MỤC LỤC
1. Giới thiệu đôi nét về học viên: 1
2. Giới thiệu về cơ sở thực tập: 1
2.1. Tên công ty: 1
2.2. Thông tin liên hệ: 1
2.3. Ngành nghề kinh doanh: 2
2.4. Vốn điều lệ 2
3. Giới thiệu chung về dịch vụ môi giới BĐS 2
4. Kỹ năng môi giới bất động sản 4
4.1. Kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin: 4
4.2. Kỹ năng phân tích và xử lý thông tin: 9
4.3. Kỹ năng giao dịch với khách hàng: 10
4.4. Kỹ năng soạn thảo hợp đồng môi giới bất động sản 12
5. Đề xuất, kiến nghị. 15
5.1. Tình hình hoạt động của các văn phòng môi giới BĐS hiện nay 15
5.2. Giải pháp 16
19 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2085 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo môi giới bất động sản Công ty cổ phần bất động sản Petrolimex, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Giới thiệu đôi nét về học viên:
Họ và tên: Đậu Thị Hương Giang
Lớp: MG15, S15
Ngày tháng năm sinh: 07/6/1988
Nơi sinh: Vinh, Nghệ An.
Cơ quan công tác: Sinh viên trường Đại học KTQD
Điện thoại: 01689977688
Email: banglangtim7688@yahoo.com
2. Giới thiệu về cơ sở thực tập:
2.1. Tên công ty:
Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN BẤT ĐỘNG SẢN PETROLIMEX
Tên giao dịch: PETROLIMEX LAND HOLDINGS JOINT STOCK
COMPANY
2.2. Thông tin liên hệ:
Công ty cổ phần Bất động sản Petrolimex
Địa chỉ: Số 1, Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: (04) 5188359, (04) 5130135
Fax : (04) 5130137
Website:
Email: pland@petrolimex.com.vn
2.3. Ngành nghề kinh doanh:
· Đầu tư, kinh doanh và cho thuê Bất động sản: Văn phòng làm việc, căn
hộ, nhà ở, khách sạn, nhà hàng, kiốt, trung tâm thương mại, siêu thị.
· Kinh doanh các dịch vụ ăn uống, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, khu du
lịch, khu vui chơi giải trí, các dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ
phục vụ khách du lịch.
· Thuê và cho thuê đất, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, hội nghị, hội
trường, nhà có trang bị kỹ thuật đặc biệt.
· Đầu tư, kinh doanh và cho thuê các cơ sở hạ tầng xăng dầu.
· Xây dựng nhà ở, công trình kỹ thuật, công trình công nghiệp, công trình
xăng dầu, đường ống dẫn xăng dầu, chất lỏng khác.
· Cung cấp các dịch vụ tư vấn, môi giới, định giá, quản lý bất động sản và
các dịch vụ về nhà đất.
· Cung cấp các dịch vụ cho nhà ở và văn phòng làm việc.
· Đầu tư tài chính.
2.4. Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng ( Một trăm tỷ VN đồng )
3. Giới thiệu chung về dịch vụ môi giới BĐS
Môi giới BĐS là hoạt động của người thứ ba với mục đích tạo sự thông
cảm, thấu hiểu về các vấn đề có liên quan giữa các bên với nhau, hoặc là
giải quyết những công việc nào đó liên quan giữa hai bên như mua, cho
thuê, cho thuê lại, chuyển nhượng, quản lý bất động sản v.v.. thuộc sở
hữu của khách hàng với một khoản phí theo thoả thuận như trong hợp
đồng môi giới.
Trong lĩnh vực môi giới BĐS, đối tượng của việc môi giới hoàn toàn
không phải là bản thân bất động sản mà là các quyền liên quan đến nó.
Nhà môi giới thuộc nhóm cung cấp dịch vụ bất động sản (nhóm giúp
chủ đầu tư có thể chuyển các ý tưởng của họ thành hiện thực công trình
có giá trị kinh tế cao hơn từ bất động sản)
Nhà môi giới bất động sản: chịu trách nhiệm cho thuê hoặc bán các loại
bất động sản cho khách hàng, họ chủ yếu tham gia vào các dự án lớn và
là người phân cân đối các nhu cầu khách hàng với các phương án tài
chính của chủ đầu tư. Các nhà môi giới bất động sản đóng vai trò chủ
chốt trong kế hoạch tiếp thị, họ gợi ý các viễn cảnh, trình bày các đặc
điểm của sản phẩm, các chức năng và lợi nhuận, thương thảo hợp đồng,
đồng thời cung cấp các thông tin phản hồi về cho các nhà đầu tư để kịp
thời điều chỉnh dự án.
Theo quy định tại Điều 45 của Luật Kinh doanh bất động sản thì nội
dung môi giới bất động sản bao gồm:
a. Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia
đàm phán, ký hợp đồng.
b. Đại diện theo uỷ quyền để thực hiện các công việc liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản.
c. Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký hợp
đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản.
Theo quy định tại Điều 46 của Luật Kinh doanh bất động sản thì tổ chức,
cá nhân môi giới bất động sản được hưởng một khoản tiền thù lao môi
giới từ khách hàng không phụ thuộc vào kết quả giao dịch mua bán,
chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản giữa khách hàng và người
thứ ba.
Theo quy định tại Điều 47 của Luật Kinh doanh bất động sản thì tổ chức,
cá nhân môi giới bất động sản được hưởng một khoản tiền hoa hồng môi
giới theo hợp đồng môi giới khi bên được môi giới ký hợp đồng mua bán,
chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản.
Để hoạt động trong lĩnh vực môi giới nói chung và môi giới BĐS nói riêng, hay để trở thành một nhà môi giới chuyên nghiệp thì người môi giới cần hội tụ rất nhiều yếu tố, tuân thủ theo nhiều nguyên tắc. Trong báo cáo này em xin đề cập đến một phần rất nhỏ để tạo nên một nhà môi giới BĐS chuyên nghiệp, đó là Kỹ năng môi giới, bao gồm:
Kỹ năng thu thập, xử lý thông tin;
Kỹ năng giao dịch với khách hàng;
Kỹ năng soạn thảo hợp đồng môi giới.
4. Kỹ năng môi giới bất động sản
4.1. Kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin:
* Thu thập thông tin về cung cầu bất động sản:
Có thể nói thông tin chính là năng lượng, là "máu" cho cơ thể- dịch vụ
môi giới bất động sản.
Sở hữu một lượng thông tin dồi dào, cơ bản và đa dạng về BĐS chính là
thế mạnh quan trọng nhất của mỗi nhà môi giới mà không một ngành
nghề nào trong thị trường BĐS có được
* Thông tin về nguồn cung bất động sản
- Các dạng cung:
+ Bán.
+ Cho thuê, cho thuê lại.
+ Đầu tư liên doanh liên kết.
+ Khai hoang, khai phá: bán đất chưa sử dụng thành sử dụng được
+ Thừa kế, phát mãi...
- Thông tin nguồn cung
+ Văn phòng môi giới
+ Từ khách hàng.
+ Từ các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Các công ty đầu tư kinh doanh xây dựng, các dự án.
+ Các cơ quan đấu giá đất và bất động sản, nguồn hàng phát mãi.
+ Các cơ quan quản lý: địa chính, tài nguyên môi trường, sở kiến trúc-
quy hoạch, xây dựng
+ Từ thực tế : những nhà bỏ trống, khu đất trống, những bất động sản
mới phát triển, từ dân cư địa phương.
Hệ thống niêm yết đa chiều.
* Thông tin về bất động sản:
- Thông tin Kinh tế kỹ thuật:
+ Vị trí: môi trường xung quanh.
+ Loại, kích thước, hình thể, không gian, hướng.
+ Trang thiết bị: cơ sở vật chất kỹ thuật
+ Tình trạng kỹ thuật: xem tổng thể như thế nào, chi tiết, chất liệu, thời
gian sử dụng, kiến trúc, bảo dưỡng…
+ Hạ tầng kỹ thuật : đường, điện, nước,
+ Giá cả toàn bộ và từng phần của bất động sản.
- Thông tin Pháp lý:
+ Giấy tờ xác nhận quyền năng đối với bất động sản: sổ đỏ, sổ hồng.
quyết định giao đất, giấy phép xây dựng, phân chia tài sản, …
+ Quy hoạch: sử dụng đất, không gian, các công trình liên quan khác.
+ Các giấy tờ liên quan đến tranh chấp: uỷ ban nhân dân.
+ Quyền năng và sự hạn chế về quyền năng: ví dụ: hạn chế độ cao, diện
tích, …
- Thông tin Xã hội, lịch sử:
+ Thời gian sử dụng, người sử dụng, xây dựng và quá trình phát triển của
bất động sản.
+ Môi trường xã hội, dân cư: có bị ô nhiễm không…
+ Phong thuỷ và các yếu tố đặc biệt khác: ví dụ trước đây có tai biến gì
không….
- Nguồn thông tin và phương pháp thu thập:
+ Tìm hiểu từ chủ sở hữu: giấy tờ pháp lý liên quan đến bất động sản, các
loại hoá đơn.
+ Cơ quan quản lý nhà nước: phòng quản lý nhà đất, sở quy hoạch, nhà
đất.
Ví dụ: Sở quy hoạch: xem quy hoạch hiện tại và xu hướng trong tương
Lai.
+ Tổ dân phố và hàng xóm.
+ Tự điều tra và thăm dò.
+ Cơ sở dữ liệu cá nhân và kinh nghiệm kiến thức.
+ Bản đồ: ví dụ bản đồ quy hoạch đất đai, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội, bản đồ điện tử.
+ Các đề tài nghiên cứu, hội thảo…. ví dụ: ảnh hưởng của chất thải đối
với môi trường đời sống dân cư.
+ Trao đổi kinh nghiệm: giữa các nhà môi giới -> rất quan trọng.
* Thông tin về cấu bất động sản:
Phân loại đối tượng cầu bất động sản :
Phân loại cầu bất động sản để biết mục tiêu của khách hàng -> đáp ứng
nhu cầu tốt hơn của khách hàng.
- Người mua:
+ Để tiêu dùng: nhà ở, sản xuất nhà xưởng, kinh doanh dịch vụ.
+ Để đầu tư: những người kinh doanh bất động sản, đầu cơ tiền nhàn rỗi/
+ Để bảo toàn vốn.
- Người thuê:
+ Văn phòng, chi nhánh, phòng giao dịch.
+ Để kinh doanh dịch vụ.
+ Để sản xuất kinh doanh thuê mặt bằng.
+ Nhà ở: đối với sinh viên, người ngoại tỉnh, người nước ngoài, nhà
công vụ.
- Tín dụng, thế chấp và bảo hiểm: cầu gián tiếp
* Phương pháp thu thập thông tin về cầu bất động sản
- PP Chủ động:
+ Tìm kiếm qua các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Gửi thư trực tiếp tới khách hàng: chủ yếu là khách hàng tiềm năng
(người thuê), khách hàng của các văn phòng môi giới khác, khách sạn,
văn phòng, công sở, thương mại điện tử, sân bay, du lịch, cá nhân hoặc
nhóm khách hàng mục tiêu.
+ Tiếp cận tận nơi: đón hoặc gọi điện
+ Khách hàng cũ: hồ sơ cũ, giới thiệu khách hàng, đón trước nhu cầu,
sử dụng cộng tác viên
- PP Thụ động:
+ Đón tại văn phòng.
+ Phụ thuộc quảng cáo:
- Thời gian đầu: chủ động, sau - thụ động.
4.2. Kỹ năng phân tích và xử lý thông tin:
Nhà môi giới cần cố gắng tìm hiểu về khách hàng một cách kĩ càng nhất. Khi đó họ có thể lựa chọn giới thiệu cho khách hàng ngôi nhà đáp ứng được sự mong đợi của họ, nhờ đó nhà môi giới cung cấp được dịch vụ tốt cho khách hàng và tiết kiệm được thời gian cho mình.
Thông qua các lần tiếp xúc tìm hiểu nhà môi giới cần nắm rõ được những thông tin về giá bán hy vọng; giá cho thuê hy vọng, thời hạn cho thuê BĐS, hình thức thanh toán, giá cả toàn bộ, giá bán từng phần và cách thức chia cắt (nếu là lô đất lớn cắt nhỏ để bán). Nếu nhà môi giới nắm rõ và thống nhất với khách hàng được tất cả những điều này thì sẽ rất thuận lợi cho việc phân đoạn khách hàng, thuận lợi cho việc khai thác khách hàng cần mua vì sẽ có nhiều loại hình sản phẩm hơn giúp nhà môi giới kết nối được với nhiều đối tượng khách với những yêu cầu “khó tính” về phương thức mua bán, về diện tích, giá cả,….
4.3. Kỹ năng giao dịch với khách hàng:
Đối với một nhà môi giới kỹ năng giao tiếp với khách hàng là ấn tượng hàng đầu để thuyết phục tạo nên một giao dịch thành công. Điều quan trọng nhất trong buổi gặp gỡ đầu tiên là tạo được ấn tượng tốt đẹp về bản thân cũng như về công ty, văn phòng môi giới đối với khách hàng, đó là cơ sở để có các buổi gặp gỡ tiếp theo để đi đến mục đích cuối cùng là hoàn thành thương vụ môi giới BĐS.
Nhiệm vụ của nhà môi giới là dẫn dắt các bên tham gia hiểu nhau, tạo ra những hoàn cảnh, mà trong đó các bên mong muốn được nói chuyện với nhau, kí kết hợp đồng với nhau. Chính vì vậy mà nhà môi giới cần ý thức đến việc những người khác nhận xét, cảm nhận về cách ứng xử của nhà môi giới như thế nào. Cần trao đổi thông tin ở trạng thái tích cực, nói nhiều về sự sẵn lòng tham gia thỏa thuận, cầu thị trong giải quyết công việc, sẵn sàng cảm thông.
Có thể nói kỹ năng giao tiếp dựa trên bảy nguyên tắc cơ bản sau:
+ Tôn trọng khách hàng: Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất bình đẳng, cùng có lợi giữa nhà môi giới và khách hàng. Coi khách hàng như nhau, không phân biệt đẳng cấp, tên tuổi, giới tính, nghề nghiệp, dân tộc, tôn giáo,…Coi họ là người trên, là bạn, coi việc đáp ứng nhu cầu của họ là trách nhiệm với thái độ vui vẻ, niềm nở, hoà nhã. Tình cảm trong quan hệ giao tiếp, giữ chữ tín trong kinh doanh.
+ Nói chân thành, nghe chăm chú: Hành động của nguyên tắc này là nói những điều cần nói một cách văn minh, lịch sự, nhã nhặn, giản dị, chân thực; Nghe hết những gì khách hàng nói một cách chăm chú, vui vẻ, niềm nở để nắm bắt hết những thông tin cần thiết.
+ Người với người là bạn: Hành động của nguyên tắc này là tôn trọng ý chí và nguyện vọng của các bên, tôn trọng quyền lực và lợi ích của các bên, vì lợi ích chung mà sẵn sàng nhân nhượng để đi đến thống nhất.
+ Coi trọng tính nhân văn: Hàng động ở đây là các bên tự đặt mình vào hoàn cảnh của đối phương để suy nghĩ và hành động.
+ Biết chờ đợi sẽ thành công: Biết nắm bắt thời cơ, biết chờ đợi khi cần thiết để hành động giành thắng lợi, tránh sự nóng vội hấp tấp.
+ Biết chấp nhận: Biết những hoàn cảnh bên ngoài và bên trong của nhau để chấp nhận những thách thức đó trong hành động. Thể hiện cụ thể là biết chấp nhận điều kiện lâu dài và vận dụng thành thạo giải pháp tình thế và giải pháp cơ bản.
+ Biết điều: Biết tôn trọng những quy luật khách quan của hành động, hiểu được quy luật các mặt trái khác nhau của quá trình vận động và phát triển để hành động.
Nói đến kỹ năng giao dịch, ngoài việc giao dịch trực tiếp với khách hàng thì nhà môi giới chuyên nghiệp còn cần đến khả năng giao dịch bằng thư thoại. Đó là kỹ năng tạo ra các dòng quảng cáo, đơn chào hàng như thế nào, thư từ trao đổi, đơn từ đến các cơ quan Nhà nước ra sao. Để viết một bức thư tốt đòi hỏi phải suy nghĩ xem chúng ta muốn truyền đạt điều gì. Những thông tin, nội dung của những thư tiếp theo phải logic với những thư trước đó. Cần phải đọc lại những gì đã viết trước đó, xem xét lại những ý chính đã chuẩn xác chưa. Nên nhớ rằng không bao giờ bức thư đầu tiên lại chuẩn xác nhất, phù hợp nhất.
4.4. Kỹ năng soạn thảo hợp đồng môi giới bất động sản
Hợp đồng dịch vụ môi giới là bản quy định phạm vi, trách nhiệm của nhà môi giới (nhà cung cấp dịch vụ) và khách hàng (bên yêu cầu dịch vụ), là minh chứng cho ý chí thống nhất của hai bên (hay nhiều bên), trong đó có các quy định được thống nhất giữa các bên. Vì vậy có thể tự do thiết lập các điều khoản, xác định xem công việc của nhà môi giới chỉ hạn chế với những chức năng bình thường hay có thêm trách nhiệm đặc biệt nào khác. Hợp đồng phải được thiết lập dưới dạng văn bản và xác định những tình huống hợp đồng trở nên vô hiệu. Chúng ta không nên đưa ra một mẫu hợp đồng sẵn có, hay một hướng giải quyết mẫu nào. Tuy nhiên chúng ta có thể tập trung vào một vài vấn đề cơ bản có ý nghĩa quan trọng, thường được áp dụng trong thực tế. Vấn đề quan trọng nhất là làm sao soạn thảo một bản hợp đồng tốt, nghĩa là bào đảm lợi ích của tất cả các bên. Cần nhớ một nguyên tắc cơ bản là điều gì không có trong hợp đồng thì nó không tồn tại.
Vậy bản hợp đồng môi giới đóng vai trò gì, tại sao chúng ta cần ký kết bản hợp đồng này? Trong tương lai gần, khi nghề môi giới BĐS hoạt động ổn định thì các quy định sẽ buộc chúng ta phải có trách nhiệm thiết lập hợp đồng môi giới. Ngay từ những lần gặp đầu tiên, khi khách hàng yêu cầu cung cấp những dịch vụ thì ngay lập tức nhà môi giới phải tiến hành kí hợp đồng môi giới. Từ góc độ khách hàng thì họ không thể từ chối nhà môi giới việc kí hợp đồng môi giới vì đây là yêu cầu hợp lý, ngay cả những khách hàng cho rằng việc ký hợp đồng môi giới chỉ cần thiết khi công việc đã được giải quyết phần nào. Trước khi chúng ta quyết nhận lời với khách hàng nên thăm quan BĐS và thống nhất với khách hàng những nguyên tắc là việc cơ bản. Cần nhớ rằng không phải khách hàng nào chúng ta cũng phải kí kết hợp đồng môi giới với họ. Chúng ta có quyền tự do lựa chọn trong việc kí hợp đồng môi giới. Chúng ta có thể tự quyết định sẽ kí hợp đồng môi giới với ai. Qua đây chúng ta thấy rõ rằng hợp đồng về dịch vụ môi giới có một ý nghĩa không nhỏ. Việc xác định chính xác các bên tham gia là một trong những yếu tố quan trọng của mọi thương vụ. Cần phải dành sự quan tâm thích hợp cho vấn đề này.
Để hoàn thành một thương vụ môi giới BĐS thường người môi giới phải trải qua hai giai đoạn của hợp đồng mà đầu tiên là Hợp đồng khởi điểm là yếu tố cần thiết trước khi đi đến kí kết hợp đồng chính thức. Dưới góc độ an toàn cho các bên cũng như đảm bảo cho lợi ích của mình, nếu có thể nhà môi giới nên khuyến cáo các bên kí kết hợp đồng khởi điểm. Việc kí kết hợp đồng khởi điểm, cho dù dưới hình thức nào, cũng là sự chứng nhận kết thúc một giai đoạn quan trọng của nhà môi giới. Việc đặt cọc tiền cũng là thêm một yếu tố đảm bảo các bên không thay đổi, tránh những ý nghĩ thay đổi nhất thời. Tại thời điểm kí kết hợp đồng khởi điểm cũng là lúc nhà môi giới có thể nhận một phần, cho dù nhỏ, tiền hoa hồng môi giới.
Đi đến ký kết được bản hợp đồng chính thức thì nhà môi giới đã có một quá trình chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt, thu thập đầy đủ thông tin, tài liệu cần thiết. Ngoài việc phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của nội dụng một hợp đồng thì do có những đặc thù riêng về quan hệ kinh tế nên hợp đồng môi giới BĐS cũng có những đặc thù riêng biệt cần chú ý như:
Xác định rõ thông tin về các bên tham giá hợp đồng cũng như thông tin về BĐS;
Xác định rõ những tình huống làm hợp đồng trở nên vô hiệu;
Xác định rõ với khách hàng những nguyên tắc hoạt động cơ bản, những nội dung công việc cơ bản đã thoả thuận;
Xác định rõ về trách nhiệm của nhà môi giới bảo đảm cho lợi ích khách hàng;
Xác định rõ trách nhiệm của khách hàng phải đảm bảo mức độ chính xác và chịu trách nhiện trước những thông tin do khách hàng cung cấp;
Xác định mối quan hệ giữa khách hàng và các quyền được hưởng khi đồng ý sử dụng dịch vụ môi giới;
Ghi giá cả của BĐS vào hợp đồng, khi thay đổi giá cần ghi lại giá mới vào tất cả các bản hợp đồng đã ký;
Soạn thảo cách thu phí và cách xác định mức hoa hồng môi giới đưa vào trong nội dung hợp đồng;
Thông báo về khả năng môi giới cho bên thứ hai và rằng khách hàng có thể chấp nhận với tình huống có thể xảy ra này;
Cam kết sử dụng những thông tin cá nhân;
Phần cuối hợp đồng khi ký tên cần ghi rõ thẻ hành nghề của nhà môi giới, chữ ký của lãnh đạo cao nhất doanh nghiệp và con dấu.
Trên đây là những thông tin cần chú ý nhất trong một hợp đồng môi giới BĐS. Nếu có đủ các điều khoản này trong hợp đồng sẽ đảm bảo được quyền lợi và trách nhiệm của bên cung cấp dịch vụ và bên cần dịch vụ một cách đầy đủ nhất, hạn chế tối đa những tranh chấp bất lợi cho cả đôi bên.
5. Đề xuất, kiến nghị.
5.1. Tình hình hoạt động của các văn phòng môi giới BĐS hiện nay
Trên thực tế, thị trường BĐS còn tồn tại các hình thức giao dịch BĐS thông qua văn phòng môi giới, siêu thị địa ốc, trung tâm giao dịch BĐS... Các văn phòng môi giới BĐS nhỏ lẻ đua nhau “ra đời” chủ yếu chỉ thực hiện dịch vụ môi giới để hưởng phí. Trong diễn biến phức tạp của thị trường bất động sản hiện nay, các văn phòng môi giới nhà đất vẫn có thể tồn tại và hoạt động có hiệu quả là do: mô hình nhỏ gọn nên hình thức kinh doanh linh hoạt có thể dễ dàng chuyển đổi hướng và loại hình kinh doanh phù hợp với những diễn biến của thị trường (dễ dàng chuyển hướng kinh doanh chạy theo những lĩnh vực dịch vụ BĐS tiềm năng).
Cũng như sự “mới mẻ” của thị trường BĐS Việt Nam, mang trong đó là nhiều tồn tại, bất cập trong quản lý và phát triển thì các loại hình hoạt động dịch vụ môi giới BĐS cũng đang trong quá trình ra đời. Chính vị vậy mà những cơ sở môi giới bất động sản ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế:
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của với diện tích văn phòng nhỏ hẹp, trang thiết bị sơ sài. Phần lớn những cơ sở hành nghề môi giới BĐS ở VN hiện nay hoạt động tự phát, không bị Nhà nước kiểm soát;
Về nhân lực hoạt động trong lĩnh vực môi giới: Các doanh nghiệp bất động sản (BĐS) Việt Nam đang sử dụng nhân lực theo kiểu "tay ngang". Ngoại trừ một số ít người được đào tạo từ nước ngoài, một số được "học ké" từ các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào thị trường Việt Nam, còn lại đều chưa qua đào tạo. Vì vậy, lượng nhân lực này thường áp dụng kinh nghiệm từ những lĩnh vực khác vào thị trường bất động sản. Ngay cả những người có kinh nghiệm lâu năm, hay trực tiếp điều hành các công ty về BĐS cũng không được đào tạo bài bản. Vì thế chất lượng nguồn nhân lực cho thị trường này vừa thiếu lại vừa yếu dẫn tới tình trạng số lượng doanh nghiệp kinh doanh BĐS tuy nhiều nhưng quy mô nhỏ, làm ăn theo kiểu “chộp giật”; không có mô hình kinh doanh chuyên nghiệp, không có chiến lược kinh doanh dài hạn.
Về đạo đức của những người hoạt động môi giới: Một phần do trình độ người hành nghề môi giới chưa được đào tạo chuyên nghiệp, hiểu biết không đầy đủ về luật pháp có liên quan đến kinh doanh BĐS chính vì vậy hoạt động môi giới thiếu chuyên nghiệp. Do môi trường không cân bằng về thông tin thị trường giữa khách hàng và môi giới dẫn đến sự không minh bạch trong giao dịch, tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro dần tới khách hàng có tâm lý thiếu tin cậy đối với người môi giới. Vì vậy, người hành nghề môi giới được gán cho tên gọi thiếu thiện cảm là "cò nhà đất".
Hoạt động mang tính lãnh thổ: Do nhân lực hạn chế, kênh thông tin còn yếu, mô hình liên kết các doanh nghiệp chưa phát triển nên hầu hất các doanh nghiệp bất động sản (BĐS) Việt Nam chỉ hoạt động mạnh trong tầm lãnh thổ cố định, rất hạn chế khai thác khách hàng có nhu cầu ngoài khu vực do thiếu nguồn và thiếu thông tin thị trường.
Những nhà môi giới do có nguồn thông tin nên họ thường tham gia đầu tư ngắn hạn hay còn gọi là “đầu cơ” Vì thị trường biến động có ảnh hưởng trực tiếp đến họ cho nên họ đưa ra nhiều thông tin thiếu chính xác, hay còn gọi là tung tin nhảm nhằm lũng đoạn thị trường, gây nên tình trạng sốt giả.
5.2. Giải pháp
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS cần:
Đầu tư đào tạo cho nhân viên những kiến thức cơ bản về môi giới kinh doanh bất động sản và những kiến thức hỗ trợ khác (Tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn, thường xuyên tổ chức và tham gia vào các buổi hội thảo về thị trường bất động sản,… vì đây là nơi gặp gỡ - trao đổi của các chuyên gia trong lĩnh vực BĐS ). Không còn đất cho những doanh nghiệp vì tiết kiệm chi phí nên địa điểm đặt trụ sở tạm bợ, sơ sài. Với địa điểm kinh doanh cố định, hoạt đông lâu dài làm tăng sự bảo đảm bằng lòng tin của khách hang và khai thác triệt để đối tượng khách hàng quen đã qua giao dịch.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả của các hoạt động tư vấn môi giới như: tính trung thực trong các thông tin pháp lý của BĐS được môi giới; về độ tin cậy và có tính dự báo được lợi ích từ kết quả định giá và hình thành giá cả của BĐS giao dịch và chịu trách nhiệm về kết quả của các dịch vụ khác.
Sửa sang, trang trí đầu tư văn phòng cho bắt mắt - có diện tích sử dụng để giao dịch tối thiểu 50m2 phục vụ cho hoạt động môi giới, giao dịch và thêm 20m2 cho mỗi hoạt động dịch vụ bổ sung; đảm bảo có trang thiết bị phù hợp với nội dung hoạt động. (bản đồ, biển hiệu …, đầu tư bàn ghế văn phòng, máy tính và các trang thiết bị khác)
Nâng cấp dịch vụ chăm sóc tại chỗ cho khách hàng (không gian phòng đợi, phòng tiếp khách, nước, hoa quả kèm theo,…)
Làm tốt dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho khách hàng khi khách hàng đã sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp mà không có sự hiểu biết đầy đủ về các thủ tục pháp lý. Đây là điểm quan trọng mà khách hàng đặt niềm tin, hy vọng từ một nhà môi giới BĐS chuyên nghiệp.
Tư vấn hố trợ cho khách hàng về vấn đề tài chính. Bằng những mối quen biết, bằng uy tín của mình, doanh nghiệp có thể đứng ra bảo lãnh, giới thiệu, tư vấn cho khách hàng của mình có thể tiếp cận tới những dịch vụ ngân hang nhanh chóng, hiệu quả nhất.
Đầu tư công cụ Marketting quảng bá thương hiệu bằng nhiều kênh thông tin khác nhau như đài, báo, ti vi, xây dựng Website,…. nhằm giới thiệu và quảng bá thương hiệu
Liên kết với các công ty kinh doanh BĐS khác trong khu vực và ngoài khu vực để có thể mở rộng khách hàng dần hình thành mô hình hiệp hội kinh doanh BĐS để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm thị trường, bảo vệ quyền lợi, hạn chế xung đột do va chạm tranh chấp khách hàng.
Phát triển các dịch vụ tư vấn và môi giới tổng hợp cho các nhu cầu có liên quan đến hoạt động giao dịch về BĐS như: dịch vụ cung cấp thông tin hàng hoá BĐS; dịch vụ kiểm tra và tư vấn tính pháp lý của BĐS; dịch vụ định giá BĐS; dịch vụ thanh toán và cho vay thế chấp BĐS và dịch vụ hoàn thiện hồ sơ giao dịch về BĐS. Những đơn vị dịch vụ này sẽ thay mặt bên mua và bên bán thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết để BĐS được giao dịch một cách hợp pháp, cơ quan tư vấn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và tính pháp lý của các dịch vụ này.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26652.doc