Báo cáo Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam

Chất lượng tín dụng trung dài hạn được đánh giá qua rất nhiều chỉ tiêu như: dư nợ, nợ quá hạn, vòng quay thu nợ, lợi nhuận. Để có thể đánh giá về chất lượng tín dụng trung dài hạn của Techcombank ta sẽ tính toán các chỉ tiêu đó.

-Chỉ tiêu vòng quay vốn.

Vòng quay thu hồi vốn = Thu nợ /dư nợ bình quân.

Nhìn một cách tổng thể trong 4 năm vừa qua vòng quay thu hồi vốn của Techcombank đạt trung bình 0.7. Tức là trung bình một đồng vốn cho vay ra thì đã thu hồi lại được 0.7 đồng. Đối với tín dụng trung dài hạn thì mức 0.7 là khá cao. Năm 99 chỉ tiêu này giảm xuống còn có 0.667 và trong năm 2000 giảm tới 0.664 điều đó báo hiệu một dấu hiệu tiêu cực đối với hoạt động tín dụng trung dài hạn của Techcombank và làm cho nợ quá hạn của Techcombank tăng cao.

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tại trụ sở khách hàng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng trong công tác thanh toán, tăng cường trao đổi thông tin giữa ngân hàng với khách hàng nhằm thúc đẩy tiến trình đi đến giải ngân các khoản tín dụng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp. 1.3.3. Hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư của Techcombank được thể hiện chủ yếu thông qua hoạt động mua bán chứng khoán và góp vốn mua cổ phần. Đến cuối năm 2000, ngân hàng đã sở hữu 13,900 tỷ đồng tín phiếu kho bạc nhà nước và 212 triệu đồng công trái. Bên cạnh đó, ngân hàng còn sở hữu nhiều cổ phần của các công ty khác. 1.3.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Techcombank trở thành thành viên của Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng từ năm 1998 và đến nay, ngân hàng đã có riêng một phòng kinh doanh ngoại tệ với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp và làm việc rất có hiệu quả. Kể từ khi ra đời cho đến nay, phòng kinh doanh ngoại tệ không chỉ đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ phục vụ cho công tác thanh toán, duy trì tốt trạng thái ngoại hối của Techcombank một cách linh hoạt, tuân thủ quy định của NHNN mà còn tổ chức tốt hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng. Bên cạnh đó, phòng kinh doanh ngoại tệ còn phối hợp chặt chẽ với phòng kinh tế đối ngoại trong việc thu hút những nguồn kiều hối từ các nước Châu Âu, Bắc Mỹ, các nước thuộc khối ASEAN, chuyển về Việt Nam qua Techcombank. 1.3.5. Các dịch vụ ngân hàng. 1.3.5.1. Dịch vụ thanh toán. Bên cạnh sự tăng trưởng đáng kể của dịch vụ thanh toán trong nước, hoạt động thanh toán quốc tế của Techcombank ngày càng được củng cố và phát triển. Cùng với kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thanh toán quốc tế cũng được coi là một thế mạnh của Techcombank với doanh số thanh toán đạt tới hàng trăm triệu đôla Mỹ mỗi năm. Ngoài các Ngân hàng đại lý hiện có, trong năm 2000, Techcombank đã thiết lập thêm quan hệ đại lý với 4 ngân hàng lớn là Bank of NewYork, Citibank, Pusan Bank và Bank of Ukraina. Mạng lưới các ngân hàng đại lý được mở rộng khắp toàn cầu đã giúp cho các hoạt động thương mại và thanh toán quốc tế của khách hàng được thực hiện một cách nhanh chóng và thuận lợi. Các sản phẩm dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế cho phép Techcombank đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong giao dịch ngoại thương như: Mở, thông báo, xác nhận, thanh toán, L/C trả ngay và trả chậm. Các hình thức thanh toán D/A, D/P, T/Tr. Với sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại, Techcombank còn thực hiện dịch vụ chuyển tiền rất nhanh chóng và chính xác. Dù khách hàng có hay không có tài khoản tại ngân hàng, muốn chuyển tiền cho bất cứ ai, cá nhân hay tổ chức tại bất cứ nơi đâu trên toàn quốc, Techcombank đều có thể đáp ứng với thời gian nhanh nhất, đảm bảo sự chính xác, an toàn và mức phí dịch vụ hợp lý. Bên cạnh đó, Techcombank còn áp dụng mức phí ưu đãi đối với những khách hàng chuyển tiền thanh toán từ số dư tài khoản hiện có tại ngân hàng. Đặc biệt, với dịch vụ chuyển tiền nhanh toàn cầu Western Union mà Techcombank làm đại lý, khách hàng có thể nhận được tiền của người thân hoặc đối tác từ nước ngoài chuyển về chỉ trong vòng một ngày và người nhận có thể nhận bằng tiền mặt ngoại tệ khi có yêu cầu. Ngoài ra, Techcombank còn là đại lý chấp nhận và thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế thông dụng trên thế giới như Master Card, Visa Card, American Express, JCB, Khách hàng có thể nhận bằng tiền Việt Nam hay ngoại tệ với mức phí hợp lý. 1.3.5.2. Dịch vụ ngân quỹ. Với đội ngũ nhân viên lành nghề được đào tạo chu đáo và hệ thống kho tàng đáp ứng được các quy định về an toàn chặt chẽ nhất, Techcombank còn cung ứng các dịch vụ về ngân quỹ như: Dịch vụ kiểm đếm, phân loại, đóng gói các loại tiền mặt VND, tiền mặt ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán, công trái. Kiểm định ngoại tệ và cấp giấy chứng nhận ngoại tệ. Thu đổi các loại ngoại tệ mạnh, séc du lịch. Bảo quản, cất giữ các tài sản quý, giấy tờ quan trọng của khách hàng theo niêm phong với chi phí thấp. 1.3.5.3. Dịch vụ tư vấn đầu tư và môi giới chứng khoán. Trong những năm qua, với vai trò là thủ quỹ của các doanh nghiệp, nhà tư vấn và thu xếp tài chính, Techcombank đã giành được sự tín nhiệm của các doanh nghiệp trong công tác hỗ trợ thẩm định và phân tích các dự án đầu tư, xây dựng các chương trình huy động vốn và gọi vốn đầu tư cũng như cung cấp các dịch vụ quản lý và điều hành tài chính cho các dự án, góp phần mang lại sự thành công cho các dự án nói riêng và sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung. Với đội ngũ cán bộ có trình độ và giầu kinh nghiệm, trong thời gian tới, Techcombank đang nghiên cứu để có thể phát triển và mở ra nhiều dịch vụ tư vấn mới, đặc biệt là dịch vụ tư vấn chứng khoán, môi giới mua bán và lưu ký chứng khoán khi điều kiện cho phép nhằm thực hiện mục tiêu là người bạn đồng hành của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trên mọi lĩnh vực tài chính - tiền tệ. 1.3.5.4. Dịch vụ trả lương. Bên cạnh các dịch vụ chính, Techcombank còn đảm nhận giúp khách hàng trong việc trả lương, thưởng, thù lao cho nhân viên hay các đại lý khác với mức phí thoả thuận với các hình thức sau: Uỷ nhiệm trích tài khoản của đơn vị tại Techcombank để trả tiền cho người hưởng bằng tiền mặt hoặc vào tài khoản cá nhân theo danh sách được cung cấp. Nhận tiền mặt của đơn vị (trường hợp không mở tài khoản) để trả trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản cho người hưởng. 1. 3.5.5. Các dịch vụ khác. Ngoài các dịch vụ kể trên, Techcombank còn sẵn sàng đáp ứng các dịch vụ ngân hàng khác theo yêu cầu của khách hàng. II - thực trạng hoạt động tín dụng trung dàI hạn tại Techcombank. Hoạt động kinh doanh của Techcombank đã liên tục phát triển trong những năm qua. Điều này được thể hiện rõ thông qua các chỉ tiêu về huy động vốn, sử dụng vốn và lợi nhuận. 2.1. tình hình huy động vốn. Mặc dù trong những năm gần đây nền kinh tế có nhiều biến động: Ngân hàng nhà nước liên tục giảm lãi suất đầu ra và đến tháng 8/2000 lại đưa ra một cơ chế điều hành lãi suất mới, điều hành theo lãi suất cơ bản. Mặt khác bộ tài chính, kho bạc nhà nước, các ngân hàng thương mại quốc doanh lại phát hành các loại trái phiếu với lãi suất khá hấp dẫn, cùng với sự ra đời của hình thức tiết kiệm bưu điện đã gây ra không ít khó khăn cho các ngân hàng thương mại cổ phần nói chung và Techcombank nói riêng. Tuy nhiên bằng nhiều biện pháp, nghiệp vụ linh hoạt uyển chuyển Techcombank đã tạo mọi điều kiện để giúp các doanh nghiệp và cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng với thời gian ngắn nhất, đồng thời đưa ra các hình thức huy động mới thích hợp hiệu quả nên nguồn vốn huy động được của Techcombank đã liên tục tăng trong những năm qua. Trong cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn ta thấy tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất lớn 80-90%, rõ ràng là người dân gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi còn việc gửi tiền để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng thì chiếm tỷ trọng rất nhỏ, thêm vào đó tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng giảm qua các năm do đó việc quản lý tính thanh khoản của Techcombank trở nên dễ dàng hơn ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc cho vay trung dài hạn nhưng ngược lại nguồn vốn huy động của ngân hàng lại có chi phí cao. Bảng 1: Cơ cấu huy động vốn của Techcombank (Đơn vị tỷ đồng) Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng 488 100 769 100 988 100 1274 100 Theo đối tượng -Dân cư 269 55.1 412 53.6 405 41 518 41.5 -Tổ chức kinh tế 60 12.3 78 10.1 146 14.8 272 21.4 -Tổ chức tín dụng 147 30.1 242 31.5 417 42.2 440 35.3 -Khác 12 2.5 37 4.8 20 2 43 3.4 Theo kỳ hạn -Không kỳ hạn 71 14.5 71 9.2 72 7.2 90 7.2 -Có kỳ hạn 395 80.9 638 83 896 90.7 1023 82 -Khác 22 4.6 60 7.8 20 2.1 134 10.8 Theo cơ cấu nguyên tệ - VND 363 74.4 499.9 65 592.8 60 760.7 61 -Ngoại tệ quy đổi 125 25.6 269.1 35 395.2 40 486.3 39 (Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank) Từ cuối năm 97 đến cuối năm 98 bất chấp ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực nổ ra từ giữa năm 97 số dư tổng tiền gửi vẫn tăng gần 60% (281 tỷ đồng) đó là kết quả của việc vận dụng linh hoạt các mức lãi suất hợp lý phù hợp với lợi ích của khách hàng và các hình thức huy động. Tuy nhiên tốc độ tăng của năm 99, 2000 lại nhỏ hơn so với năm 98 đó là do nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng giảm phát và ngân hàng nhà nước liên tục hạ thấp lãi suất trần cho vay và cuối cùng là thay đổi cơ chế điều hành lãi suất theo lãi suất cơ bản nên ngân hàng cũng phải giảm lãi suất huy động do đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động huy động vốn của Techcombank tuy nhiên tổng nguồn vốn huy động vẫn tăng 28% (219 tỷ đồng) trong năm 99 và tăng 29% (259 tỷ đồng) trong năm 2000.Đây là các mức tăng khá cao so với các ngân hàng thương mại k Còn về cơ cấu tiền gửi theo đối tượng huy động ta thấy tiền gửi tại Techcombank cũng đều tăng qua các năm. Đặc biệt là tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng lên với tốc độ tăng trưởng khá cao năm 99 tăng 87 % so với năn 98 và năm 2000 tăng 86.3% (126 tỷ đồng) so với năm 99 tuy nhiên tiền gửi của dân cư năm 99 lại giảm đi chút ít so với năm 98 và năm 2000 thì tăng không đáng kể so với năm 99 đó là do tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng mạnh. Nhìn chung số lượt khách hàng đến mở tài khoản tại Techcombank ngày càng tăng. Điều đó đã khẳng định lòng tin của dân chúng và uy tín của Techcombank ngày càng tăng. 2.2. tình hình sử dụng vốn. Hoạt động sử dụng vốn của Techcombank được thể hiện một cách cô đọng qua báo cáo thu nhập chi phí (Bảng 3). Có thể nhận thấy rõ là kết quả kinh doanh năm 2000 của Techcombank khả quan. Hầu hết các hoạt động đều có mức tăng trưởng tốt so với năm 1999. Có được điều này một phần rất lớn là do Techcombank rất chú trọng đến công tác thông tin, đào tạo. Trong những năm qua, công tác thông tin và ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng luôn đóng vai trò nòng cốt trong sự phát triển của Techcombank. Từ những định hướng đúng đắn, với đội ngũ cán bộ tin học trẻ, năng động và sáng tạo, Techcombank đã thành công trong nhiều dự án áp dụng công nghệ hiện đại vào các lĩnh vực: thanh toán quốc tế, chuyển tiền và thanh toán nhanh trong nước, áp dụng tin học trong công tác quản lý, tạo điều kiện phát triển các loại hình dịch vụ của ngân hàng, tiết kiệm các chi phí và từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh chung cho Techcombank. Bảng 2 : Báo cáo thu nhập và chi phí Kết thúc năm 2000 (với số liệu so sánh của năm 1999) Đơn vị tính: Triệu VND Năm 1999 Năm 2000 THU nhập Thu từ hoạt động tín dụng Thu lãi tiền gửi Thu từ dịch vụ ngân hàng Thu lãi góp vốn, mua cổ phần Thu về mua bán chứng khoán Thu về kinh doanh ngoại tệ Các khoản thu bất thường Tổng thu nhập 35.720 39.581 4.485 164 1.291 3.686 56 80.483 41.425 42.768 4.972 216 875 3.803 28 94.087 Chi phí Chi phí về huy động vốn Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Chi về kinh doanh ngoại tệ Chi nộp thuế và lệ phí Chi phí nhân viên Chi về hoạt động quản lý và công cụ Chi về tài sản Các khoản chi phí bất thường Tổng chi phí 57.190 1.804 791 432 4.807 5.313 4.344 337 75.018 64.438 1.209 1.376 2.122 5.967 7.918 2.239 201 85.470 Lợi nhuận trước thuế 5.465 8.617 (Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank) 2.3. thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Techcombank. 2.3.1 Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn. 2.3.1.1 Thực trạng giữa tín dụng ngắn và trung dài hạn. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỷ trọng dư nợ trung dài hạn trong 4 năm qua là thấp trung bình trong 4 năm là 14.5%. Thực ra, chúng ta không thể chỉ nhìn vào tỷ trọng dư nợ mà có thể khẳng định được ngay ngân hàng có mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn được hay không mà còn phải căn cứ vào doanh số cho vay và doanh số thu nợ mới có thể xác định được. cơ cấu dư nợ tín dụng trung dài hạn theo thời hạn Đơn vị: tỷ đồng Trong 4 năm qua Techcombank cũng không nằm ngoài thực tế chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là có tỷ trọng cho vay trung dài hạn rất thấp trong tổng số doanh số cho vay, ở Techcombank tỷ lệ này chỉ có khoảng 8.5%. Techcombank chủ yếu cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp để bổ sung vốn lưu động, mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất... trong thời hạn ngắn dưới 1 năm. Vốn ngắn hạn là vốn thường xuyên phải bổ sung đối với bất kỳ doanh nghiệp nào còn vốn trung dài hạn rất thiết đối với các doanh nghiệp muốn thay đổi trang thiết bị mới, hiện đại, mở rộng sản xuất...nhưng tỷ trọng doanh số và thu nợ trung dài hạn đều thấp chỉ khoảng 8-9%. Sau khi thực hiện thu nợ, do thời gian cho vay dài nên cho vay trung dài hạn chiếm khoảng 15% tổng dư nợ, một con số quá thấpBảng 3: Cơ cấu tín dụng theo thời hạn của Techcombank Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 97 Năm 98 Năm 99 Năm2000 Tổng Tỷ trọng (%) Tổng Tỷ trọng Tổng Tỷ trọng (%) Tổng Tỷ trọng (%) 1.Cho vay -Ngắn hạn -Trung dài hạn 533 490.9 46.08 100 90.6 9.4 529 477.9 50.12 100 89..5 10.5 946 917.6 68.16 100 93.6 7.4 1207 1106 101.3 100 91.8 9.2 2. Thu nợ -Ngắn hạn -Trung dài hạn 427 398.8 28.16 100 93.4 6.6 457 419.8 37.2 100 92.2 8.8 821 763.1 57.86 100 93.0 7.0 1156 1072 84.04 100 92.7 7.3 3.Dư nợ -Ngắn hạn -Trung dài hạn 329 289.5 39.5 100 88 12 401 345.7 55.3 100 86.2 13.8 526 439.2 86.8 100 83.5 16.5 756 636.6 119.4 100 84.2 15.8 (Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank) Trong những năm vừa qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ trung dài hạn đều tăng về số tuyệt đối, doanh số cho vay tăng từ 46.08 tỷ năm 97 lên 50.12 tỷ năm 98, 68.2 tỷ vào năm 99 và năm 2000 là 101.3 tỷ, tỷ lệ trưởng bình quân là 30%/năm. Còn doanh số thu nợ các năm lần lượt là: 28.16 tỷ ; 37.18 tỷ; 57.86 tỷ và 84.04 tỷ, tăng bình quân 45% mỗi năm. Dư nợ cũng tăng bình quân tới 50%/năm từ 39.5 tỷ năm 97 lên 55.3 tỷ năm 98, 86.8 tỷ năm 99 và 119.4 tỷ vào năm 2000 điều đó thể hiện rằng ngân hàng đã cố gắng trong việc mở rộng tín dụng trung dài hạn. Tuy nhiên nếu xét về tỷ trọng thì lại là rất thấp và hầu như không tăng doanh số cho vay trung dài hạn năm 99 chỉ đạt 7.4% trong tổng số doanh số cho vay, năm 2000 tăng lên 9.2% tuy nhiên so với năm 98 (10.5%) thì lại là giảm, những con số quá thấp này không phản ánh được khả năng và quy mô của Techcombank. 2.3.1.2 Cơ cấu tín dụng trung dài hạn xét theo thành phần kinh tế. Biểu đồ dư nợ tín dụng trung dài hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị: tỷ đồng Trong cơ cấu dư nợ trung dài hạn ta thấy tỷ trọng dư nợ ở khối quốc doanh chiếm đa số, khoảng 80%. Từ năm 97 đến nay dư nợ đối với khu vực quốc doanh đều tăng lên qua các năm với tốc độ 40-50%/năm và tỷ trọng.Thay đổi không đáng kể năm 98 là 80%, năm 99 84% và năm 2000 là 83%. Dư nợ đối với khu vực ngoài quốc doanh cũng tăng lên với tốc độ ngày càng tăng nhưng tỷ trọng thì lại không tăng mà vẫn duy trì ở mức thấp khoảng 19%. Trong khi đó doanh số cho vay cũng tăng lên một cách đáng kể cả về doanh số và tỷ trọng trong năm 2000 và tăng nhanh hơn rất nhiều so với doanh số thu nợ điều đó cò nghĩa là Techcombank đang có vấn đề đối với công tác thu nợ. Điều đó được thể hiện ở việc tăng lên của dư nợ (như phân tích ở phần trên) và ở tình hình nợ quá hạn sau. Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn tại Techcombank theo thành phần kinh tế Đơn vị : tỷ đồng Thành phần kinh tế Năm 97 Năm 98 Năm 99 Năm 2000 NQH TDH Tỷ lệ (%) NQH TDH Tỷ lệ (%) NQH TDH Tỷ lệ (%) NQH TDH Tỷ lệ (%) Tổng -Quốc doanh -Ngoài quốc doanh 3.397 8.6 2.544 4.6 3.299 3.8 5.373 4.5 2.365 1.032 8.1 10.0 1.856 0.688 4.2 6.2 2.552 0.748 3.5 5.4 4.063 1.710 4.1 8.4 (Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank) Xét một cách tổng thể, tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn của Techcombank khá cao, trung bình khoảng 4.5 % trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn của toàn bộ các ngân hàng là khoảng 3%. Điều này thể hiện các khoản vay trung dài hạn của Techcombank đang có vấn đề, ngân hàng cần phải giảm tỷ lệ này xuống thấp hơn nữa để tránh thiệt hại về tài chính có thể xảy ra. Trong cơ cấu nợ quá hạn trung dài hạn theo thành phần kinh tế ta thấy, nợ quá hạn ở khu vực ngoài quốc doanh vẫn lớn hơn và đáng lưu tâm hơn cả. Trong 4 năm 1997 - 2000 tỷ lệ dư nợ trung dài hạn của khu vực kinh tế quốc doanh là : 74%, 80%, 84% và 83% trên tổng mức dư nợ trung dài hạn, và tỷ lệ nợ quá hạn tương ứng là 8.1%, 4.2%, 3.5% và 4.1% trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là: 10%, 6.2%, 5.4% và 8.4%: như vậy có thể kết luận rằng, cho vay trung dài hạn xét trên phương diện nợ quá hạn thì khu vực kinh tế quốc doanh là chủ đạo và có hiệu quả hơn. Khu vực ngoài quốc doanh cho vay được ít hơn và hiệu quả lại không cao. Điều đó ta có thể thấy rõ hơn qua biểu đồ sau. nợ quá hạn trung dài hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị: tỷ đồng 2.3.1.3 Tín dụng trung dài hạn xét theo cơ cấu ngành kinh tế. dư nợ tín dụng trung dài hạn theo ngành kinh tế Đơn vị: tỷ đồng Bảng 6: Tín dụng trung dài hạn xét theo cơ cấu ngành kinh tế Đơn vị tỷ đồng Năm Ngành Năm 97 Năm 98 Năm99 Năm 2000 Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Công nghiệp Thương mại Xây dựng Khác 17.97 10.35 9.60 1.58 45.5 26.2 24.3 4.0 26.65 14.00 11.79 2.88 48.2 25.3 21.3 5.2 37.76 23.44 19.44 6.16 43.5 27.0 22.4 7.1 61.01 28.89 24.48 5.01 51.1 24.2 20.5 4.2 Tổng 39.50 100 55.32 100 86.80 100 119.39 100 (Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank) Nhìn vào bảng cơ cấu dư nợ ta thấy cho vay công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất sau đó là thương mại và xây dựng. Trung bình công nghiệp chiếm khoảng 47% tổng dư nợ, xây dựng chiếm khoảng 22% và thương mại là 24% còn các khoản cho vay đối với các ngành khác như:giao thông, khách sạn, nhà hàng, tiêu dùng chiếm tỷ lệ rất thấp. Điều này là do Techcombank tập trung vào cho vay các ngành kỹ thuật và thương mại, riêng ngành giao thông thì hầu hết được tài trợ của chính phủ hoặc các tổ chức nước ngoài nên hầu như không cần tới ngân hàng vay. Hai ngành đang có triển vọng để cho vay trung dài hạn là công nghiệp và xây dựng, đặc biệt là ngành xây dựng vì đây là ngành có tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn. Bảng 7: Nợ quá hạn theo ngành kinh tế Đơn vị tỷ đồng Ngành Năm 97 Năm 98 Năm99 Năm 2000 NQH Tỷ lệ NQH Tỷ lệ NQH Tỷ lệ NQH Tỷ lệ Công nghiệp 1.600 8.7 1.280 4.6 1.586 3.9 2.928 4.6 Thương mại 0.894 8.9 0.639 4.8 0.778 4.1 1.152 4.8 Xây dựng 0.777 8.1 0.507 4.3 0.719 3.7 1.077 4.4 Khác 0.126 8.0 0.118 4.1 0.216 3.5 0.215 4.3 Tổng 3.397 8.6 2.544 4.6 3.299 3.8 5.372 4.5 (Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank) Biểu đồ nợ quá hạn theo ngành kinh tế Đơn vị: tỷ đồng Xét về tỷ lệ nợ quá hạn ta thấy năm 97 tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng là quá cao tới 8.6% năm 98 và 99 tỷ lệ này đã giảm mạnh xuống còn 4.6% năm 98 và 3.8% năm 2000 có tăng lên chút ít: 4.5%. Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn của ngân hàng vẫn còn cao so với mức trung bình của các ngân hàng thương mại Việt Nam (khoảng 3.5%). Trong các ngành kinh tế ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của ngành thương mại là cao nhất và của ngành xây dựng là thấp nhất. Do đó trong thời gian tới Techcombank cần phải giảm hơn nữa tỷ lệ nợ quá hạn của mình và mở rộng cho vay đối với ngành xây dựng. Ngoài ra Techcombank còn phân loại nợ quá hạn theo thời gian để quản lý rủi ro, những khoản nợ quá hạn có thời gian càng dài thì càng có rủi ro cao Bảng 8: Nợ quá hạn phân theo thời gian Đơn vị: tỷ đồng Nợ quá hạn 1998 1999 2000 S Trong đó S Trong đó S Trong đó QD NQD QD NQD QD NQD NQH < 6 tháng 11.3 3.8 7.5 14.3 6.1 8.2 19.1 7 12.1 NQH 6-12 tháng 6.2 1.6 4.6 13.6 4 9.6 15.3 5.1 10.2 NQH > 12 tháng 3.1 0 3.1 4.3 0 4.3 8.6 0.5 8.1 Tổng nợ quá hạn 20.6 5.4 15.2 32.1 10.1 22.1 43 12.6 30.4 (Nguồn phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank ) 2.3.2 Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Techcombank. Chất lượng tín dụng trung dài hạn được đánh giá qua rất nhiều chỉ tiêu như: dư nợ, nợ quá hạn, vòng quay thu nợ, lợi nhuận. Để có thể đánh giá về chất lượng tín dụng trung dài hạn của Techcombank ta sẽ tính toán các chỉ tiêu đó. -Chỉ tiêu vòng quay vốn. Vòng quay thu hồi vốn = Thu nợ /dư nợ bình quân. Nhìn một cách tổng thể trong 4 năm vừa qua vòng quay thu hồi vốn của Techcombank đạt trung bình 0.7. Tức là trung bình một đồng vốn cho vay ra thì đã thu hồi lại được 0.7 đồng. Đối với tín dụng trung dài hạn thì mức 0.7 là khá cao. Năm 99 chỉ tiêu này giảm xuống còn có 0.667 và trong năm 2000 giảm tới 0.664 điều đó báo hiệu một dấu hiệu tiêu cực đối với hoạt động tín dụng trung dài hạn của Techcombank và làm cho nợ quá hạn của Techcombank tăng cao. Bảng 9: Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn. Chỉ tiêu Năm 97 Năm 98 Năm99 Năm 2000 Vòng quay vốn 0.713 0.69 0.667 0.664 Dư nợ (tỷ) 39.5 55.3 86.8 119.4 Nợ quá hạn(tỷ) 3.394 2.544 3.299 5.373 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 8.6 4.6 3.8 4.5 Lợi nhuận(tỷ) 0.43 0.56 0.73 0.89 Tỷ lệ lợi nhuậnTDH(%) 19 20 18 21 (Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank) -Chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn. Trong những năm qua nợ quá hạn trung dài hạn của Techcombank ngày một tăng lên nhưng nguyên nhân chính đó là do sự tăng lên của tổng dư nợ trung dài hạn còn tỷ lệ nợ quá hạn thì đã giảm một cách nhanh chóng trong năm 98 và 99. Tuy nhiên trong năm 2000 tỷ lệ này đã tăng lên tới 4.5% do đó Techcombank cần phải lập tức giảm tỷ lệ này xuống vì tỷ lệ trung bình của các ngân hàng chỉ có khoảng 3.5%. -Chỉ tiêu lợi nhuận. Tỷ lệ lợi nhuận của các món vay trung dài hạn khá ổn định qua các năm và chiếm khoảng 20% tổng lợi nhuận cho vay của Techcombank. Trong những năm qua Techcombank liên tục phải giảm lãi suất cho vay do năm 99 ngân hàng nhà nước liên tục giảm trần lãi suất cho vay và do cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng thương mại khác, tuy nhiên tín dụng trung dài hạn vẫn tăng trưởng liên tục qua các năm 97,98,99,2000. Điều đó được thể hiện qua doanh số cho vay liên tục tăng với tốc độ cao và lợi nhuận từ cho vay trung dài hạn liên tục tăng. Năm 97 lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn của ngân hàng đạt 0.43 tỷ đồng nhưng năm 2000 đã tăng lên tới 0.89 tỷ đồng tức là tăng lên tới hai lần. Nhìn chung tín dụng trung dài hạn của Techcombank đã tăng trưởng mạnh trong những năm qua nhưng về chất lượng thì Techcombank cần phải có các biện pháp giám sát chặt chẽ hơn để đảm bảo chất lượng tốt hơn. 2.3.3 Các kết quả đạt được. Kể từ khi thành lập ngày 27/9/93 đến nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế Techcombank đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh. Khối lượng tín dụng trung dài hạn tăng trưởng hợp lý của Techcombank đã góp phần tích cực thúc đẩy nền kình tế phát triển. Nguồn tín dụng trung dài hạn của Techcombank đã được ưu tiên cho những dự án đầu tư theo chiều sâu, thực sự giúp cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả qua việc đổi mới công nghệ hiện đại và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Tiêu biểu trong số đó có công ty cổ phần thiết bị Licogi, công ty sắt thép Hoà Phát, công ty Agrexport... Cơ cấu đầu tư và cho vay được thực hiện theo hướng đa dạng hoá theo ngành nghề và nghiệp vụ kinh doanh. Trong 4 năm qua dư nợ tín dụng trung dài hạn đã tăng bình quân 40%/năm, doanh số cho vay trung dài hạn cũng tăng khoảng 34%/năm, lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn tăng 50%/ năm và tổng lợi nhuận trước thuế của Techcombank cũng tăng khoảng 100%/năm từ 1710 triệu năm 97 lên 8619 tỷ năm 2000. Với các kết quả đáng khích lệ đó trong năm 2001 Techcombank sẽ mở thêm một chi nhánh ở Hải Phòng và một chi nhánh ở Quảng Ninh, năm 2004 và 2005 ngân hàng dự định sẽ mở thêm các chi nhánh ở Vũng Tàu và Cần Thơ. Kết quả này có được là nhờ chủ trương kinh doanh đúng đắn của Techcombank, Techcombank rất tích cực tìm kiếm, khai thác các khách hàng kể cả các khách hàng thường xuyên, nhờ sự năng động nhiệt tình của đội ngũ cán bộ, nhân viên và nhờ vào uy tín mà Techcombank đã dầy công tạo dựng trong những năm qua. Có thể nói rằng Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần năng động nhất ở thủ đô Hà nội và ở Việt Nam. Ngoài việc mở rộng được tín dụng trung dài hạn, chất lượng tín dụng trung dài hạn của Techcombank cũng đã có những cải thiện đáng kể điều này được thể hiện ở các điểm sau: Thứ nhất : tỷ lệ nợ qúa hạn của Techcombank đã giảm mạnh và các dự án mới hầu như không phát sinh thêm nợ quá hạn và nợ khó đòi. Năm 97 tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn khá cao 8.6% nhưng năm 98 chỉ còn 4.6% và năm 99 là 3.8% tuy năm 2000 tỷ lệ này có tăng lên chút ít (4.5%) nhưng so với năm 97 thì cũng đã là giảm đáng kể. Điều này chứng tỏ trình độ và kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng đã tăng lên rất nhanh. Trách nhiệm trong công việc, sự nghiêm túc trong việc thực hiện quy trình nghiệp vụ, tiến hành kiểm soát đầy đủ trước, trong và sau khi cho vay đã khiến cho chất lượng của khoản vay ngày càng tốt hơ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc617.doc
Tài liệu liên quan