MỤC LỤC
CHƯƠNG I CẤU TRÚC MẠNG VIỄN THÔNG TÂY NINH
.I. GIỚI THIỆU
II.SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
CHƯƠNG II CẤU TRÚC MẠNG CÁP NGOẠI VI
.I. GIỚI THIỆU
II. Mạng ngoại vi
2.1 Khái niệm mạng ngoại vi
2.2 Các vấn đề cần lưu ý đối với mạng ngoại vi ngày nay
2.2.1 Mạng cáp đồng
2.2.2 Hệ thống cống, bể cáp
2.3 Một số qui định mới về mạng ngoại vi
2.3.1 Cấu trúc mạng cáp đồng nội hạt
2.3.2 Cấu trúc mạng truy nhập có cáp quang
2.3.3 Hệ thống cống, bể cáp
III. Qui hoạch mạng ADSL
3.1 Các bước qui hoạch ADSL
3.2 Dự báo nhu cầu ADSL
3.3 Dự báo kỹ thuật ADSL
3.5 Quy hoạch chất lượng ADSL
3.6 Qui hoạch cấu hình mạng ADSL
3.7 Qui hoạch thiết bị ADSL
3.8 Đo thử trước khi triển khai ADSL
IV.Yêu cầu kỹ thuật cho đường dây thuê bao cung cấp ADSL
4.1 Các giai đoạn đo thử đường dây thuê bao số
4.2 Các phép đo thử đánh giá chất lượng đường dây thuê bao số
V. Giải pháp kỹ thuật thiết kế mạng ADSL
5.1 Yêu cầu thiết kế kỹ thuật
5.2 Nguyên tắc lựa chọn giải pháp kỹ thuật
5.3 Mô hình chung của hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL
5.3.1 Mô hình kết nối của hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL
5.3.2 Chức năng của hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL
5.3.3 Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL
VI- MẠNG NGOẠI VI TẠI HUYỆN HOÀ THÀNH
6.1- Qui tắc tổ chức mạng:
6.2-Các thành phần mạng ngoại vi
6.3- Mạng cáp đồng Trung tâm Viễn thông Hòa Thành
6.4- Mạng cáp quang Trung tâm Viễn thông Hòa Thành
6.5- Hệ thống cống bể cáp:
6.6- Hệ thống đường cột treo cáp
CHƯƠNG III TÌM HIỂU PHẦN MỀM QUẢN LÝ MẠNG
3.1 CẤU TRÚC HỆ THỐNG – MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
3.2 ĐĂNG NHẬP VÀO HỆ THỐNG
3.3. SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH
3.3.1. Nhập liệu :
3.3.2 Tiện ích:
3.3.3 Phần tử cáp:
48 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 7133 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Mạng ngoại vi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ung lượng của từng tuyến kết nối….
3.7 Qui hoạch thiết bị ADSL
Khảo sát đặc tính, chức năng và giá cả của các thiết bị hiện có trên thị
trường, sau đó so sánh và đối chiếu với cấu hình mạng để chọn ra thiết bị phù hợp
nhất, đảm bảo cho các dự báo ở các bước trước.
Một số thiết bị thông dụng trên thị trường hiện nay như:
- DSLAM IP4800 của hãng Paradyne: dựa trên giao tiếp IP, mỗi tầng
modem IP4800 có tối đa 48 port ADSL. IP4800 có khả năng xếp chồng 8 tầng tạo
tạo thành tối đa 384 port ADSL. Với mỗi port ADSL chiều upstream tối đa
1024Kb/s, chiều downstream đạt tối đa 8Mb/s.
- Bộ tập trung DSLAM XP 144 của hãng Siemens: cung cấp các giao tiếp
E3/T3/STM-1...tới các DSLAM.
- CO-Splitter của hãng Paradyne: một khung CO-Splitter này thường có
nhiều bộ khe cắm card CO-Splitter, một bộ có 6 khe cắm.
- Một số IAD thông dụng như: Carrier Access Corp. ABII, GVN D'Lite 440,
Premisys IMACS, Premisys StreamLine, VINA Multiservice Xchange.
3.8 Đo thử trước khi triển khai ADSL
Sự phát triển của công nghệ đường dây thuê bao số phụ thuộc vào chất
lượng và thiết kế mạng cáp nội hạt. Việc đánh giá ban đầu vòng thuê bao cần thiết
để xác định xem vòng thuê bao có khả năng đáp ứng tốc độ truyền dẫn thuê bao
số hay không. Trong nhiều trường hợp mạng cáp được thiết kế từ hàng chục năm
trước cho dịch vụ điện thoại đơn thuần. Môi trường truyền dẫn này tạo ra một số
bất lợi có thể cản trở hay thậm chí không thực hiện được DSL. Chẳng hạn, công
nghệ DSL sẽ không thực hiện được với đường dây thuê bao có cuộn tải hay bị ảnh
hưởng bởi các nhánh rẽ và độ dài đường dây. Trước khi cố gắng cung cấp dịch vụ
DSL cần phải đo thử để xác định đường dây có thể dung nạp công nghệ DSL
được không. Khả năng đánh giá đường dây thuê bao mà không cần phái các kỹ
thuật viên đến tổng đài nội hạt cũng như tận nơi thuê bao sẽ tiết kiệm chi phí đáng
kể cho nhà cung cấp dịch vụ.
IV.Yêu cầu kỹ thuật cho đường dây thuê bao cung cấp ADSL
Mục này sẽ đưa ra các yêu cầu kiểm tra và đo kiểm đường dây thuê bao
cung cấp các dịch vụ băng rộng xDSL.
a. Các yêu cầu kiểm tra đường dây thuê bao cung cấp xDSL:
- Không có cuộn cảm.
- Không có dây hở mạch.
- Không có các dây ngắn mạch.
- Không có các đôi dây bị chẻ. Một đôi dây được gọi là bị chẻ nếu tại điểm
nối một dây của đôi dây bị nối với một dây của đôi dây khác. Khi đó nhiễu xuyên
âm giữa hai đôi dây sẽ tăng đáng kể và chất lượng truyền dẫn của dịch vụ xDSL
sẽ suy giảm mạnh.
- Số lượng các nhánh cầu rẽ phải được giảm đi.Khi có các nhánh cầu, đường
dây thuê bao sẽ có thêm suy hao tín hiệu. Sự suy hao này xảy ra vì năng lượng tín
hiệu của bộ phận phát bị phản xạ tại kết cuối hở mạch của nhánh cầu, gây ra suy
hao phản xạ. Suy hao tín hiệu này phụ thuộc vào tần số tín hiệu, tốc độ truyền lan
tín hiệu và độ dài của các nhánh cầu. Nếu chất lượng truyền dẫn bị suy giảm
nghiêm trọng thì phải tháo bỏ các nhánh cầu. Khi có nhiều nhánh cầu, số lượng
nhánh cầu còn phụ thuộc vào độ dài của các nhánh cầu.
b.Các yêu cầu đo kiểm đường dây thuê bao cung cấp xDSL
- Suy hao truyền dẫn của đường dây thuê bao:
Các giá trị suy hao truyền dẫn của đường dây thuê bao không được lớn hơn
các giá trị được qui định trong bảng .4.1
Loại DSL
Tần số đo, KHz Giá trị suy hao truyền dẫn cực đại, dB
HDSL
SHDSL
ADSL G.Lite 1,5Mb/s
ADSL Fullrate 6Mb/s
150
200
300
300
30
25
60
40
Hình 4 .1Các giá trị suy hao truyền dẫn cực đại của đường dây thuê bao số
- Hệ số suy hao truyền dẫn của đường dây thuê bao:
Các hệ số suy hao truyền dẫn của đường dây thuê bao không được lớn hơn
các giá trị được qui định trong bảng 4.2.
Đường kính
dây dẫn, mm
40
Hệ số suy hao truyền dẫn, dB
Tần số đo, KHz
150 200
300
0,4
0,5
9,0
6,2
12,0
8,5
13,0
9,5
14,6
11,0
Hình 4.2 Các hệ số suy hao truyền dẫn của đường dây thuê bao
- Điện trở mạch vòng một chiều cực đại của đường dây thuê bao:
Các giá trị điện trở mạch vòng một chiều của đường dây thuê bao không
được lớn hơn các giá trị được qui định trong bảng 4.3
Điện trở mạch vòng một chiều cực đại của đường
Loại xDSL
dây thuê bao, Ω
Đường kính 0,4mm Đường kính 0,5mm
HDSL
SHDSL
ADSL G.Lite 1,5Mb/s
620
460
956
700
532
1148
ADSL Fullrate 6Mb/s
637
756
Hình 4.3 Các giá trị điện trở mạch vòng một chiều cực đại
- Hệ số điện trở mạch vòng một chiều cực đại của đường dây thuê bao:
Hệ số điện trở mạch vòng một chiều cực đại của đường dây thuê bao đối với
dây dẫn đường kính 0,4mm là 280 Ω/Km, đối với dây dẫn đường kính 0,5mm là
177 Ω/Km.
- Xuyên âm:
Xuyên âm xuất hiện do suy hao ghép giữa các đôi trong cuộn cáp có giá trị
hữu hạn, đặc biệt là các đôi gần kề nhau. Xuyên âm bao gồm xuyên âm đầu gần
(NEXT) và xuyên âm đầu xa (FEXT). Các giá trị tổng suy hao xuyên âm (PSL)
cực tiểu của đường dây thuê bao phải thỏa mãn các giá trị được qui định trong
bảng 4.4.
Tần số đo, kHz Tổng suy hao xuyên âm đầu
Tổng suy hao xuyên âm xa
150
(NEXT PSL) gần cực tiểu, dB (FEXT PSL) gần cực tiểu, dB
56 54
300
1000
52
44
48
38
Hình 4.4 Các giá trị tổng suy hao xuyên âm cực tiểu của đường dây thuê bao
- Mất cân bằng so với đất:
Mất cân bằng so với đất của đường dây thuê bao được đánh giá qua thông số
suy hao biến đổi dọc.
Suy hao biến đổi dọc của đường dây thuê bao chọn triển khai ADSL phải
thỏa mãn các giá trị sau:
+ Tần số đo: 25÷1104 KHz.
+ Suy hao biến đổi dọc cực tiểu: 40 dB.
+ Trở kháng: 40 Ω.
- Nhiễu xung từ các hệ thống khác:
Nhiễu xung từ các hệ thống khác cùng hoạt động trên một cuộn cáp phải
nằm dưới đường bao như hình 4.5
Hình 4.5Nhiễu xung
4.1 Các giai đoạn đo thử đường dây thuê bao số
Để tối ưu hoá dịch vụ và lợi ích của nhà cung cấp dịch vụ, việc đánh giá
chất lượng đường dây thuê bao phải được tiến hành ở nhiều giai đoạn của việc
cung cấp dịch vụ DSL. Việc đánh giá chất lượng đường dây thuê bao cho việc
cung cấp dịch vụ DSL phải qua nhiều giai đoạn gồm giai đoạn trước khi hợp đồng
cung cấp dịch vụ, giai đoạn trước khi lắp đặt, giai đoạn lắp đặt và giai đoạn xác
nhận lắp đặt, cần thiết phải bổ sung thêm việc đo thử nhân công ngoài việc đo thử
tự động.
a. Đo thử trước hợp đồng:
Đo thử trước hợp đồng (pre-sales testing) có thể được các tổng đài nhà nước
thực hiện trước khi đưa dịch vụ DSL đến khách hàng. Để tăng tối đa thu nhập của
mình, đội ngũ tiếp thị dịch vụ có thể định hướng khách hàng qua chất lượng
đường dây thuê bao được đo kiểm trước. Việc đo thử trước hợp đồng thường bao
gồm: nghiên cứu vị trí địa lý, nghiên cứu hồ sơ cáp và kiểm tra cáp kim loại.
- Nghiên cứu vị trí địa lý:
Nghiên cứu vị trí địa lý bao gồm một bản đồ và một cây thước. Công việc
này bao gồm việc tìm kiếm các khách hàng nằm trong tầm 5,5Km kể từ tổng đài.
Chỉ riêng việc nghiên cứu vị trí địa lý không đem lại hiệu quả nhiều, vì thường 70
đến 80 phần trăm số trường hợp cần phải được đo thử thêm.
- Nghiên cứu hồ sơ cáp:
Nghiên cứu hồ sơ cáp bao gồm việc xem xét hồ sơ cáp với các vòng thuê
bao có độ dài dưới 5,5Km mà không có cuộn tải hay các nhân tố bất lợi khác cho
truyền dẫn tín hiệu DSL. Nếu hồ sơ cáp cho thấy đường dây thuê bao là tốt thì tỷ
lệ 80 đến 90 phần trăm các trường hợp cung cấp dịch vụ DSL thành công. Nhưng
thật không may là các tổng đài tư nhân thì không quản lý hồ sơ cáp trong khi các
tổng đài nhà nước do lịch sử lên đến hơn trăm năm nên thất lạc hồ sơ cáp rất
nhiều.
- Đo thử cáp kim loại:
Việc đo thử cáp kim loại trước hợp đồng bao gồm việc sử dụng các thiết bị đo để
xác định các đặc tính của vòng thuê bao cụ thể. Có hai phương pháp thực hiện là
đo một đầu tại tổng đài và đo hai đầu tại tổng đài và tại vị trí thuê bao. Đo thử cáp
kim loại chỉ nhằm mục đích xem thử vòng thuê bao có thể truyền dẫn được tín
hiệu DSL hay không chứ không thực hiện bất cứ một sửa chữa nào trên vòng thuê
bao. Việc đo thử đường dây bao gồm việc sử dụng các thiết bị đo thử để đánh giá
chất lượng đường dây.
b. Đo thử trước lắp đặt:
Sau khi khách hàng đã được quảng cáo dịch vụ các CLEC cần phải thực
hiện đo thử trước lắp đặt (pre-installation testing). Các CLEC thường không có
đường dây thuê bao tới khách hàng cho tới khi được các ILEC cung cấp. Việc đo
thử trước lắp đặt có thể được thực hiện sau khi ILEC chuyển đường dây thuê bao
cho CLEC. Nếu vòng thuê bao không đáp ứng yêu cầu tối thiểu cho tín hiệu DSL
thì CLEC phải loại bỏ đường dây bằng cách xin thêm một đường dây khác hay
thông báo cho khách hàng là không thể thực hiện cung cấp dịch vụ được. Việc đo
thử trước lắp đặt cũng có thể thực hiện ở một đầu hay hai đầu.
c. Đo thử khi lắp đặt:
Một vài kiểu dịch vụ DSL cho phép khách hàng tự lắp đặt modem và các bộ
lọc tín hiệu trên đường dây. Khi khách hàng muốn tự lắp các thiết bị như vậy thì
có thể thành công hay thất bại. Khi không tự lắp đặt được thì khách hàng gọi để
được khắc phục và như vậy đường dây thuê bao phải được đo thử khi lắp đặt
(installation testing).
d. Đo thử xác nhận sau khi lắp đặt:
Sau khi khách hàng đã có được dịch vụ DSL như mong muốn thì có nhiều
yếu tố ảnh hưởng tới dịch vụ và sự chấp nhận của khách hàng, ví dụ như:
- Thời tiết mưa làm giảm tốc độ số liệu hay thậm chí ngăn cản dịch vụ.
- Sự cố trên đường dây cáp kim loại ảnh hưởng tới dịch vụ.
- Trong môi trường tồn tại cả ILEC và CLEC thì có khả năng ILEC đổi
đường dây thuê bao mà không thông báo trước.
- Nhiễu cảm ứng làm cho tốc độ truyền số liệu trên đường dây thuê bao
giảm xuống.
- Người hàng xóm của thuê bao có được dịch vụ với tốc độ tín hiệu nhanh
hơn làm khách hàng có ý nghĩ đường dây của mình đang ngày càng chậm đi.
Hồ sơ của đường dây thuê bao đang đo thử rất cần thiết để cung cấp các
phép đo đúng đắn cho đường dây thuê bao. Việc ghi lại hồ sơ lúc tiến hành lắp đặt
là cần thiết để sau này người thực hiện đo kiểm có thể so sánh. Do vậy ngay sau
khi lắp đặt thành công phải thực hiện bước đo thử xác nhận sau khi lắp đặt (post-
installation support testing). Việc đo thử có thể thực hiện bằng ba phương pháp:
đo thử hai đầu, đo thử một đầu và đo thử qua thiết bị cung cấp dịch vụ như
DSLAM chẳng hạn.
4.2 Các phép đo thử đánh giá chất lượng đường dây thuê bao số
Có hai phương pháp đo thử đường dây thuê bao số là đo thử một đầu và đo
thử hai đầu. Đo thử một đầu là đo từ tổng đài và cung cấp các thông tin về bất lợi
trên đường dây như cuộn tải, ngắn mạch, nối đất… Đo thử một đầu cho kết quả
tin cậy về khả năng dung nạp dịch vụ DSL của đường dây thuê bao. Phương pháp
đo thử hai đầu cần phải cử nhân viên kỹ thuật tới tận nhà thuê bao sử dụng các
dụng cụ đo thử cầm tay để liên lạc với các thiết bị đo thử ở tổng đài. Đo thử hai
đầu có thể đo được tốc độ khả năng truyền dữ liệu theo từng chiều upstream và
downstream cũng như đánh giá được mức nhiễu từ phía khách hàng và năng
lượng tín hiệu. Tuy nhiên vì phải gửi nhân viên kỹ thuật đến tận nhà thuê bao vốn
rất tốn kém so với phương pháp đo thử một đầu.
a. Điện trở (Phép đo OHM):
Giá trị điện trở giữa các dây tip - ring; tip - đất và ring - đất phải lớn hơn
5MΩ. Nếu điện trở giữa các dây tip - ring nhỏ hơn 5MΩ thì đôi dây bị ngắn
mạch. Để xác định vị trí ngắn mạch, có thể thực hiện phép đo điện trở mạch vòng
của đôi dây hoặc thực hiện phép đo phản xạ miền thời gian TDR.
b. Điện dung (Phép đo CAP):
Phép đo tiếp theo cần thực hiện là phép đo điện dung đôi dây. Phép đo này
đảm bảo rằng đôi dây bị hở mạch hay ngắn mạch. Nếu giá trị điện dung đôi dây
lớn hơn 2 mF thì đôi dây bị ngắn mạch. Sử dụng phép đo điện trở (OHM) để kiểm
tra lại. Sau đó, thực hiện phép đo TDR để xác định vị trí ngắn mạch của đôi dây.
Phép đo điện dung (CAP) có thể cung cấp độ dài của đôi dây (tính từ đầu đo
đến đầu hở mạch) khi chúng ta sử dụng công thức qui đổi là 51 nF =1 km. Nếu giá
trị độ dài thu được là ngắn hoặc dài hơn độ dài danh định thì đôi dây bị đứt dây.
Khi độ dài của đôi dây chỉ 3 km và có một nhánh cầu dài 1 km thì giá trị
điện dung sẽ tương đương điện dung của đôi dây 4 km vì giá trị điện dung đo
được bằng tổng điện dung của đôi dây và nhánh cầu. Do đó, phép đo điện dung
cho phép phát hiện các nhánh cầu.
c. Điện áp một chiều (Phép đo DCV):
Phép đo tiếp theo là đo điện áp một chiều. Khi đo điện áp một chiều tại một
đầu của một đôi dây và để hở mạch đầu kia của đôi dây mà thu được các giá trị
điện áp giữa các dây tip-ring là -48 VDC, ring-đất là +48 VDC và tip-đất là 0
VDC thì có thể kết luận là dây ring bị tiếp xúc với một dây nào đó. Tiếp theo thực
hiện phép đo TDR để xác định vị trí tiếp xúc này.
d. Điện áp xoay chiều (Phép đo ACV):
Phép đo tiếp theo là đo điện áp xoay chiều. Phép đo này kiểm tra xem đôi
dây có chịu ảnh hưởng của nguồn điện áp nào không. Các giá trị điện áp xoay
chiều phải nhỏ hơn 5VAC.
e. Điện trở mạch vòng (Loop Resistance):
Phép đo điện trở mạch vòng kiểm tra điện trở mạch vòng của đôi dây ( nối
dây tip và ring tại đầu xa). Điện trở mạch vòng cung cấp dịch vụ ADSL không
được lớn hơn 1300 Ω. Phép đo điện trở mạch vòng cũng được sử dụng để xác
định độ dài đôi dây (ví dụ xem hình 4.1).
Hình 4.1 Phép đo điện trở mạch vòng
f. Phát hiện cuộn cảm (COIL DETECTION):
Bước tiếp theo là phát hiện các cuộn cảm mắc trên đôi dây. Bản chất các
cuộn cảm là các bộ lọc thông thấp. Chúng làm tăng phạm vi phục vụ dịch vụ thoại
nhưng lại hạn chế nghiêm trọng dịch vụ DSL. Do đó, phải phát hiện và loại bỏ các
cuộn cảm trước khi thực hiện triển khai dịch vụ DSL hay các dịch vụ sử dụng tần
số cao.
Công cụ phát hiện cuộn cảm (COIL DETECTION) cho phép phát hiện có
cuộn cảm được mắc trên đôi dây hay không và nếu có thì số lượng các cuộn cảm
là bao nhiêu. Khi đã phát hiện có cuộn cảm được mắc trên đôi dây thì thực hiện
phép đo TDR để xác định vị trí cuộn cảm. Khi có nhiều cuộn cảm được mắc trên
đôi dây thì thực hiện phép đo TDR để xác định vị trí và tháo bỏ cuộn cảm đầu
tiên. Tiếp theo, thực hiện lại phép đo TDR để xác định vị trí và tháo bỏ cuộn cảm
tiếp theo được mắc trên đôi dây. Tiếp tục thực hiện thủ tục này cho tới khi tất cả
các cuộn cảm đều được tháo bỏ khỏi đôi dây.
g. Phát hiện nhánh cầu rẽ (Bridge Tap):
Nhánh cầu rẽ là một đoạn cáp bất kỳ không nằm trên tuyến kết nối trực tiếp
giữa tổng đài và thuê bao. Các nhánh cầu thường được lắp đặt để cung cấp dịch
vụ thoại tương tự cho các thuê bao bổ sung thêm nhưng chúng lại gây ra phản xạ
tín hiệu và làm giảm chất lượng dịch vụ DSL. Nhánh cầu càng gần modem DSL
bao nhiêu thì nó gây tác hại càng nhiều. Phép đo TDR là công cụ tốt nhất để phát
hiện nhánh cầu.
h. Phép đo phản xạ miền thời gian (Phép đo TDR - Time Domain
Reflectometer):
Phép đo TDR hoạt động theo phương pháp phát một xung lên trên đôi dây
và sau đó đo các tín hiệu phản xạ trở lại. Các tín hiệu phản xạ xuất hiện do những
thay đổi trở kháng của đôi dây mà trở kháng của đôi dây bị thay đổi lại do đôi dây
có nhánh cầu, cuộn cảm, bị hở mạch,ngắn mạch hay bị chẻ đôi. Ưu điểm chính
của phép đo TDR là khả năng phát hiện vị trí lỗi chính xác. Trong khi công cụ
phát hiện cuộn cảm (COIL DETECTION) chỉ phát hiện có cuộn cảm mắc trên đôi
dây thì phép đo TDR lại cho phép xác định vị trí cuộn cảm một cách chính xác.
Hình 4. 2 Phép đo TDR
Lỗi
Nhánh
cầu
Cuộn
cảm
Tín hiệu xuất hiện
trên màn hình
phép đo TDR
Hình 4.2a
Hình 4.2b
Ảnh hưởng lên dịch vụ
DSL
Suy giảm chất lượng
Ngăn cản hoàn toàn việc
cung cấp dịch vụ DSL
Các công cụ khác
Suy hao xen, điện dung
Phát hiện cuộn cảm
Hở
mạch
Ngắn
mạch
Hình 4.2c
Hình 4.2d
Ngăn cản hoàn toàn việc Đo điện trở một chiều hay
cung cấp dịch vụ DSL điện dung
Ngăn cản hoàn toàn việc Đo điện trở một chiều hay
cung cấp dịch vụ DSL điện trở mạch vòng
Chẻ đôi
dây
Hình 4.2e
Suy giảm chất lượng
Điện áp một chiều
Hình 4.3 Các lỗi đường dây và công cụ phát hiện
V. Giải pháp kỹ thuật thiết kế mạng ADSL
5.1 Yêu cầu thiết kế kỹ thuật
- Mạng ADSL phải được thiết kế bảo đảm kế hoạch, chiến lược phát triển và
quản lý mạng thích hợp.
- Việc truy nhập từ xa phải bảo đảm khả năng xác thực (nhận dạng) và an
ninh mạng.
- Bảo đảm cung cấp các dịch vụ quản lý mạng đối với nhà cung cấp, khách
hàng và những người truy nhập từ xa.
5.2 Nguyên tắc lựa chọn giải pháp kỹ thuật
Việc lựa chọn giải pháp kỹ thuật dựa trên cơ sở các yếu tố chính sau :
- Phù hợp với cấu trúc mạng hiện có và với điều kiện thực tế của cơ sở hạ
tầng kỹ thuật về: Kiến trúc nhà trạm, mặt bằng phòng máy, vị trí lắp đặt của các
thiết bị hiện có, nguồn điện, tiếp đất, môi trường, bảo an, báo cháy…v.v.
- Tận dụng triệt để cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẵn có của mạng viễn thông hiện
tại; nhằm bảo đảm an toàn kỹ thuật, tiết kiệm nhất về chi phí đầu tư, bao gồm: cơ
sở hạ tầng kiến trúc nhà trạm, mạng truyền dẫn, mạng ngoại vi, hệ thống chống
sét, điều hòa không khí …v.v.
- Không làm phá vỡ hoặc thay đổi cấu trúc, cấu hình của hệ thống cung cấp
dịch vụ ADSL đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng thời phải có khả năng
nâng cấp, mở rộng, tương thích với mạng thế hệ sau.
- Đáp ứng được các yêu cầu về dịch vụ theo nhu cầu thị trường, tốc độ truy
nhập phù hợp với nhu cầu, yêu cầu sử dụng của khách hàng và phải có độ dự
phòng (dự trữ) lưu lượng thích hợp đáp ứng với những đột biến gia tăng nhu cầu,
phát triển thêm …v.v.
- Thời gian triển khai dịch vụ nhanh, tránh phức tạp và phụ thuộc quá nhiều
vào các điều kiện khách quan hoặc chủ quan; Chi phí đầu tư ban đầu, chi phí khai
thác, vận hành, bảo dưỡng thấp; Phù hợp với yêu cầu về khả năng quản lý, vận
hành, bảo dưỡng hệ thống thiết bị của các đơn vị.
- Phương án kỹ thuật – công nghệ được lựa chọn đồng thời với phương án
kinh tế, sao cho công tác đầu tư có hiệu quả nhất, không lãng phí vốn, đảm bảo
giá thành dịch vụ cung cấp phù hợp với sức thanh toán của đại đa số tầng lớp dân
cư có thu nhập trên trung bình trở xuống.
- Các giải pháp kỹ thuật được thiết kế bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của thiết bị,
an toàn và bảo mật thông tin dữ liệu, đơn giản và hiệu quả.
- Bảo đảm tính tổng thể, tính thống nhất, tính mở rộng, tính kinh tế và kế
hoạch phát triển hợp lý:
+ Tính tổng thể của hệ thống: Cấu hình linh hoạt, đầy đủ cho các tính năng
kỹ thuật cần thiết; Đảm bảo tính hiện đại của toàn hệ thống (không bị lạc hậu);
Phù hợp với quy mô đầu tư của dự án; Đảm bảo độ an toàn thông tin; Đảm bảo về
tốc độ xử lý, truy nhập ...v.v.
+ Tính thống nhất của hệ thống bao gồm: Thống nhất về cơ sở hạ tầng
mạng; Thống nhất về dữ liệu gốc, nguồn tài nguyên; Thống nhất vận hành, khai
thác và quản lý; Thống nhất về các chương trình phần mềm, xử lý, điều khiển.
+ Tính mở rộng của hệ thống: Hệ thống có thể tiếp tục phát triển, nâng cấp
về mặt cấu trúc cũng như kỹ thuật khi có nhu cầu tăng cao; Có khả năng mở rộng
về quy mô, thích ứng khi kết nối với các mạng khác trong nước và quốc tế.
+ Tính kinh tế của hệ thống: Đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, hiện đại,
nhưng không lãng phí khi sử dụng các thiết bị trong khi nhu cầu, trình độ chưa
cho phép sử dụng hết các tính năng; Đảm bảo lượng vốn đầu tư không lớn, nhưng
vẫn xây dựng được một mạng hoàn chỉnh đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, nhu cầu.
+ Kế hoạch phát triển hợp lý: Để hoàn thiện toàn bộ mạng là một quá trình
phát triển dần dần, không thể triển khai đầu tư ồ ạt, mà cần phải tập trung hoàn
thiện ở những khâu trọng điểm, những nơi thực sự có nhu cầu ,phải
đầu tư
các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại; Có kế hoạch nâng cấp, mở rộng hệ
thống phù hợp với các giai đoạn phát triển trong từng khu vực; Có kế hoạch đào
tạo nguồn nhân lực có đủ năng lực, trình độ để quản lý, khai thác, bảo dưỡng hệ
thống.
5.3 Mô hình chung của hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL
5.3.1 Mô hình kết nối của hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL
Hình 5.1 Mô hình kết nối hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL
Kết nối giữa B-RAS với hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ (Data Center)
theo dạng hình sao. Giao diện kết nối là Fast Ethernet/Giga Ethernet (quang) theo
cấu hình 2+0. Các FE/GE được phân bổ trên hai tuyến sợi khác nhau (phân tập)
để đảm bảo an toàn mạng.
Kết nối giữa B-RAS với mạng Internet: Sử dụng giao diện FE/GE và cũng
có phương án kết nối dự phòng để đảm bảo an toàn mạng.
Kết nối giữa các DSLAM-Hub lên MSS, lên B-RAS và lên mạng trục: Các
DSLAM- Hub được kết nối lên MSS thực hiện phương thức kết nối theo kiểu
hình sao. Giao diện kết nối được sử dụng là n x E1 hoặc n x STM-1 (điện hoặc
quang) tùy thuộc vào mật độ thuê bao ADSL, dung lượng truyền dẫn SDH và sợi
quang hiện có của mỗi khu vực; kết nối giữa MSS và BRAS là STM -1.
Kết nối giữa các DSLAM : Tùy thuộc vào dung lượng DSLAM và hạ tầng mạng
truyền dẫn hiện có, có thể sử dụng phương pháp kết nối sau:
- Kết nối DSLAM dạng chuỗi : Sử dụng cho những vùng có truyền dẫn cáp
quang dạng sao/Ring.
Hình 5.2 Kết nối DSLAM theo dạng chuỗi
- Kết nối tập trung các DSLAM cùng địa điểm hay cùng khu vực: Sử dụng
các DSLAM-Hub tích hợp các tính năng tập trung trong trường hợp khu vực có
lưu lượng sử dụng lớn, đồng thời để tiết kiệm đường truyền dẫn.
Hình 5.3 Kết nối DSLAM dạng tập trung
- Tùy thuộc vào từng khu vực cụ thể mà có phương thức kết nối phù hợp,
hoặc sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp. Kết nối giữa các DSLAM/DSLAM-Hub
sử dụng giao diện E1 hoặc STM-1. Ngoài ra có thể sử dụng trực tiếp sợi quang ở
một số khu vực cụ thể. Đối với với các khu vực có nhu cầu thuê bao ADSL nhỏ
hoặc phục vụ cho các nhu cầu phát triển thuê bao đột xuất, cần có các bộ Mini-
DSLAM, kết nối sử dụng giao diện n x E1.
5.3.2 Chức năng của hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL
Mạng ADSL được thiết kế thuộc “lớp truy nhập dịch vụ”, có chức năng tập
trung lưu luợng kết nối truy nhập của khách hàng để truyền tải lên mạng đường
trục, đồng thời có khả năng cung cấp các dịch vụ đặc thù của công nghệ ADSL.
Cấu trúc tổng thể hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL gồm hai lớp: Lớp truy
nhập và truyền tải dịch vụ ADSL; lớp quản lý và cung cấp dịch vụ ADSL.
a. Lớp quản lý và cung cấp dịch vụ ADSL:
Lớp này bao gồm các chức năng sau:
- Hệ thống máy chủ cung cấp nội dung như web server, game server, video
server, VoD server…Đây là hệ thống các máy chủ cấu hình mạnh có khả năng
đáp ứng đầy đủ các dịch vụ mạng.
- Hệ thống quản lý DSLAM (EMS): hệ thống này được tổ chức nhằm đảm
bảo tính thống nhất và tập trung trên toàn mạng, cung cấp các ứng dụng để thực
hiện tốt việc cung cấp dịch vụ end-to-end. Các chức năng cơ bản bao gồm:
+ Quản lý các phần tử mạng: kiểm kê các phần tử mạng, cấu trúc mạng và
các thư mục, hiển thị phần tử mạng và từng thiết bị.
+ Quản lý lỗi: quản lý các cảnh báo lỗi hiện tại, các lỗi đã xuất hiện và đưa
ra được các thông tin chi tiết cảnh báo.
+ Quản lý bảo mật: quản lý các thông tin truy nhập, điều khiển giao tiếp
người sử dụng.
- Máy chủ quản lý mạng NMS: là một dạng clustering server; có khả năng
phân cấp quản lý mạng theo nhiều cấp an ninh khác nhau; có phần mềm quản lý
lỗi, cài đặt cấu hình, hỗ trợ tính cước, kiểm soát chất lượng và anh ninh mạng; có
khả năng thực hiện các thao tác quản trị qua giao diện web, hỗ trợ quản lý từ xa
qua dial-up.
- Máy chủ bức tường lửa Firewall Server: hỗ trợ VPN, NAT, độ an toàn phải
được chứng thực bởi các tổ chức an ninh quốc tế, có khả năng lọc bảo vệ theo địa
chỉ, theo dịch vụ, theo người dùng…v.v.
b. Lớp truyền tải và truy nhập dịch vụ ADSL:
Lớp này bao gồm các chức năng sau:
- Thiết bị chuyển mạch đa dịch vụ MSS: bổ sung khả năng chuyển mạch
giữa các thuê bao trong cùng DSLAM HUB; thiết lập mạng DDN để hỗ trợ nhu
cầu kết nối kênh riêng; tập trung lưu lượng từ các DSLAM trước khi đưa lên
BRAS.
- Thiết bị truy nhập từ xa băng rộng BRAS: Thiết bị tập trung này có khả
năng hỗ trợ đa dạng các giao tiếp để kết nối, có khả năng xử lý rất cao nhằm giảm
thiểu các kết nối logic (PVC), tập trung các PVC đến từ DSLAM Hub vào một
hoặc vài PVC, do đó cho phép kết cuối được hàng ngàn kết nối PPP cùng lúc từ
phía khách hàng.
- Thiết bị tập trung lưu lượng truy nhập DSLAM Hub: Là một thiết bị có
chức năng tập trung lượng truy nhập từ các thiết bị ghép kênh DSLAM để truyền
tải lên lớp trên (B-RAS) và ngược lại. Ngoài ra, DSLAM-Hub còn có chức năng
ghép kênh truy nhập (giống như DSLAM) và trực tiếp cung cấp cổng kết nối tới
các khách hàng trong khu vực phục vụ.
- Thiết bị ghép kênh truy nhập (DSLAM) : Là một thiết bị ghép kênh có
chức năng trực tiếp cung cấp cổng kết nối tới khách hàng. Đây là thiết bị tập trung
các đường thuê bao riêng lẻ để truyền tải lên lớp trên (DSLAM-Hub/MSS/B-
RAS) và ngược lại.
Do kỹ thuật ADSL sử dụng kết nối trực tiếp đến vòng lặp và vì khoảng cách
giới hạn của các vòng lặp trong công nghệ DSL, nên các DSLAM thường được
đặt tại các CO (các nút chuyển mạch). Dung lượng của DSLAM phụ thuộc vào
nhu cầu thực tế.
5.3.3 Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL
- Các thiết bị phải có cấu trúc module nhiều khe cắm cho phép mở rộng
thêm nhiều cổng, card một cách thuận tiện, đồng thời tùy thuộc vào tiềm năng nhu
cầu sử dụng dịch vụ mà lựa chọn năng lực cực đại của thiết bị tương ứng.
- B-RAS phải có khả năng kết nối với nhiều DSLAM/DSLAM-Hub ( thông
qua giao diện STM-1/ STM-4 quang hoặc điện ), đồng thời phải có khả năng kết
nối mạng di
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 73635268-bia-bao-cao.doc