Môi trường chính trị - pháp luật là một nhân tố có ảnh hưởng mạnh tới các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Thể chế chính trị, hệ thống các công cụ chính sách, cơ chế điều hành cũng như hệ thống pháp luật tác động trực tiếp đến sự hình thành cũng như tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị của Việt Nam hiện nay có một đặc trưng và cũng có thể xem là một thế mạnh của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngoài là có một môi trường chính trị ổn định. Tuy nhiên, Việt Nam vừa mới bước sang nền kinh tế thị trường, hệ thống pháp luật vừa thiếu vừa yếu vừa chưa đồng bộ, chưa thích ứng với hệ thống pháp luật cũng như thông lệ quốc tế, đây là một hạn chế của Việt Nam, là vật cản trong phát triển và mở rộng đầu tư kinh doanh đặc biệt là trong khu vực đầu tư nước ngoài.
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1593 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h doanh
Phòng kinh doanh thị trường
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài chính
Phòng kế hoạch đầu tư dự án
CN Từ Sơn
CN. Đông Anh, Hà nội
TT Xây lắp
CN. TP. Bắc Giang
CN TP. Bắc Ninh
Hội đồng quản trị
Chú thích: Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
Quan hệ tham mưu.
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám đốc và các phòng ban chức năng, các chi nhánh.
Hội đồng quản trị: Quyết sách các chủ trương lớn của Công ty
Giám đốc điều hành: là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và là người chịu trách nhiệm về kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty trước Hội đồng quản trị Công ty.
Các phó giám đốc: là người có trách nhiệm giải quyết các công việc trong phạm vi được giám đốc giao, tham mưu cho giám đốc về mọi lĩnh vực liên quan. Mỗi phó giám đốc được phân công điều hành một hoặc một số công việc thuộc lĩnh vực nhất định và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc được giao.
Phòng kinh doanh thị trường: tham mưu cho giám đốc về những biến động thị trường, trên cơ sở lập báo cáo khả năng về nguồn hàng thị trường cần và đồng thời vạch ra những chiến lược kinh doanh tổ chức công tác tiếp thị, đẩy mạnh việc mua vào và bán ra cho công ty.
Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cùng ban giám đốc tổ chức hợp lý bộ máy hoạt động của công ty, tham mưu các vấn đề về tổ chức nhân sự như chế độ lương, điều hành cán bộ, phân công quản lý trực nhật…cho các bộ phận trong công ty.
Phòng kế toán tài chính: tham mưu cho giám đốc về việc lập kế hoạch tài chính cho công ty. Phản ánh toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty qua những con số trên hệ thống sổ sách của công ty, hạch toán theo quy định của nhà nước. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc trong các công ty khác hạch toán và lập báo cáo quyết toán theo đúng quy định, trực tiếp giao dịch với ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.Trực tiếp viết hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, xuất kho theo tình hình thực tế xảy ra tại công ty.
Phòng kế hoạch đầu tư dự án: có nhiệm vụ thu thập số liệu, tổng hợp và phân tích các số liệu thống kê được, trên cơ sở đó tham mưu cho giám đốc về thình hình phát triển, đưa ra phương án kinh doanh, xây dựng các quy chế qui định dự thảo các hợp đồng kinh tế, tổ chức công tác pháp chế theo đúng qui định của pháp luật nhà nước.
Các đơn vị trực thuộc:
Các chi nhánh: có nhiệm vụ tiếp cận thị trường, tổ chức triển khai phát triển kinh doanh từ công ty làm đúng theo sự phân công giám sát của công ty. Thay mặt Công ty chăm sóc khách hàng tại địa bàn được quản lý.
Trung tâm xây lắp: phát triển hệ thống mạng truyền cáp tại các địa bàn mới (xây lắp mới), nhận các hợp đồng thi công về xây lắp triển khai hạ tầng mạng của các đơn vị khác (nếu có).
1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Phó phòng phụ trách
KHTC - XDCB
Phó phòng phụ trách
Tổng hợp
Kế toán mua hàng, hàng tồn kho, công nợ phải trả
Kế toán bán hàng công nợ phải trả
Kế toán ngân hàng
Kế toán tiền mặt
Kế toán TSCĐ và chi phí
Kế toán văn phòng
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán nội bộ
Phòng kế toán các đơn vị trực thuộc
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo.
Quan hệ phối hợp.
1.4.2 Chức năng - nhiệm vụ.
Kế toán trưởng: Điều hành toàn bộ công tác chuyên môn về tổ chức, đồng thời là người trực tiếp tham mưu và trợ lý cho ban giám đốc công ty trong việc quyết định các phương án về kinh doanh, về tổ chức.
Phó phòng kế toán phụ trách tổng hợp: Thay thế kế toán trưởng khi vắng mặt đồng thời phụ trách công tác tổng hợp quyết toán. Lập các báo cáo kế toán toàn công ty, các báo cáo tài chính gửi lên công ty và các cơ quan có chức năng theo quyết định.
Phó phòng phụ trách KHTC – XDCB: Trực tiếp làm công tác tài chính, xây dựng các kế hoạch tài chính, dự toán vốn cho các dự án đầu tư XDCB theo dõi và phụ trách một số đơn vị phụ thuộc, xây dựng kế hoạch tổ chức cho các dự án, các công trình XDCB.
Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi vốn bằng tiền tại ngân hàng, thực hiện việc vay vốn, thủ tục vay vốn để thanh toán cho các hợp đồng dưới sự uỷ quyền của giám đốc, kế toán trưởng.
Kế toán tiền mặt: Theo dõi và quản lý quỹ tiền mặt tại công ty, cùng với phó phòng KHTC xây dựng kế hoạch về chi tiêu tiền mặt để xác định mức tiền quỹ hợp lý, lập các báo cáo về quỹ tiền mặt.
Kế toán mua hàng, hàng tồn kho, công nợ phải trả: Theo dõi việc mua, nhập hàng hoá của công ty. Theo dõi hàng hoá nhập kho, lập báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn, tính giá của hàng hóa xuất kho, mở các sổ chi tiết để theo dõi và quản lý hàng hoá, theo dõi tình hình thành toán với nhà cung cấp.
Kế toán thanh toán nội bộ: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả giữa văn phòng công ty và các đơn vị phụ thuộc.
Kế toán bán hàng, công nợ phải thu: Theo dõi doanh thu tại văn phòng công ty, mở các sổ chi tiết theo dõi doanh thu bán hàng, mở các bảng kê theo dõi thình hình bán hàng đồng thời kế toán bán hàng còn theo dõi quản lý các công nợ phải thu , lên danh sách chi tiết về khách nợ.
Kế toán TSCĐ và chi phí: Theo dõi phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến sự biến động TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ đồng thời tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty. Lập bảng phân bổ chi phí cho các đối tượng phân bổ chi phí cho khâu lưu trữ, sản xuất lưu động.
Kế toán tổng hợp văn phòng: Có nhiệm vụ kiểm tra, xử lý tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán văn phòng, cập nhật các phiếu kế toán để xử lý các bút toán công nợ để xử lý tạo ra các báo cáo văn phòng.
Kế toán các đơn vị phụ thuộc: Các chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc, kế toán tại các đơn vị phụ thuộc có nhiệm vụ tập hợp và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ sách kiên quan về văn phòng công ty để lên báo cáo tổng hợp cho toàn công ty. 1.4.3 Tình hình kế toán áp dụng tại công ty.
Sổ quỹ
Sổ cái
Sổ chi tiết
Bảng kê
Báo cáo TC
Chứng từ gốc các bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi định kỳ.
Đối chiếu.
Do đặc điểm tổ chức mạng lưới kinh doanh tại công ty quy mô lớn lại phân bổ trên nhiều khu vực khác nhau do đó để tổ chức công tác kế toán được tốt công ty đã áp dụng hình thức kế toán, nhật ký chứng từ. Hình thức này có các loại sổ sau: Các bảng kê, sổ nhật ký chứng từ, sổ chi tiết, sổ cái, các bảng phân bổ chi phí, các bảng báo cáo tổng hợp.
Trình tự ghi sổ tại công ty: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh tại công ty và các chứng từ cửa hàng gửi lên, kế toán cập nhật các dữ liệu cần thiết vào máy vi tính. Máy sẽ tự động xử lý dữ liệu và chuyễn dữ liệu vào các sổ chi tiết bảng kê thích hợp. Cuối tháng từ các bảng kê, các sổ chi tiết và các nhật ký chứng từ tương ứng. Từ nhật ký chứng từ máy chuyển các số liệu vào sổ cái các tài khoản. Cuối quý căn cứ vào số liệu đã tổng hợp và các báo cáo kế toán của các đơn vị phụ thuộc gửi lên kế toán xử lý và lập ra các báo cáo kế toán cho toàn công ty.
II. PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CN PT & TH ĐÔNG ĐÔ
2.1 Một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh
2.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Từ trước đến nay tồn tại nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí nhỏ nhất.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh quá trình sử dụng các nguồn lực xã hội trong lĩnh vực kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phản ánh kết quả đạt được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí đã bỏ ra hoặc nguồn vật lực đã được huy động trong lĩnh vực kinh doanh.
Tóm lại chúng ta có thể hiểu khái quát nhất về hiệu quả kinh doanh như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích thu được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở trên ta có thể nhận thấy:
Hiệu quả kinh doanh phải là một đại lượng so sánh.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Vì vậy thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên điều kiện nguồn lực sẵn có.
Hiệu quả kinh doanh phải được xem xét một cách toàn diện:
+ Về mặt thời gian: Doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài, không được coi việc giảm chi phí để tăng lợi nhuận là tăng hiệu quả kinh doanh khi việc cắt giảm chi phí tiến hành một cách tuỳ tiện, không lâu dài và không có tính khoa học. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải được cân nhắc và tiến hành một cách hệ thống có tính đến tính lợi ích lâu dài và lợi ích xã hội.
+ Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh được coi là toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các phòng, ban, bộ phận trong doanh nghiệp có hiệu quả và không ảnh hưởng đến hiệu quả chung.
+ Về mặt định tính: Hiệu quả kinh doanh phản ánh những nỗ lực của doanh nghiệp và phản ánh quản lý của doanh nghiệp, đồng thời gắn những nỗ lực đó với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội về kinh tế - chính trị - xã hội hay nói cách khác hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của xã hội.
+ Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh là tương quan so sánh giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
2.1.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi
a. Mức doanh lợi trên doanh số bán
P’1 =
P’1: Mức doanh lợi trên doanh số bán
P: Lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
DS: Doanh số bán hàng trong kỳ
Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên doanh số bán phản ánh một đơn vị doanh số bán thực hiện được mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b. Mức doanh lợi trên doanh thu thuần
P’2 =
P’2 : Mức doanh lợi trên doanh thu thuần
DTT : Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh trong kỳ
Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên doanh thu thuần phản ánh một đơn vị doanh thu thuần thực hiện được mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
c. Mức doanh lợi trên tổng tài sản
P’3 =
P’3: Mức doanh lợi trên tổng tài sản
∑TS : Tổng tài sản trong kỳ
Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản bỏ ra đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
d. Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu
P’4 =
P’4: Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu trong kỳ
VCSH : vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu phản ánh một đơn vị vốn chủ sở hữu bỏ ra mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
e. Mức doanh lợi trên tổng chi phí
P’5 =
P’5 : Mức doanh lợi trên tổng chi phí
∑CP : tổng chi phí kinh doanh trong kỳ
Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên tổng chi phí phản ánh để có được một đơn vị lợi nhuận doanh nghiệp phải hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí tương ứng. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả đem lại của tổng mức chi phí đã bỏ ra, mức hao phí tính ra càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng giảm và ngược lại.
2.1.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
a. Số vòng quay vốn lưu động
N =
DTT: Doanh thu thuần kỳ kinh doanh
TSLĐbq: Tài sản lưu động bình quân
TSLĐbq =
Ý nghĩa: Số vòng quay vốn lưu động phản ánh tốc độ vận động của vốn lưu động trong chu kỳ kinh doanh.
b. Số ngày của một vòng quay vốn lưu động
V =
T: số ngày của một kỳ kinh doanh
N: Số vòng quay vốn lưu động
V: Số ngày của một vòng quay vốn lưu động
Ý nghĩa: Số ngày của một vòng quay vốn lưu động phán ánh thời gian để vốn lưu động quay hết một vòng.
2.1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
W =
W : năng suất lao động bình quân của một lao động
LDbq : Số lao động bình quân trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động phán ánh năng suất lao động bình quân của một lao động trong doanh nghiệp.
2.1.3 Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh
2.1.3.1 Nhóm nhân tố bên ngoài
a. Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị - pháp luật là một nhân tố có ảnh hưởng mạnh tới các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Thể chế chính trị, hệ thống các công cụ chính sách, cơ chế điều hành cũng như hệ thống pháp luật tác động trực tiếp đến sự hình thành cũng như tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị của Việt Nam hiện nay có một đặc trưng và cũng có thể xem là một thế mạnh của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngoài là có một môi trường chính trị ổn định. Tuy nhiên, Việt Nam vừa mới bước sang nền kinh tế thị trường, hệ thống pháp luật vừa thiếu vừa yếu vừa chưa đồng bộ, chưa thích ứng với hệ thống pháp luật cũng như thông lệ quốc tế, đây là một hạn chế của Việt Nam, là vật cản trong phát triển và mở rộng đầu tư kinh doanh đặc biệt là trong khu vực đầu tư nước ngoài.
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà Nước đã có những nỗ lực trong việc giữ vững môi trường chính trị ổn định và bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo điều kiện tốt nhất thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Mỗi doanh nghiệp cần thiết phải quan tâm đến các quy định của Nhà Nước có liên quan đến ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mình và nghiên cứu, phân tích và dự đoán xu hướng vận động của các cơ chế, sự điều tiết và khuynh hướng điều tiết của chính phủ đối với các vấn đề có ảnh hưởng tới doanh nghiệp.
b. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm những nhân tố phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất tiền vay - tiền gửi, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, mức lương tối thiểu, sự kiểm soát về giá cả, thu nhập bình quân dân cư, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng,… Tất cả những nhân tố đó tạo nên tính hấp dẫn của thị trường, tạo ra sức mua khác nhau đối với các thị trường hàng hoá khác nhau, từ đó nhận biết được các điều kiện thuận lợi hay các rào cản khi doanh nghiệp quyết định tham gia vào nền kinh tế, vào ngành kinh doanh hay một vùng lãnh thổ nào đó. Môi trường kinh tế là một môi trường đa nhân tố nhưng không phải nhân tố nào cũng ảnh hưởng đến doanh nghiệp vì vậy doanh nghiệp cần có sự hiểu biết đầy đủ các nhân tố nào thuộc môi trường này có thể tác động tới doanh nghiệp, và nếu tác động thì tác động như thế nào? Nắm được những điều này doanh nghiệp mới có thể đưa ra các đối sách thích hợp để giữ vững và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ở Việt Nam hiện nay môi trường kinh tế có những thay đổi nhanh chóng do chính sách mở cửa hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Vì vậy môi trường kinh tế của doanh nghiệp hiện nay không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà mở rộng ra phạm vi thế giới với những tác động không nhỏ của môi trường kinh tế quốc tế.
c. Môi trường văn hóa
Văn hoá được định nghĩa là một hệ thống các giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực hành vi đơn nhất với một nhóm người cụ thể nào đó được chia sẻ một cách tập thể. Văn hoá theo nghĩa này là một hệ thống được một tập thể giữ gìn. Văn hoá được hình thành trong những điều kiện nhất định về: vật chất, môi trường tự nhiên, khí hậu, các kiểu sống, kinh nghiệm, lịch sử của cộng đồng và sự tác động qua lại của các nền văn hoá. Văn hoá tồn tại ở khắp mọi nơi và tác động thường xuyên tới kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy đôi khi môi trường văn hoá trở thành một hàng rào ngăn cản sự gia nhập cũng như các hoạt động trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường văn hoá bao gồm các khía cạnh như: những giá trị văn hoá truyền thống cơ bản, những giá trị văn hoá thứ phát, các nhánh văn hoá của một nền văn hoá… Các giá trị văn hoá này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới phong cách, tập quán tiêu dùng của phần đông khách hàng sống trong môi trường văn hoá đó, từ đó tác động trực tiếp tới việc lựa chọn sản phẩm kinh doanh, phương thức kinh doanh, loại hình kinh doanh, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, xu thế hội nhập quốc tế làm trái đất ngày càng trở nên nhỏ bé, môi trường văn hoá có sự đa dạng hoá do kết quả của sự giao thoa giữa các nền văn hóa, sắc tộc và tôn giáo. Môi trường văn hoá cũng vì vậy mà có sự biến động và ảnh hưởng đa dạng tới doanh nghiệp, nhưng nhìn chung môi trường văn hoá đa dạng mang lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh hơn, cạnh tranh cũng ngày càng khốc liệt hơn. Doanh nghiệp cần có sự hiểu biết sâu rộng về truyền thống, phong tục tập quán của đối tượng khách hàng ở khu vực thị trường của mình để có các quyết định kinh doanh mang lại hiệu quả.
d. Môi trường tự nhiên và hạ tầng cơ sở vật chất xã hội
Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt nguyên liệu thô, nhiên liệu đang là vấn đề nóng hiện nay dẫn đến sự gia tăng chi phí ngày càng trở nên nghiêm trọng. Bên cạnh đó các vấn đề duy trì và bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên khoáng sản,…vấn đề ô nhiễm môi trường, bảo vệ cảnh quan, thắng cảnh, vấn đề thiếu tài nguyên, lãng phí tài nguyên,…cũng là các nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hạ tầng cơ sở vật chất xã hội bao gồm hệ thống giao thông vận tải (đường, phương tiện, nhà ga, bến đỗ,…), hệ thống thông tin (bưu điện, điện thoại, viễn thông,…), hệ thống bến cảng, nhà kho, cửa hàng cung ứng xăng dầu, điện nước,… Nhóm yếu tố này cũng có những ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hạ tầng cơ sở vật chất xã hội tốt thì doanh nghiệp có các điều kiện thuận lợi để tiến hành các hoạt động kinh doanh, tiết kiệm được một số chi phí không cần thiết, từ đó đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp như chi phí cao và gặp nhiều rủi ro.
2.1.3.2 Nhóm nhân tố bên trong
a. Các yếu tố thuộc nội tại doanh nghiệp
Một doanh nghiệp bản thân nó tồn tại rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.Ví dụ: việc lựa chọn sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, trình độ quản trị nhân sự và nguồn nhân lực, trình độ quản trị tài chính - kế toán, hệ thống thông tin trong và ngoài doanh nghiệp, nề nếp văn hoá của tổ chức hay vấn đề nghiên cứu và phát triển trong doanh nghiệp…tất cả các yếu tố nội tại đó nếu không tốt thì đều có thể ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực vậy, khách hàng chỉ tìm đến với doanh nghiệp khi có nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp, khách hàng đòi hỏi sản phẩm của doanh nghiệp đủ về số lượng, tốt về chất lượng, sản phẩm phải có nhãn hiệu và thương hiệu nổi tiếng, phù hợp với xu hướng tiêu dùng tiên tiến nhưng lại có giá cả phải chăng. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải có sự cân nhắc kỹ càng trong việc lựa chọn sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh; tuyển chọn một bộ máy lãnh đạo tài năng, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và đạo đức kinh doanh; tuyển chọn một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tay nghề, thành thạo kỹ thuật, có nghiệp vụ kinh doanh và ngoại ngữ; có hệ thống thông tin hoạt động thông suốt cả hai chiều từ cấp lãnh đạo xuống cấp nhân viên và ngược lại; xây dựng một môi trường văn hóa mang bản sắc riêng của doanh nghiệp;…Tóm lại doanh nghiệp muốn hoạt động được phải phối hợp hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. Bản thân một doanh nghiệp ngay khi hình thành đã có nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược nhất định và mọi hoạt động được thực hiện bởi một hệ thống các phòng ban với chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Việc đặt ra các mục tiêu, nhiệm vụ cũng như chiến lược kinh doanh và tổ chức quá trình thực hiện đều phải căn cứ trên tình hình các nguồn lực của doanh nghiệp. Nguồn tài lực, vật lực, nhân lực hiện có của doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong các quyết định kinh doanh. Người lãnh đạo doanh nghiệp phải nắm rõ các nguồn lực của doanh nghiệp để có kế hoạch quản lý, sử dụng đem lại hiệu quả cao nhất.
Môi trường nội tại của doanh nghiệp là một nhóm các nhân tố thuộc về yếu tố chủ quan và trong một chừng mực nào đó doanh nghiệp có thể có các biện pháp thích hợp để tác động vào các nhóm yếu tố này, hướng sự vận động của nhóm nhân tố này theo ý muốn chủ quan của người quản lý.
b. Người cung ứng
Người cung ứng là các doanh nghiệp và các cá nhân đảm bảo cung ứng các yếu tố đầu vào cần thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh để có thể sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ nhất định. Bất kỳ một sự biến động nào từ phía người cung ứng dù sớm hay muộn, gián tiếp hay trực tiếp cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải có đầy đủ các thông tin chính xác về tình trạng số lượng, chất lượng, giá cả,…hiện tại và tương lai của các yếu tố nguồn lực cho sản xuất sản phẩm và dịch vụ. Vì vậy cần phải có chính sách quan tâm tới nhóm đối tượng này, thậm chí còn phải quan tâm tới thái độ của các nhà cung cấp đối với doanh nghiệp mình và các đối thủ cạnh tranh, tránh sự bất ổn định trong hoạt động cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà nguồn lực khan hiếm, giá cả tăng cao thì doanh nghiệp nhất thiết phải có sự quan tâm thích đáng tới các nhà cung ứng, tìm hiểu rõ đặc điểm của nguồn cung ứng hàng hóa như: số lượng nhà cung ứng, nguồn hàng, mặt hàng (số lượng mặt hàng nhiều hay ít, có khả năng thay thế hay không,…), chất lượng hàng hóa và các dịch vụ đi kèm, chi phí vận chuyển từ nguồn hàng về doanh nghiệp,… để biết được sức ảnh hưởng của nhà cung ứng đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng hàng đầu là phải đảm bảo ổn định nguồn hàng hóa, chất lượng hàng hóa, số lượng mỗi lần giao và giá cả phải chăng. Muốn vậy doanh nghiệp phải đa dạng hóa nguồn cung ứng, tăng cường mối quan hệ kinh tế, tạo điều kiện lẫn nhau trong việc tạo nguồn hàng như đầu tư, liên doanh, liên kết, giúp đỡ về vốn, về kỹ thuật,…Doanh nghiệp còn phải quan hệ với các nguồn cung ứng khác nhau như nguồn cung ứng tài chính, lao động, dịch vụ vận chuyển, xếp dỡ, dịch vụ quảng cáo,… để có thể tối thiểu hóa chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
c. Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Khách hàng sẽ bao hàm nhu cầu, nhưng bản thân nhu cầu lại không giống nhau giữa các nhóm khách hàng và thường xuyên biến đổi. Vì vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi khách hàng và tiên liệu những biến đổi về nhu cầu của họ. Một sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng đều có thể đem lại cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp và cũng có thể là nguy cơ trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nghiên cứu về khách hàng là yêu cầu tất yếu trong vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
d. Đối thủ cạnh tranh
Trong kinh doanh điều không tránh khỏi là việc có các đối thủ cạnh tranh, ngành càng có nhiều lợi nhuận thì lại càng có nhiều đối thủ cạnh tranh và mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Doanh nghiệp phải quan tâm đến đối thủ cạnh tranh của mình để dự đoán và có biện pháp chống lại các mối nguy hiểm từ phía đối thủ, giữ vững thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi các hoạt động của đối thủ, xem xét chính sách cũng như chiến lược kinh doanh cả ngắn hạn và dài hạn của đối thủ để dự báo các nguy cơ đe dọa đối với doanh nghiệp mình, từ đó có các đối sách thích hợp không làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2008 - 2010
2.2.1 Thực trạng kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2008 - 2010
Tổng kết các bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây cho ta các bảng số liệu sau:
Bảng 1: Doanh thu của công ty qua các năm 2008 - 2011
Bảng 2: Chi phí của công ty qua các năm 2008 - 2011
Bảng 3: Lợi nhuận của công ty qua các năm 2008 - 2011
2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2008 - 2011
Bảng 4: Phân tích chung tình hình lợi nhuận
Bảng 5: Phân tích khả năng sinh lợi qua các năm
Nguồn: Xử lý các số liệu trong báo cáo kết quả kinh doanh của công ty theo hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty qua các năm 2008 - 2011
Bảng 7: Phân tích tình hình sử dụng lao động
III. PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CN PT & TH ĐÔNG ĐÔ
3.1 Mục tiêu và phương hướng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong nước và nước ngoài như hiện hay, để đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi phù hợp tron
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Công nghệ Phát thanh và Truyền hình Đông Đô.doc