phòng. Chế độ tiền lương trả theo thời gian ở Công ty bia Việt Hà là lương thời gian đơn giản, tiền lương thời gian do xuất lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế quyết định, không kết hợp với hình thức tiền thưởng nào. Tiền lương thời gian có 3 loại: Lương giờ, lương ngày và lương tháng. Công ty áp dụng hình thức trả lương tháng. Hệ số mức lương chức vụ của cán bộ ở các phòng ban được áp dụng theo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1175.doc
Tài liệu liên quan