MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 3
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1. Khái niệm về thanh toán quốc tế 3
2. Vai trò của thanh toán quốc tế 4
2.1 Thanh toán quốc tế là đòi hỏi tất yếu khách quan trong phát triển kinh tế 4
2.2 Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu 4
2.3 Thanh toán quốc tế là thước đo, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh 4
2.4 Thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động đối ngoại của ngân hàng 4
II- CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 5
1. Phương thức chuyển tiền 5
2. Phương thức nhờ thu 7
2.1 Nhờ thu trơn : 8
2.2 Nhờ thu kèm chứng từ : 9
3. Phương thức tín dụng chứng từ 10
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 14
I . KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ GIAO DỊCH 14
1. Qúa trình hình thành và phát triển 14
2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 15
3. Chức năng và nhiệm vụ 15
4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua 16
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 17
1. Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức chuyển tiền 17
2. Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu 18
3. Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 3.1 Kết quả hoạt động mở và thanh toán L/C nhập khẩu 20
3.2 Kết quả hoạt động thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu 22
4. Đánh giá chất lượng việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch ngân hàng thương mại Cổ phần công thương Việt Nam 23
4.1 Những mặt đã đạt được 23
a. Về quy trình nghiệp vụ thanh toán 23
b. Sự tín nhiệm của khách hàng trong thanh toán quốc tế 24
c. Phí dịch vụ từ phương thức tín dụng chứng từ 24
4.2 Những tồn tại và nguyên nhân 24
a. Những khó khăn và tồn tại 24
b. Nguyên nhân 25
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỐ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 28
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA NGÂN HÀNG 28
1. Mục tiêu 28
2. Những nhiệm vụ chủ yếu 28
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. 29
1. Giải pháp đối với Sở giao dịch 29
1.1 Nâng cao chất lượng quy trình nghiệp vụ thanh toán 29
1.2 Nâng cao năng lực trình độ cán bộ nhân viên 30
1.3 Đảm bảo an toàn trong thanh toán L/C xuất nhập khẩu 31
1.4 Đa dạng hóa dịch vụ thanh toán quốc tế 32
1.5 Tăng cường mạnh mẽ công tác Marketing nhằm thu hút khách hàng 33
a. Tiến hành nghiên cứu thị trường 33
b. Chính sách đối với khách hàng 34
2. Kiến nghị đối với ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam 35
2.1 Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ 35
2.2 Củng cố và phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý 36
2.3 Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng 36
KẾT LUẬN 38
DANH SÁCH CÁC CỤM TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2218 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ục vụ cho hoạt động các nghiệp vụ khác như cho vay xuất nhập khẩu bảo lãnh.
Các loại thư tín dụng
(1) Thư tín dụng có thể huỷ bỏ (Revocable. Letler of Credit)
Ngân hàng mở có quyền được sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự đồng ý của người hưởng và người yêu cầu mở L/C. Chính vì vậy ít được sử dụng.
(2) Thư tín dụng không thể huỷ bỏ (Innevorable Letler of Credit)
Ngân hàng và người yêu cầu mở L/C không có quyền tự ý sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ những nội dung của nó nếu không có sự đồng ý của người hưởng L/C. Chính vì vậy đựơc dùng phổ biến trong Thương mại quốc tế.
(3) Thư tín dụng xác nhận (Conforming Letter of Credit)
Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ được một Ngân hàng khác xác nhận trả tiền theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành L/C. L/C loại này đã được hai ngân hàng cùng cam kết trả tiền cho Người hưởng lợi, do vậy độ an toàn trong thanh toán của nó rất cao.
(4) Thư tín dụng miễn truy đòi (Irrevovable Without Recorse Letter of Credit)
Ngưởi hưởng lợi đã được trả tiền thì Ngân hàng phát hành L/C không còn quyền đòi lại tiền Người hưởng lợi L/C trong bất cứ trường hợp nào.
(5) Thư tín dụng chuyển nhượng (Transperable Letter of Credit)
Người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu Ngân hàng phát hành L/C chuyển nhượng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng thường do Người hưởng lợi đầu tiên chịu.
(6) Thư tín dụng giáp lưng (Back to back Letter of Credit)
Người hưởng lợi một L/C dùng L/C này như một tài sản thế chấp để yêu cầu phát hành một L/C khác cho người hưởng lợi khác hưởng, L/C phát hành sau gọi là là L/C giáp lưng.
(7) Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit)
Là loại L/C không thể hủy bỏ sau khi sử dụng xong thì nó lại tự động có giái trị như cũ, và cứ như vậy nó cứ tuần hoàn cho đến khi nào tổng trị giá hợp động được thực hiện.
(8) Thư tín dụng dự phòng (Standby Letter of Credit)
Là hình thức bảo đảm trả tiền đối với người thụ hưởng nào mở L/C không thực hiện nghĩa vụ của mình. Cả nhà nhấp khẩu và xuất khẩu đều có quyền yêu cầu đối tác mở cho một L/C dự phòng nếu muốn quyền lợi của mình được bảo đảm chắc chắn.
(9) Thư tín dụng đối ứng ( Reciprocal Letter of Credit)
Là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiếu lực khi thư tín dụng kia đối ứng với nó đã mở ra.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
I . KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ GIAO DỊCH
1. Qúa trình hình thành và phát triển
Được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng công thương (Vietinbank) là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành ngân hàng Việt Nam. Đặc biệt, Ngày 3/7/2009 Thống đốc ngân hàng nhà nước đã ký Giấy phép số 142/GP-NHNN thành lập Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, chính thức chuyển đổi sang mô hình ngân hàng cổ phần.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng lớn trên toàn thế giới, là thành viên của hiệp hội ngân hàng Việt Nam, hiệp hội các ngân hàng Châu Á, hiệp hội tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu. Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam, Vietinbank không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng. Từ năm 2005, VietinBank đã khởi động hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Sau hơn 2 năm áp dụng, VietinBank là Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000 cho hệ thống quản lý chất lượng vào tháng 7/2008. Đây là một trong những mốc quan trọng đánh dấu sự trưởng thành vững chắc của VietinBank trên bước đường đổi mới.
Ngày 10/6/2008, tại Hà Nội, VietinBank đã tổ chức ra mắt Sở Giao dịch chuyên hoạt động trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại. Việc đưa mô hình xử lý tập trung về thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại của VietinBank đã đánh dấu mốc phát triển quan trọng trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và tài trợ thương mại của VietinBank. Đây cũng là mô hình lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam, mang lại cho Vietinbank nhiều lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
SDG NHTMCPCT Việt Nam có chức năng trực tiếp xử lý tập trung toàn bộ các dịch vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại của toàn hệ thống Vietinbank; khai thác các nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn từ các định chế tài chính để hỗ trợ cho hoạt động tài trợ thương mại; cung cấp dịch vụ tư vấn giải pháp TTQT và tài trợ thương mại và cung cấp dịch vụ Insourcing cho các ngân hàng khác. Cơ cấu phòng ban của SGD như sau:
Sơ đồ : Cơ cấu phòng ban của Sở Giao dịch - Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam
(Nguồn:
3. Chức năng và nhiệm vụ
Khai thác các nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn từ các định chế tài chính để hỗ trợ cho hoạt động thanh toán thương mại.
Trực tiếp cung cấp dịch vụ tư vấn giải pháp TTQT và thanh toán thương mại với các nghiệp vụ: chuyển tiền, thư tín dụng, bảo lãnh, tái bảo lãnh, nhờ thu, bao thanh toán, chuyển nhượng, chuyển nhượng các khoản thu, tái tài trợ…
Tổ chức nghiên cứu phát triển các sản phẩm thanh toán thương mại mới, đa dạng, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của VietinBank và phục vụ tối đa mọi nhu cầu khách hàng.
Cung cấp các dịch vụ INSOURCING cho các ngân hàng khác trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và tại trợ thương mại
Tất cả vì mục tiêu : “ Nâng cao giá trị cuộc sống”
4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua
Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp toàn quốc, sản phẩm tiền gửi ngày càng đa dạng, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng, tổng tài sản, tổng nguồn vốn huy động của Vietinbank luôn tăng trưởng qua các năm. Điều đó được thể hiện rõ qua bảng số liệu :
Bảng 1 : Kết quả kinh doanh từ năm 2006 - 2010 của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Đơn vị: tỷ VNĐ
2006
2007
2008
2009
2010
Tổng tài sản
115,765
135,442
166,112
193,595
240,388
Vốn chủ sở hữu
4,999
5,637
10,646
12,336
13,585
Vốn huy động từ nền kinh tế
108,605
126,625
151,459
165,305
204,813
Dư nợ cho vay nền kinh tế
74,632
80,152
102,109
120,753
155,700
Lợi nhuận sau thuế
423,093
602,800
1.149,44
1.827,53
1.945,05
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam năm 2006 - 2010)
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
1. Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức chuyển tiền
So với phương thức tín dụng chứng từ thì phương thức chuyển tiền chiếm một tỷ trọng thấp hơn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây 2009, 2010 khách hàng cũng đã chuyển sang sử dụng phương thức này khiến doanh số thanh toán cũng tăng lên đáng kể.
Bảng 2 : Tình hình TTQT theo phương thức chuyển tiền tại SGD .
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chuyển tiền đi
38.500
59.800
83.600
Chuyển tiền đến
5. 985
9.353
12. 385
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT của SGD - NHCT VN)
- Về chuyển tiền đi: Hiện nay theo quy định của chế độ quản lý ngoại hối của NHNN Việt Nam, mọi tổ chức cá nhân cư trú và không cư trú đều phải tuân thủ theo các quy định này. Chính vì vây, việc chuyển tiền của cá nhân ra nước ngoài còn hạn chế, chủ yếu là chuyển tiền cá nhân cho đối tượng khách hàng là người không cư trú. Tỷ trọng chuyển tiền cá nhân chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng doanh số chuyển tiền.
Năm 2008 SGD đã thực hiện chuyển tiền đi (TTR) 2.323 món trị giá 38,5 triệu USD. Bước sang năm 2009, nguồn bán ngoại tệ của Sở có phần bớt căng thẳng hơn, phía nước ngoài mất tín nhiệm vào khả năng thanh toán đúng hạn của các đơn vị trong nước, buộc các đơn vị mua hàng phải thực hiện thanh toán tiền hàng theo hình thức chuyển tiền trước, do đó nhu cầu chuyển tiền của các đơn vị tăng lên. Vì vậy, năm 2009 SGD đã thực hiện chuyển tiền đi 3.655 món trị giá 59,8 triệu USD tương đương với tăng 25% so với năm 2008. Sang đến năm 2010, số món chuyển tiền đi là 3.625 món, giảm 30 món nhưng trị giá thanh toán lại tăng 35% so với năm 2009. Điều này chứng tỏ giá trị mỗi món chuyển tiền đi tăng lên.
-Về chuyển tiền đến: hoạt động này bao gồm các hoạt động kiều hối, thực hiện lệnh thanh toán tiền hàng bằng cách chuyển tiền trước hoặc sau khi giao hàng. Đây là các sản phẩm dịch vụ sẵn có, tuỳ thuộc rất nhiều vào lượng khách hàng mở tài khoản tại SGD và uy tín thanh toán của NHCT.
Trong những năm qua, số lượng tài khoản giao dịch ngoại tệ không ngừng tăng lên, chủ yếu là tài khoản giao dịch cá nhân. NHCT Việt Nam đã ký nhiều hợp đồng chuyển trả kiều hối với một số ngân hàng nước ngoài và tổ chức trong nước như: Corestates Bank, Caisse centrale desjarins Bank, chi trả kiều hối cho công ty du lịch của tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Chinfon Bank Hanoi. Năm 2008, SGD đã thực hiện chuyển được 5,985 triệu USD. Năm 2009 con số này đã tăng gấp gần hai lần và đạt 9,353 triệu USD. Năm 2010, SGD đã thực hiện chuyển được 12,385 triệu USD. Như vậy, hoạt động chuyển tiền của SGD đã không ngừng tăng trưởng qua các năm.
2. Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức nhờ thu
SGD sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu như là một biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển. Phương thức này được ngân hàng thực hiện từ năm 1998. Nhưng hiệu quả của nó đáng khích lệ, nó giúp cho sản phẩm ngân hàng đa dạng, phong phú hơn và đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp.
Bảng 3 : Tình hình TTQT theo phương thức nhờ thu tại SGD
+ Nhờ thu Xuất khẩu
Đơn vị: nghìn USD
Năm
Gửi
Thanh toán
Số lượng (món)
Giá trị
(USD)
Số lượng (món)
Giá trị
(USD)
2008
29
496
26
454
2009
35
745
30
612
2010
49
1.549
37
1.127
+ Nhờ thu Nhập khẩu
Năm
Thông báo
Thanh toán
Số lượng (món)
Giá trị
(USD)
Số lượng (món)
Giá trị
(USD)
2008
278
7.004
274
6.750
2009
355
9.744
370
8.150
2010
414
10.760
400
9.400
Đơn vị: nghìn USD
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT của SGD - NHCT VN)
Về nhờ thu xuất khẩu, cũng giống như nhờ thu nhập khẩu, số món và số tiền thanh toán nhờ thu xuất khẩu cũng không ngừng tăng lên. Năm 2008 số tiền thanh toán nhờ thu xuất khẩu là 454.000 USD. Năm 2009 số tiền thanh toán nhờ thu xuất khẩu đạt 612.000 USD. Đặc biệt, sang đến năm 2010 số tiền thanh toán tăng gần gấp 2 lần so với năm 2009 và đạt 1.127.000 USD..
Về nhờ thu nhập khẩu, qua ba năm số món cũng như số tiền thông báo và thanh toán nhờ thu không ngừng tăng lên. Nếu như năm 2008, số tiền thanh toán là 6.750 nghìn USD thì đến năm 2009 số tiền thanh toán đã tăng lên 8.150 nghìn USD tương đương tăng 22% so với năm 2008. Sang đến năm 2010, số tiền thanh toán đạt 9.400 nghìn USD, tăng 15% so với năm 2009.
3. Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ3.1 Kết quả hoạt động mở và thanh toán L/C nhập khẩu
Hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, chính sách mở cửa của Chính phủ đã tạo ra một luồng sinh khí mới làm thay đổi bộ mặt kinh tế đất nước. Việt Nam đã trở nên quen thuộc với nhiều thị trường lớn như: ASEAN, Nhật Bản, Hồng Kông, Trung Quốc...Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam hàng năm tăng trưởng đáng kể kéo theo đó hoạt TTQT ngày càng được mở rộng. Tại SDG NHTMCPCT Việt Nam, khối lượng hàng hoá nhập khẩu cũng tăng dần lên cụ thể qua bảng sau.
Bảng 4 : Tình hình hoạt động L/C nhập khẩu
Đơn vị: nghìn USD
Năm
Phát hành
Thanh toán
Số lượng (món)
Giá trị
(USD)
Số lượng (món)
Giá trị
(USD)
2008
341
38.043
357
41.150
2009
386
49.263
408
50.205
2010
457
58.500
470
61.542
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động KDĐN năm 2008-2010)
Sau hơn mười năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu phát triển sôi động mạnh mẽ. Bắt đầu từ tháng 2/1994 Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam, năm 1995 Việt Nam gia nhập ASEAN, năm 1996 tham gia AFTA và trong năm đó Việt Nam đã ký hiệp định khung về kinh tế với EU, tháng 3/1996 trở thành thành viên sáng lập diễn đàn hợp tác Á- Âu. Nền kinh tế nước ta không những đã thoát khỏi tình trạng bị bao vây, cô lập mà còn mở rộng, phát triển đáng mừng. Điều này đã tác động tốt đến tình hình hoạt động của SDG. Trong năm 2008, SDG đã mở 341 món, thanh toán 357 món với giá trị thanh toán là 41.150 nghìn USD đạt 359,7% .
Năm 2009, nước ta chuyển mình khá mạnh trước những tác động tích cực của quá trình thực hiện nhiều chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ cả nước đạt 50.205 nghìn USD. Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị đã phát triển trở lại cho thấy không khí đầu tư vẫn tiếp tục sôi động. Năm nay tình hình hoạt động L/C nhập khẩu vẫn tiếp tục rạng rỡ, số tiền thanh toán L/C đạt tăng 21% so với năm 2008.
Tiếp tục đà phát triển năm 2010, tại SGD có 457 món L/C được phát hành trị giá 58.500 nghìn USD. Số lượng L/C thanh toán tăng lên so với năm trước là 62 món với giá trị thanh toán 61.542 nghìn USD.
Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu thanh toán qua SGD chủ yếu là máy móc công nghiệp, nguyên vật liệu (cho ngành hoá chất, dệt may,...)
Để khuyến khích được nhiều người tham gia mở L/C qua Ngân hàng, SGD đã rất cố gắng trong việc mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng nước ngoài.
Toàn bộ số lượng thư tín dụng được mở tại SGD là loại thư tín dụng không hủy ngang. Đây là loại L/C cơ bản nhất đảm bảo an toàn cho cả người mở lẫn người hưởng lợi nên được khách hàng sử dụng ưa chuộng. Thêm nữa, hệ thống NHTMCPCT Việt Nam là một trong bốn NHTM lớn có mạng lưới giao dịch rộng khắp, có uy tín trên thị trường và với các doanh nghiệp bạn hàng. Do vậy khi thực hiện việc phát hành L/C, SGD đóng vai trò là ngân hàng phát hành đồng thời là ngân hàng xác nhận mà không cần đến vai trò của ngân hàng khác.
3.2 Kết quả hoạt động thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu
So với hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu thì hoạt động thanh toán L/C xuất có phần phát triển muộn hơn, điều này do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan. Về nguyên nhân khách quan đó là do hoạt động xuất khẩu của Việt Nam chưa phát triển do đó tỷ lệ hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu quá chênh lệch nhau, tỷ lệ nhập siêu kéo dài trong nhiều năm làm cho cán cân thanh toán nước ta luôn trong tình trạng thâm hụt. Bên cạnh đó nguyên nhân chủ quan là do tâm lý của khách hàng. Các doanh nghiệp tham gia thanh toán hàng xuất bằng phương thức L/C vẫn tập trung chủ yếu ở NHNT Việt Nam. Thanh toán L/C xuất khẩu của Sở giao dịch trong thời gian qua được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5: Kết quả hoạt động L/C xuất khẩu
Đơn vị: nghìn USD
Năm
Thông báo L/C
Thanh toán L/C
Số lượng (món)
Giá trị
(USD)
Số lượng (món)
Giá trị (USD)
2008
184
6.605
229
8.700
2009
300
9.658
280
11.916
2010
181
5.700
206
7.159
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động KDĐN năm 2008-2010)
Năm 2008 nhờ có những chính sách vĩ mô thích hợp, tình trạng xuất khẩu nước ta đã có những bước tiến khá mạnh. Đầu tư nước ngoài trực tiếp vào Việt Nam đã có sự khởi sắc trở lại. Chính vì vậy năm 2008, kết quả hoạt động L/C xuất khẩu tại SGD đã tăng lên một cách đáng mừng cụ thể SGD đã thông báo được 184 món trị giá 6,6 triệu USD đạt 136,9% so với năm 2007. Đặc biệt trong năm nay đã thanh toán được 229 món L/C xuất khẩu tương đương với 8,7 triệu USD.
Năm 2009 tiếp tục với sự tăng trưởng vượt bậc, năm qua đã có 280 món được thanh toán với trị giá 11.916 nghìn USD, tăng gần 40% so với năm ngoái.
Năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta đạt 27,5 tỷ USD thấp hơn so với mục tiêu đặt ra từ đầu năm. Kết quả này là do tình hình kinh tế thương mại thế giới diễn biến không thuận lợi nhất là vào những tháng cuối năm. Trở lại với hoạt động thanh toán L/C hàng xuất của SGD, năm qua trước tình hình như vậy giá trị thanh toán L/C hàng xuất chỉ đạt 7.159 nghìn USD giảm 38,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tại SDG, hoạt động thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu đều được thực hiện theo phương thức trả ngay (L/C trả ngay - L/C at sight). Nhu cầu thanh toán theo phương thức trả chậm của khách hàng hầu như không có. Sở dĩ có điều này là vì phương thức thanh toán L/C trả chậm luôn chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro như rủi ro về tình hình thị trường thay đổi, rủi ro về tỷ giá…
4. Đánh giá chất lượng việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch ngân hàng thương mại Cổ phần công thương Việt Nam
4.1 Những mặt đã đạt được
a. Về quy trình nghiệp vụ thanh toán
Trong những năm qua, SDG đã đạt được một quy trình nghiệp vụ tương đối phù hợp từ khâu cấp mẫu đơn xin mở L/C cho đến khâu hoàn tất thủ tục hoàn tất tài khoản. Khách hàng khi có yêu cầu mở L/C đều được thanh toán viên cấp mẫu đơn với những hướng dẫn tỉ mỉ, cụ thể trong từng điều khoản do đó mà khách hàng đều thấy yên tâm khi đến giao dịch tại SDG. Đồng thời thì chứng từ mỗi lần chuyển giao đều được lưu lại trong hồ sơ để tránh nhầm lẫn. Do đội ngũ cán bộ thanh toán với thái độ làm việc nhiệt tình nên việc tra soát cũng như sửa đổi L/C được thực hiện đúng thủ tục, quy trình cũng như độ chính xác cao và nhanh chóng.
b. Sự tín nhiệm của khách hàng trong thanh toán quốc tế
Thông qua việc không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng đặc biệt là công nghệ thanh toán trong hệ thống NHCT Việt Nam, việc tham gia vào mạng SWIFT với nhiều ưu điểm như nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm chi phí đã giúp SDG tạo được niềm tin cho khách hàng vì thế đã thu hút được nhiều khách hàng đến với SDG qua đó khẳng định được vị thế vững chắc của mình trên địa bàn, ngày càng chiếm được niềm tin của khách hàng .
c. Phí dịch vụ từ phương thức tín dụng chứng từ
Trong những năm qua khoản phí dịch vụ theo phương thức tín dụng chứng từ chiếm một tỷ trọng tương đối lớn khoảng 70-75% góp phần đàng kể vào tổng lãi kinh doanh đối ngoại của SDG.
Bảng 6: Kết quả thu lãi kinh doanh
Đơn vị: triệu VNĐ
Năm
2008
2009
2010
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
±D
Tỷ trọng (%)
Số tiền
±D
Tỷ trọng (%)
Lãi thu từ KDĐN
3.431
100
4.625
+1194
100
4.634
+9
100
1.Thu phí dịch vụ L/C
2.644
77,06
3.197
+553
69,1
3.718
+521
80,23
2. Thu lãi KDNT
787
22,94
1.428
641
30,9
916
-512
19,77
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động KDĐN năm 2008- 2010)
4.2 Những tồn tại và nguyên nhân
a. Những khó khăn và tồn tại
Trình độ cán bộ thanh toán quốc tế tại SDG còn hạn chế không đồng đều: Sự hiểu biết của thanh toán viên về các lĩnh vực khác như tập quán thương mại của các quốc gia, các điều luật, công ước quốc tế liên quan đến hoạt động TTQT chưa rộng, chưa sâu. Việc nắm bắt thông tin về khách hàng đôi khi còn chưa chắc chắn mà nghiệp vụ TTQT lại là nghiệp vụ rất phức tạp đòi hỏi cán bộ TTQT phải có chuyên môn vững vàng và dày dặn kinh nghiệm. Hơn nữa, đây cũng là hoạt động khá mới mẻ đối với SGD nên các cán bộ thanh toán thường gặp phải khó khăn trong việc học tập, tìm tòi tài liệu, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho bản thân.
Hiệu quả đóng góp từ phí thu nhập dịch vụ L/C so với tổng thu nhập chung của ngân hàng còn thấp:
Bảng 8 : Phí thu từ dịch vụ L/C so với tổng thu nhập
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Thu từ dịch vụ L/C
Tổng thu nhập
Tỷ trọng thu từ
dịch vụ/tổng thu nhập
2008
2.644
93.350
2,83%
2009
3.197
101.037
3,16%
2010
3.718
111.466
3,34%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động KDĐN năm 2008- 2010)
Số liệu ở bảng trên cho thấy, mặc dù phí thu từ dịch vụ L/C tại SDG có tăng lên song so với tổng thu nhập của ngân hàng thì con số này còn quá thấp.
Những loại dịch vụ mà ngân hàng cung cấp chủ yếu chỉ dựa vào nền tảng các nghiệp vụ có sẵn chứ ngân hàng chưa đưa ra được những loại hình dịch vụ mới vừa phù hợp với khả năng thực tế tại ngân hàng, lại vừa tận dụng được tiềm lực của ngân hàng. Những hình thức quảng cáo như khuyến mại, giới thiệu trên các phương tiện thông tin như đài báo, gửi thư, tiếp thị trực tiếp đến các doanh nghiệp, cá nhân, chính sách chăm sóc khách hàng... chưa được khai thác một cách triệt để.
b. Nguyên nhân
Nguyên nhân từ phía ngân hàng :
Sở dĩ trong cơ cấu khách hàng TTQT tại SGD NHTMCPCT Việt Nam có sự ưu tiên đối với những doanh nghiệp quốc doanh là vì phần lớn các doanh nghiệp nhà nước này tồn tại và hoạt động có lãi dựa trên việc bảo hộ bằng thuế nhập khẩu, các lệ phí của nhà nước, bằng độc quyền kinh doanh... Khi các khách hàng là các công ty, tổng công ty nhà nước thì rõ ràng ngân hàng đang nhận được sự bảo hộ kép của nhà nước: bảo hộ trực tiếp qua hệ thống pháp luật về hoạt động của các tài chính tín dụng và gián tiếp bảo hộ qua chính sách bảo hộ của khách hàng. Chính điều này đã cắt nghĩa vì sao số lượng khách hàng tham gia mở L/C tại SDG phần lớn là các doanh nghiệp quốc doanh.
Thực tế cho thấy không chỉ riêng NHCT mà tại các NHTM khác, dịch vụ ngân hàng liên quan đến TTQT cũng đang trong tình trạng bất cập do nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là do trình độ công nghệ chưa phát triển và các loại hình dịch vụ này cũng chưa được quan tâm khai thác sử dụng theo tín hiệu thị trường. Từ đó dẫn đến hệ quả là tỷ lệ thu nhập từ các dịch vụ ngân hàng trong tổng tổng thu nhập của các NHTM đạt con số còn rất khiêm tốn.
Nguyên nhân từ phía khách hàng :
Bên cạnh những đơn vị xuất nhập khẩu lâu năm, am hiểu nghiệp vụ ngoại thương, có kinh nghiệm trong công tác thì không ít những đơn vị xuất nhập khẩu mới thành lập còn quá yếu kém về nghiệp vụ, về TTQT nên đã gây thiệt hại cho chính đơn vị mình gây không ít khó khăn cho công tác TTQT của các ngân hàng thương mại. Trong đó những sai phạm cơ bản mà họ gặp phải là:
- Sự hiểu biết hạn chế về thông lệ, luật pháp quốc tế cũng như thông tin về thương nhân, về thị trường của các đơn vị còn yếu kém. Một số đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu do không nắm được thực tế hàng hoá nên phải mua hàng hoá vòng vèo qua rất nhiều khâu.
- Thiếu sự gắn kết với ngân hàng trước khi ký hợp đồng. Một số công ty khi ký kết hợp đồng với thương nhân nước ngoài không tham khảo ý kiến của ngân hàng nên dễ xảy ra tình trạng ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận hoặc ngân hàng thanh toán không có đại lý với NHTM tại Việt Nam. Nhiều đơn vị xuất nhập khẩu đồng ý mở L/C xác nhận và chịu phí xác nhận quá dễ dàng, hơn nữa không chịu tham khảo ý kiến ngân hàng của mình nên chọn ngân hàng nào là ngân hàng xác nhận để tránh rắc rối trong thủ tục xác nhận.
Những nguyên nhân khác :
Cán cân thanh toán vãng lai và cán cân thương mại quốc tế còn thâm hụt nghiêm trọng dẫn đến mất cân đối cung và cầu ngoại tệ buộc nhà nước phải áp dụng các biện pháp hành chính để tăng cung, hạn chế cầu về ngoại tệ ảnh hưởng đến khả năng mua bán ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động thanh toán quốc tế.
Môi trường hoạt động kinh doanh nói chung và TTQT nói riêng tại SGD NHTMCPCT Việt Nam có sự cạnh tranh rất lớn của các ngân hàng khác đặc biệt là NHNT - ngân hàng chuyên doanh phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu lâu năm với bề dày kinh nghiệm và chiếm lĩnh thị phần cao.
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỐ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA NGÂN HÀNG
1. Mục tiêu
Tập trung chỉ đạo công tác kinh doanh, bán sát các định hướng, nhiệm vụ của NHTMCPCT Việt Nam, đưa hoạt động của SDG đi đúng định hướng đạt vượt mức mục tiêu đã đề ra:
Tăng trưởng dư nợ 10%.
Nguồn vốn tăng 15%.
Lợi nhuận tăng 5%
2. Những nhiệm vụ chủ yếu
Hoạt động TTQT ngày càng trở nên quan trọng, gắn bó mật thiết với các hoạt động kinh doanh khác của NHTM. Định hướng phát triển hoạt động TTQT phải dựa trên cơ sở định hướng phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại củaVietinbank. Để đạt được những mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại, NHTMCPCT Việt Nam luôn phải gắn với phương châm kinh doanh “An toàn – Hiệu quả – Hiện đại - Tăng trưởng bề vững ” đồng thời có những bước chuẩn bị tích cực cho quá trình mở rộng kinh doanh theo chiều rộng và sâu để nâng cao hơn thị phần trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, phát triển mạnh mẽ các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, đảm bảo hội nhập quốc tế và khu vực, đưa NHTMCPCT Việt Nam trở thành một ngân hàng tiên tiến có tầm cỡ trong khu vực, thời gian tới, định hướng phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của NHTMCPCT Việt Nam chủ yếu sau:
Giữ vững và tăng thị phần trong hoạt động kinh doanh đối ngoại ở các mặt nghiệp vụ chính: thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, kiều hối, thanh toán thẻ.
Nghiên cứu và triển khai phương án thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh của NHCT Việt Nam ở nước ngoài khi điều kiện cho phép.
Đa dạng hóa và triển khai các sản phẩm dịch vụ mà khách hàng có nhu cầu bao gồm các “sản phẩm trọn gói” trong thanh toán xuất nhập khẩu.
Đào tạo và nâng cao năng lực của cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ.
Tổ chức và triển khai tốt các hoạt động tiếp thị, chăm sóc khách hàng từ Hội sở chính tới các chi nhánh đảm bảo cạnh tranh với bên ngoài, tính thống nhất và phối hợp chặt chẽ từ Hội sở chính đến các chi nhánh và giữa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.doc