Báo cáo Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ tại Công ty Cổ phần hợp tác kinh tế và xuất nhập khẩu Savimex

 Thông qua công Ty JNF Furniture phân phối đến các tập đoàn lớn tại Nhật:Toyota Tsusho Inc(Koizumi), Sati Furniture Inc (Yamazen, Livinz, Kurogane), Butsurin Inc(Okamura), Koike Imate(Itoki), Marunaka Inc Sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao, được tiêu thụ chủ yếu trên thị trường Nhật Bản (thị trường này chiếm 79% thị phần kinh doanh đồ gỗ của Savimex). Là thị trường tiêu thụ chính của Savimex.

Lý do:

 Nhật Bản là một thị trường mở quy mô lớn với số dân 127 triệu người có mức sống khá cao. Nhật Bản là một trong những nước có nền công nghiệp phát triển mạnh và đứng hàng đầu thế giới. Nhưng do đặc điểm về địa lý, Nhật Bản là một trong số những nước rất hiếm về tài nguyên thiên nhiên, ngoại trừ nguồn hải sản, do đó hầu hết các sản phẩm gia dụng, trang trí nội, ngoại thất đều phải nhập khẩu.

 Xu hướng tiêu dùng và sính đồ ngoại của người Nhật Bản ngày càng gia tăng và sức tiêu thụ của thị trường này rất lớn, vào khoảng 3.000 tỷ Yên, bao gồm cả hàng gia dụng, trong đó đồ gỗ nhập khẩu chiếm 37% thị phần tại thị trường Nhật. Nhật Bản là thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ lớn trên thế giới. Đặc biệt trong xã hội công nghiệp với mức độ rất cao như hiện nay, người Nhật Bản ngày càng có nhu cầu sử dụng đồ vật bằng chất liệu gỗ thay thế các vật liệu sắt, nhôm

 Nhập khẩu các mặt hàng đồ gỗ nội thất có xu hướng tăng trưởng khá nhanh ở Nhật còn do quá trình chuyển sản xuất các đồ gỗ giá rẻ sang các khu vực Đông Nam Á là nơi có nhân công rẻ, nguồn nguyên liệu rồi dào, chi phí nhập khẩu thấp và đặc biệt là nỗ lực của các nhà nhập khẩu Nhật Bản giảm chi phí trong khâu phân phối đã cho phép giảm giá bán đồ gỗ nhập khẩu.

 Nhật Bản là thị trường xuất khẩu truyền thống của Savimex với nhiều đối tác quen thuộc như trên và có mối quan hệ làm ăn lâu dài, bền chặt.

 

doc38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2835 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ tại Công ty Cổ phần hợp tác kinh tế và xuất nhập khẩu Savimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,713 102.88 - 23,602 92.41 DT nội địa 118,887 39.34 201,968 39.38 125,479 30.40 83,081 169.88 - 76,489 62.13 (Nguồn: Phòng kế hoạch) Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện tổng doanh thu và doanh thu xuất khẩu của Công ty. Nhìn vào biểu đồ ta thấy, doanh thu xuất khẩu của Công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Savimex. Cụ thể, năm 2007, doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng 60.7% trên tổng doanh thu, năm 2009 là 69.6%. So với năm 2007, năm 2008 doanh thu xuất khẩu của Công ty tăng lên cùng với sự tăng lên của tổng doanh thu. Nhưng đến năm 2009, con số này lại giảm xuống một cách đáng kể, cụ thể doanh thu xuất khẩu là 287,342 triệu VNĐ giảm 7.69% so với 2008. Điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty chịu ảnh hưởng nhiều bởi tác động của môi trường kinh doanh. NGUỒN HÀNG XUẤT KHẨU Danh sách một số nhà cung cấp nguyên vật liệu chính cho Công ty: Nguyên liệu chính hiện nay là ván nhân tạo (MDF, P/B…) gỗ cao su, có nhiều ở trong nước, gỗ thông Bắc âu, một số gỗ ôn đới (Ash, Alder, White, Oak…) nguồn cung cấp dồi dào, phong phú, đa dạng cả trong nước và nước ngoài. Công ty hiện nay mua nguyên liệu theo 2 nguồn: Nguồn nhập khẩu: Mỹ, Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia, Thụy Điển…thời gian nhập khẩu khoảng 30 ngày, nguồn nguyên liệu nhập khẩu có bị ảnh hưởng bởi tỉ giá ngoại tệ. Ưu điểm của nguyên liệu nhập khẩu là có nguyên liệu chất lượng đảm bảo; cung cấp ổn định và số lượng nhiều. Nguồn nguyên liệu trong nước: số lượng ít và chất lượng chưa cao, thường phải được sơ chế, xử lý trước khi đưa vào sản xuất sản phẩm. Danh sách một số nhà cung cấp chính cho Công ty: STT SẢN PHẨM NHÀ CUNG CẤP 1 Gỗ thông - LAKESAWN LUMBER LTD, New Zealand - NIAGARA SAWMILLING CO., LTD, New Zealand 2 MDF - ROBIN RESOURCESSDN.BHD, Maylaysia - CARTER HOLT HARVEY WOOD PRODUCTS AUTRALIA PTY LTD, Australia 3 Particle board (P/B) - HEVEABOARD SDN BHD, Malaysia 4 Sơn - INTELCHEM INDUSTRIES SDN BHD, Maylaysia - HARAKI SYOKO CO., LTD, Japan 5 Ốc vis - HAFELE SINGAPORE PTE.LTD, Singapore 6 Gỗ cao su phôi Công ty Thái Bình  7 Ván ép Công ty Tân Thuận Phong 8 Gỗ khác Công ty Đức Hậu, Công ty Gosaco Sự ổn định của các nguồn cung cấp: Phần lớn các hợp đồng xuất khẩu hiện nay rất ổn định trong các năm. Vì vậy, Công ty rất chủ động trong việc nhập nguyên liệu dự trữ để ổn định phục vụ cho sản xuất; mặt khác các nhà cung cấp dần dần trở thành các đối tác tin cậy của công ty về chất lương và giá cả. Sự ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu tới doanh thu, lợi nhuận: - Giá mua nguyên liệu trong nước: Công ty mạnh dạn sử dụng một số phụ liệu trong nuớc thay thế phụ liệu ngọai nhập, việc sử dụng các phụ liệu thay thế trong nuớc có giá bán rẻ hơn. Do vậy sản phẩm làm ra có giá thành thấp hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh - Giá nhập khẩu nguyên liệu: Giá nguyên liệu nhập khẩu bị ảnh hưởng trực tiếp bởi tỉ giá ngoại tệ, và đòi hỏi phải nhập khẩu số lượng lớn nên Công ty thường xuyên cân nhắc khi đặt hàng nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ giá và tồn kho lâu ngày. Nguyên liệu nhập khẩu thường chiếm tỷ trọng từ 50-60% trong sản phẩm của Công ty. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, việc mở rộng thị trường là vấn đề thiết yếu của mỗi đơn vị kinh doanh và là chiến lược quan trọng cần phải quan tâm. Đối với SAV cũng vâỵ, việc tìm kiếm và duy trì thị trường cũ là một vấn đề quan trọng. Savimex thường thông qua các công ty nước ngoài có văn phòng tại Việt Nam để làm đầu mối phân phối ra các thị trường nước ngoài. Tại thị trường nội địa, hệ thống phân phối của SAV mới chỉ có 2 cửa hàng tại Tp.HCM ( số liệu năm 2006). Thị trường xuất khẩu của SAV chủ yếu tập trung xuất khẩu sang thị trường Nhật, Mỹ, EU… nên chịu ảnh hưởng bởi một số sắc thuế nhập khẩu, tập quán thương mại quốc tế, luật chống phá giá. Do vậy, công ty có thể gặp rủi ro về mặt pháp luật và nguy cơ bị kiện chống bán phá giá. Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của Công ty từ năm 2007-2009 Đơn vị: USD S T T Tên hàng Trị giá (USD) So sánh 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 S.tiền (USD) TT% S.tiền (USD) TT% I. HÀNG NHẬT 14,294,241 13,641,466 12,318,552 - 652,775 95.43 -1,322,914 90.30 1 Bộ bàn học sinh 5,976,094 6,508,235 4,804,948 532,141 108.90 -1,703,287 73.83 2 Bộ System Desk Bed 228,383 292,817 184,690 64,434 128.21 - 108,127 63.07 3 Desk + Kệ 979,251 630,191 103,698 - 349,060 64.35 - 526,493 16.46 4 Bàn Kotatsu 288,257 857,350 1,434,919 569,093 297.43 577,569 167.37 5 Giường 567,176 345,373 318,071 - 221,803 60.89 - 27,302 92.09 6 Desk 351,913 1,058,508 1,965,103 706,595 300.79 906,595 185.65 7 Cabinet 923,537 866,219 997,067 - 57,318 93.79 130,848 115.11 8 Kệ 351,913 288,994 682,521 - 62,919 82.12 393,527 236.17 9 Ghế 817,086 395,985 369,473 - 421,101 48.46 - 26,512 93.30 10 Chest 817,086 36,556 81,221 - 780,530 4.47 44,665 222.18 11 Rack 134,831 272,020 134,831 137,189 201.75 12 Cyze Wagon 13,500 20,070 13,500 6,570 148.67 13 Home Desk 314,187 211,582 282,028 - 102,605 67.34 70,446 133.29 14 Mk-Seiko 32,587 80,269 47,682 246.32 - 80,269 0.00 15 Maurkura 1,492,643 1,042,321 607,595 - 450,322 69.83 - 434,726 58.29 16 JNF 895,586 684,033 - 211,553 76.38 - 684,033 0.00 17 Các mặt hàng khác, linh tinh 258,542 194,702 195,128 - 63,840 75.31 426 100.22 II HÀNG MỸ 3,659,547 5,506,764 2,760,768 1,847,217 150.48 -2,745,996 50.13 1 Tủ (Nightstand, TV chest…) 1,566,309 1,198,688 1,566,309 - 367,621 76.53 2 Giường (Queen, king headboard) 594,815 424,945 594,815 - 169,870 71.44 3 Bàn (ADA desk, Coffee table…) 597,851 406,898 597,851 - 190,953 68.06 4 Kiếng (Panel, Crowmirror…) 92,117 20,387 92,117 - 71,730 22.13 5 Linh tinh 34,462 3,529 34,462 - 30,933 10.24 6 Các mặt hàng Navta 62,734 62,734 7 Các mặt hàng Accent 132,930 254,707 132,930 121,777 191.61 8 Hampton, Platinum 32,475 34,228 32,475 1,753 105.40 9 C&V 514,775 157,000 514,775 - 357,775 30.50 10 Ligo 113,495 181,536 113,495 68,041 159.95 11 Traba 541,847 16,009 541,847 - 525,838 2.95 12 Khác 1,285,688 107 1,285,688 -1,285,581 0.01 III HÀNG CHÂU ÂU 288,686 511,495 288,686 222,809 177.18 1 Allwood 40,986 40,986 2 FGF 74,998 381,034 74,998 306,036 508.06 3 Vietsimex 31,340 31,340 4 Iquedesign 185,088 28,239 185,088 - 156,849 15.26 5 Edmonton 29,896 29,896 6 Sudima 28,600 28,600 - 28,600 IV HÀNG Ở THỊ TRƯỜNG KHÁC 267,679 - 267,679 TỔNG CỘNG (1+2+3+4) 18,221,467 19,436,916 15,590,815 1,215,449 106.67 -3,846,101 80.21 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Savimex) 1. Thị trường Nhật Bản. Thông qua công Ty JNF Furniture phân phối đến các tập đoàn lớn tại Nhật:Toyota Tsusho Inc(Koizumi), Sati Furniture Inc (Yamazen, Livinz, Kurogane), Butsurin Inc(Okamura), Koike Imate(Itoki), Marunaka Inc…Sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao, được tiêu thụ chủ yếu trên thị trường Nhật Bản (thị trường này chiếm 79% thị phần kinh doanh đồ gỗ của Savimex). Là thị trường tiêu thụ chính của Savimex. Lý do: Nhật Bản là một thị trường mở quy mô lớn với số dân 127 triệu người có mức sống khá cao. Nhật Bản là một trong những nước có nền công nghiệp phát triển mạnh và đứng hàng đầu thế giới. Nhưng do đặc điểm về địa lý, Nhật Bản là một trong số những nước rất hiếm về tài nguyên thiên nhiên, ngoại trừ nguồn hải sản, do đó hầu hết các sản phẩm gia dụng, trang trí nội, ngoại thất đều phải nhập khẩu. Xu hướng tiêu dùng và sính đồ ngoại của người Nhật Bản ngày càng gia tăng và sức tiêu thụ của thị trường này rất lớn, vào khoảng 3.000 tỷ Yên, bao gồm cả hàng gia dụng, trong đó đồ gỗ nhập khẩu chiếm 37% thị phần tại thị trường Nhật. Nhật Bản là thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ lớn trên thế giới. Đặc biệt trong xã hội công nghiệp với mức độ rất cao như hiện nay, người Nhật Bản ngày càng có nhu cầu sử dụng đồ vật bằng chất liệu gỗ thay thế các vật liệu sắt, nhôm… Nhập khẩu các mặt hàng đồ gỗ nội thất có xu hướng tăng trưởng khá nhanh ở Nhật còn do quá trình chuyển sản xuất các đồ gỗ giá rẻ sang các khu vực Đông Nam Á là nơi có nhân công rẻ, nguồn nguyên liệu rồi dào, chi phí nhập khẩu thấp và đặc biệt là nỗ lực của các nhà nhập khẩu Nhật Bản giảm chi phí trong khâu phân phối đã cho phép giảm giá bán đồ gỗ nhập khẩu. Nhật Bản là thị trường xuất khẩu truyền thống của Savimex với nhiều đối tác quen thuộc như trên và có mối quan hệ làm ăn lâu dài, bền chặt. Các sản phẩm xuất khẩu sang thị trường này bao gồm các mặt hàng truyền thống như bộ bàn kệ học sinh, bàn làm việc, tủ…Theo đó, mặt hàng Bộ bàn học sinh là chiếm tỷ trọng cao nhất (31%) trong tổng tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu của Công ty. Tiếp theo là các mặt hàng Bàn làm việc chiếm tỷ trọng 12.6% , Tủ (Nightstand, TV chest...) chiếm tỷ trọng 7.69%. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu của Savimex sang Nhật giảm qua các năm. Cụ thể, năm 2009 kim ngạch xuất khẩu đạt 12,318,552 USD, giảm 9.7% so với năm 2008. Nguyên nhân của sự giảm sút: Năm 2009, là năm mà nền kinh tế Nhật gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế Nhật rơi vào tình trạng suy thoái sâu. Việc sụt giảm này càng nhấn mạnh tình trạng “dễ bị tổn thương” của các nền kinh tế xuất khẩu châu Á trong bối cảnh kinh tế tòan cầu đi xuống. Công ty Savimex cũng bị ảnh hưởng bởi cuộc suy thoái kinh tế này, các nhà nhập khẩu của Nhật đã giảm đơn đặt hàng, các mặt hàng Bộ bàn học sinh, bộ System Desk Bed giảm xuống rõ rệt. Bên cạnh đó, Savimex một số khách hàng không mua hàng của công ty nữa như MK- Seiko, JNF…điều đó cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến kim ngạch xuất khẩu của công tysang thị trường này. 2. Thị trường Hoa Kỳ. Là thị trường tiềm năng bao gồm các khách hàng lớn như: Maszma Marketing SDN BHD, Accents Furniture Inc, North America – Vietnam Trading Agency Inc, Ligo Inc., C & V Inc….Thị trường này là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Savimex sau thị trường Nhật. Các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu là sản phẩm nội thất như giường ngủ, bàn, tủ…Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này còn ít so với khả năng của Savimex. Lý do: Công ty chỉ mới thâm nhập vào thị trường Mỹ vào năm 2008, việc xúc tiến quảng bá các mặt hàng gỗ của Công ty tại thị trường Mỹ còn nhiều hạn chế, vì thế các nhà nhập khẩu Mỹ chưa biết nhiều về Savimex. Tại thị trường Mỹ, đồ gỗ Savimex được đánh giá là có chất lượng, kiểu dáng sáng tạo, giá cả khá cạnh tranh, vì thế tạo được độ tín nhiệm cao đối với người tiêu dùng. Tuy nhiên, cũng giống như thị trường Nhật, kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường Mỹ năm 2009 cũng giảm sút rỗ rệt. Cụ thế năm 2009 kim ngạch xuất khẩu đạt 5,506,764 USD, sang năm 2009 chỉ còn 2,760,768 USD, giảm gần 50% so với năm 2008 Nguyên nhân của sự giảm sút. Sự sụt giảm này một phần là do suy thoái kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng nhiều đến đơn hàng. Hơn nữa, các đạo luật của Mỹ đã được sửa đổi với nhiều quy định mới đã ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu của Việt Nam nói chung và Công ty Savimex nói riêng vào thị trường nước này. 3. Thị trường Châu Âu. Công ty đã phân phối thông qua tập đoàn FGF Inc. Đây là thị trường đầy hứa hẹn và triển vọng. Ðồ gỗ được xem là mặt hàng lâu bền, và 70% người dân Châu Âu mua đồ gỗ là để thay cho đồ cũ. Thị trường Châu Âu là thị trường có kim ngạch xuất khẩu nhỏ nhất trong số tất cả các thị trường của Công ty, mức xuất khẩu của Savimex còn khiêm tốn và chưa phản ánh đúng tiềm năng còn khiêm tốn, chưa phản ánh đúng tiềm năng. Cụ thể, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu ở thị trường này chỉ chiếm 3.28%. trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Savimex. Lý do: Công ty chỉ mới thâm nhập vào thị trường này vào năm 2008. Một trong những nguyên nhân nữa là đồ gỗ Việt nam nói chung cũng như của Savimex nói riêng phải cạnh tranh quyết liệt với hàng Trung Quốc, Indonesia, Philippines, Đông Âu... Mặt khác, đồ gỗ Savimex còn mắc phải một số nhược điểm như: thiếu đầu tư cho sản xuất từ mẫu mã đến chất lượng, công tác xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường còn thấp, kém hiệu quả, nguồn cung nguyên liệu và phân phối còn chưa đồng bộ, ít nhiều còn manh nha... So với năm 2008, năm 2009 Công ty có nhiều đơn đặt hàng hơn, nâng kim ngạch xuất khẩu của công ty từ 288686 USD lên 511495 USD, các mặt hàng mà Công ty xuất sang thị trường này là các sản phẩm đồ gỗ nội thất. Nguyên nhân của sự tăng trưởng: Đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Châu Âu hiện đang hưởng thuế GSP với mức thuế suất chủ yếu là 0% (một số mã hàng chịu thuế 2,1%) đã giúp Savimex có một lợi thế nhất định khi chen chân vào thị trường này so với Trung Quốc, Indonesia, Brazil, Malaysia..., do các nước này không được hưởng GSP. Savimex tích cực vào việc đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng sản xuất, đầu tư nghiên cứu thị trường. Bên cạnh đó, Công ty đã giữ được sự ổn định trong việc đáp ứng những tiêu chuẩn mà nhà nhập khẩu châu Âu đề nghị, giá cả những mặt hàng của Công ty cũng khá cạnh tranh, cũng như uy tín của Savimex đã giúp Công ty có vị trí tốt hơn tại thị trường Châu Âu. Một số vấn đề khác trong hoạt động xuất khẩu của Công ty. Về phương thức xuất khẩu của Công ty: Mạng lưới tiêu thụ của Công ty được tổ chức theo hình thức trực tiếp là chủ yếu. Sản phẩm được giao trực tiếp cho khách hàng theo hợp đồng hoặc theo đơn hàng. Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của giao thông và công nghệ thông tin, việc liên lạc giữa khách hàng via Công ty đã thuận lợi hơn nhiều. Khách hàng trực tiếp gặp mặt hoặc thông qua thư từ, điện thoại, fax, thư điện tử…liên lạc vơi Công ty để bàn bạc, thỏa thuận về hàng hóa, giá cả, điều kiện giao dịch, thanh toán… Với phương thức xuất khẩu trực tiếp, hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty được nâng cao bởi việc vận dụng phương thức này có những ưu điểm nhất định như: giảm thiểu được chi phí quản lý tổ chức mạng lưới phân phối, có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thu nhận được nhiều thông tin phản hồi từ phía thị trường nhanh chóng chính xác. Tuy nhiên, với phương thức này, Công ty rất khó có thể bao quát hết thị trường, có thể bỏ sót nhiều khách hàng nhỏ lẻ, tuy rằng số lượng tiêu thụ của mỗi khách hàng không lớn nhưng tính trên toàn bộ thị trường lại không nhỏ. Về hoạt động đóng gói bao bì cho thị trường xuất khẩu: nhìn chung bao bì đóng gói do Xí nghiệp Bao bì (SaviPack) được đầu tư với giá trị ban đầu là 9 tỷ đồng cung cấp. Mục tiêu chính của SaviPack là đáp ứng tối đa nhu cầu bao bì đóng gói hàng xuất khẩu cho các nhà máy của Savimex trước tình hình khó khăn do biến động giá bao bì như hiện nay. Về điều kiện cơ sở giao hàng: Nhà máy Satimex nói riêng và Công ty Savimex nói chung áp dụng giao hàng theo điều kiện FOB “Free On Board – Giao hàng lên tầu”. Theo điều kiện này người bán chỉ cần giao hàng lên tầu tại cảng bốc hàng. Qua các giao dịch trong thời gian vừa qua, phần lớn các doanh nghiệp trong nước chỉ thực hiện xuất khẩu theo điều kiện FOB, nhập khẩu theo điều kiện CIF. Có 2 nguyên nhân dẫn đến thói quen này của các doanh nghiệp ta là thiếu thông tin về bảo hiểm và giá cước tàu hoặc container, và tâm lý cán bộ nghiệp vụ ngại chào hàng theo điều kiện CIF, vì phải tính toán tỷ lệ phí mua bảo hiểm và cước tàu (hoặc container), do đó các doanh nghiệp của ta chỉ chào hàng theo điều kiện FOB, vì giao hàng lên tàu là hết trách nhiệm. Nếu nhập khẩu, thường đề nghị khách hàng nước ngoài chào hàng theo điều kiện CIF, hoặc CFR ( giá hàng và cước phí). Về phương thức thanh toán áp dụng trong xuất khẩu: Các phương thức thanh toán hàng xuất khẩu của Công ty chủ yếu là thanh toán bằng thư tín dụng L/C và thanh toán TTR. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: Sau khi ký hợp đồng công ty yêu cầu bên nhập khẩu mở thư tín dụng (L/C) để có được cam kết trả tiền của người nhập khẩu. Nhận được L/C công ty tiến hành giao hàng nếu chấp nhận L/C đó. Ngược lại, nếu không chấp nhận thì từ chối không giao hàng và yêu cầu sửa đổi bổ sung L/C. Sau khi giao hàng Công ty lập một bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C và gửi cho ngân hàng bên mua yêu cầu thanh toán toàn bộ tiền hàng cho mình. Đối với những hợp đồng có giá trị lớn hoặc khi đối tác chưa có quan hệ mật thiết với Công ty, để đảm bảo an toàn Công ty sử dụng phương thức thanh toán này. Hạn chế của thanh toán L/C là chi phí cao và thủ tục thanh toán phức tạp. Phương thức chuyển tiền: TTR là chữ viết tắc của Telegraphic Transfer Reimbursement ( chuyển bồi hoàn tiền bằng điện). Công ty áp dụng phương thức này đối với các đối tác có mối quan hệ thân thiết và đã làm ăn trong thời gian dài nhằm đơn giản hóa việc thanh toán cho cả hai bên. Áp dụng phương thức này có ưu điểm là ít tốn chi phí hơn thanh toán bằng phương thức thư tín dụng và nhận được tiền nhanh, bộ chứng từ tương đối được đảm bảo, có thể thương lượng giá cả nếu có rủi ro xảy ra via hàng hóa. IV. NHỮNG ĐÁNH GIÁ RÚT RA TỪ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP TÁC KINH TẾ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SAVIMEX 1. Những thành tựu đạt được. Trong những năm qua, Công ty đã có những cố gắng trong lĩnh vực xuất khẩu và đạt được những thành tích đáng mừng. - Trong 3 năm 2007-2009, năm nào Công ty cũng bù đáp được chi phí và có lãi, bảo đảm và vượt mục tiêu kế hoạch đề ra của Công ty. Kế hoạch năm 2009, kim ngạch xuất khẩu là 13,000,000 USD, nhưng thực hiện được 15,589,815 USD, điều đó chứng minh Công ty đã có sự linh hoạt trong sự chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được từ kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đã đạt được một mức khá cao (9.5 tỷ đồng năm 2009) - Công tác chào giá đáp ứng đúng theo yêu cầu của khách hàng. - Có sự phân chia nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị sản xuất nên đã tạo điều kiện cho các đơn vị phát huy năng lực của mình đi sâu vào chuyên môn hóa. Các đơn vị đã có điều kiện cùng với Công ty đi sâu tìm hiểu nắm bắt nhu cầu thị trường và tập trung vào khai thác từng mảng thị trường. Sử dụng cán bộ kiêm nhiệm nên tận dụng hết năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ trực tiếp sản xuất kinh doanh. Giảm bớt chi phí quản lý nâng cao mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh. Năm 2007 mức thu nhập bình quân của công nhân viên là 2,166,081 đồng, năm 2008 là 2,042,581 đồng, đến năm 2009 là 3,250,729 đồng. Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. - Công ty Savimex nói chung, Nhà máy Satimex nói riêng đã tạo được uy tín của mình trong kinh doanh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là: Mỹ và Nhật với các đối tác nổi tiếng: Toyota Tsusho Corp, Koiki Imatees Corp, Japan New Furniture Co,Wood Furniture resource. Do đó Công ty luôn có mặt trong 10 doanh nghiệp có tỉ trọng xuất khẩu lớn nhất Việt Nam. Điều đó giúp cho Công ty có thể mở rộng thêm một số thị trường mới, tìm kiếm khách hàng và bạn hàng mới. - Quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng : được công ty thực hiện với tiến độ nhanh chóng, đảm bảo những điều kiện đã giao kết trong hợp đồng, góp phần củng cố uy tín của Công ty. - Trong quá trình xuất khẩu, Công ty luôn tranh thủ những quy định của Nhà nước, chấp hành nghiêm chỉnh các thủ tục Xuất nhập khẩu và luôn hoàn thành các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. 2. Những mặt hạn chế. Bên cạnh những thành tích đạt được kể trên, thời gian qua hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn còn nhiều hạn chế: Thứ nhất, công tác chào giá tìm kiếm đơn hàng chưa làm thỏa mãn khách hàng do khách hàng có xu hướng muốn giá ngày càng rẻ. Thứ hai, về công tác nghiên cứu thị trường: Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty còn yếu, Công ty chưa chú trọng đầu tư nghiên cứu thị trường một cách triệt để đúng hướng, do đó hiệu quả kinh doanh chưa cao, đơn đặt hàng ở quý 1 và quý 2 của năm không cao. Khả năng mở rộng thị trường còn nhiều hạn chế, chưa tìm kiếm được nhiều thị trường mới có triển vọng cho hoạt động xuất nhập khẩu, phần lớn các khách hàng của công ty chủ yếu vẫn là những khách hàng truyền thống, đã có quan hệ làm ăn lâu dài với công ty. Thứ ba, công tác quản lý chất lượng tại một số khu vực sản xuất chưa phát huy hết năng lực, trách nhiệm quản lý của một số cán bộ còn chưa cao. Một số nguyên liệu, vật tư, phụ liệu chưa thật sự ổn định về chất lượng như: Tân Á, Savi Pack, Hợp Tiến. Chưa khắc phục tốt tình trạng bụi trịêt để tại các xưởng sản xuất. Quy trình cấp phát vật tư kỹ thuật còn chậm. Thứ tư, vấn đề thiết kế mẫu mã cho sản phẩm của Công ty còn yếu. Hiện nay, các doanh nghiệp trong ngành gỗ nói chung cũng như Công ty Savimex nói riêng chủ yếu sản xuất sản phẩm theo mẫu mã do khách hàng nước ngoài thiết kế, do vậy mà giá trị cộng thêm trong quá trình sản xuất thấp, lợi nhuận vì thế cũng thấp hơn. Như vậy, thời gian qua bên cạnh những thành tựu nhất định, Công ty Savimex cũng bộc lộ những hạn chế của mình. Điều quan trọng là Công ty đã nhận thấy rõ những hạn chế và đang tìm cách khắc phục. Hy vọng trong thời gian tới Công ty sẽ có những kết quả đáng mừng. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP TÁC KINH TẾ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SAVIMEX. I. PHƯƠNG HƯỚNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TIẾP THEO 1. Định hướng xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam trong thời gian tới. Trong những năm gần đây, đồ gỗ xuất khẩu đã liên tục tăng trưởng cao, trở thành một trong những ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam, chính phủ đã có những chính sách ưu đãi hơn cho ngành đồ gỗ phát triển, điều này đã giúp cho họat động sản xuất kinh doanh đồ gỗ của Savimex luôn ổn định và phát triển. Đối với thị trường xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp ngành gỗ Việt Nam, chủ trương lấy thị trường EU, Mỹ, Nhật Bản làm thị trường xuất khẩu chính. Nhà nước phối hợp với các doanh nghiệp tham gia vào việc tìm kiếm thị trường nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu, giải quyết nhu cầu lao động trong nước, góp phần cùng Nhà nước giải quyết nạn thất nghiệp. Hiện nay, ngành kinh doanh và công nghiệp chế biến gỗ của thế giới thay đổi nhanh chóng. Trung Quốc và các nước Asean đã phát triển nhanh chóng trên thị trường thế giới và là những đối thủ cạnh tranh về cung cấp đồ gỗ trong nhà và ngoài trời cho thị trường Bắc Mỹ và Châu Âu. Về đồ nội thất, giường ngủ, tủ và những chi tiết đồ gỗ là những mặt hàng quan trọng và phát triển nhanh nhất. Điều đó cho thấy lợi thế và thị phần của các nước Asean trên thị trường quốc tế đang được phát triển, trong đó Việt Nam đã và đang vươn lên với tốc độ phát triển rất cao. Vì vậy, nhìn chung triển vọng của ngành gỗ Việt Nam sẽ còn phát triển mạnh và ổn định trong nhiều năm tới. 2. Phương hướng xuất khẩu của Công ty trong những năm tiếp theo. Tiếp tục đầu tư sức lực và chi phí hợp lý để củng cố và mở rộng thị trường. Tham gia hội chợ MIFF nhằn giới thiệu thương hiệu Savimex, tìm thêm khách hàng, đơn hàng, mở rộng thị trường. Tích cực tính toán kỹ để có giá bán tốt nhất cho khách hàng. Tăng cường mở rộng thị trường nội địa thông qua việc cung cấp hàng cho hệ thống khách sạn Việt Nam. Phát huy thế mạnh về vốn, kinh nghiệm để duy trì nguồn hàng cũ, tạo lập nguồn hàng mới. Củng cỗ tổ chức, tinh gọn bộ máy theo chiều sâu thông qua việc đầu tư đổi mới công nghệ, tuyển dụng, đào tạo lại nâng cao chất lượng lao động, môi trường làm việc, có chính sách tốt cho người lao động. Chú trọng hơn nữa khâu chế biến hàng hóa, kiểm tra chất lượng sản phẩm. tìm đối tác hợp tác sản xuất, trợ giúp về kỹ thuật, công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Những giải pháp chủ yếu phát triển bền vững ngành gỗ Việt Nam thời gian tới: Tăng cường đầu tư, tạo năng lực mới cho sản xuất, chế biến sản phẩm gỗ xuất khẩu; tăng cường thu hút FDI. Đẩy mạnh hiện đại hoá công nghiệp chế biến quy mô lớn, từng bước phát triển và hiện đại hoá công nghiệp chế biến quy mô nhỏ ở các vùng nông thôn và làng nghề truyền thống. Đẩy mạnh chế biến ván nhân tạo, giảm dần chế biến dăm giấy xuất khẩu. Các doanh nghiệp trong ngành chế biến gỗ cần liên kết chặt chẽ với nhau để hình thành chuỗi giá trị sản xuất, chế biến, gỗ xuất khẩu, trong đó, mỗi doanh nghiệp sẽ chuyên môn hoá một khâu để hoàn chỉnh sản phẩm… Quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nguyên liệu ổn định cho chế biến gỗ, xúc tiến việc xin cấp chứng chỉ rừng: Tổ chức tốt việc nhập khẩu nguyên liệu lâm sản đáp ứng cho nhu cầu sản xuất phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đồng thời tăng cường trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn để khẩn trương đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho chế biến, giảm dần sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu. Trong chiến lược sản phẩm, cần hướng tới phát triển các sản phẩm nội thất (indoor), đồng thời tăng tỉ lệ hàng cao cấp trong cơ cấu các mặt hàng gỗ nội thất vì làm hàng cao cấp có lãi suất cao và phát triển gỗ mỹ nghệ xuất khẩu để tận dụng được lợi thế cạnh tranh của ta là tay nghề khéo léo của công nhân. 4. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu sản phẩm gỗ của Công ty cổ phần hợp tác kinh tế và xuất nhập khẩu Savimex trong thời gian tới. 4.1. Những thuận lợi: Cơ sở hạ tầng, năng lực sản xuất ngày càng hoàn thiện và mở rộng, đầu tư thiết bị chuyên dụng đa dạng, hiện đại, công cụ sản xuất được thay đổi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp nhằm thúc đẩy việc xuất khẩu sản phẩm gỗ của Cty SAVIMEX.doc
Tài liệu liên quan