Về hoạt động kinh doanh nông lâm sản:
• Kết thúc 6 tháng đầu năm, TNC còn khoảng 90 tấn sản phẩm điều tồn kho với giá vốn bình quân là 135,5 triệu đồng/tấn (6 tháng đầu năm tiêu thụ khoảng 160 tấn). Theo dự báo của ngành điều, 6 tháng cuối năm, giá điều trung bình sẽ tăng và đạt mức 130 -132 triệu đồng/tấn. Như vậy, theo chúng tôi đánh giá, hoạt động kinh doanh điều trong năm 2010 vẫn chưa được cải thiện, và có thể làm giảm lợi nhuận của TNC khoảng 1 tỷ đồng (con số này 6 tháng đầu năm là 3 tỷ đồng)
• Hoạt động kinh doanh thức ăn gia súc và bán gỗ mang lại lợi nhuận gộp lần lượt là 0,5 và 0,3 tỷ đồng cho TNC trong 6 tháng đầu năm 2010. Theo chúng tôi, hoạt động này 6 tháng cuối năm sẽ mang lại khoảng 1,5 tỷ đồng cho công ty.
57 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1814 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Ngành cao su tự nhiên (Tháng 9 năm 2010), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là thị trường ô tô lớn nhất thế giới, sẽ tăng 8,9% trong năm tới, gấp 3 lần so với Mỹ, Sản lượng lốp xe của Trung Quốc trong tháng 8 tăng 11,50% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 68,20 triệu chiếc. Theo số liệu của cơ quan Thống kê Trung quốc, sản lượng trong 8 tháng đầu năm nay tăng 23,90% đạt 512,16 triệu chiếc. Chính vì vậy, nhu cầu nhập khẩu cao su tự nhiên từ Việt Nam sẽ nhiều khả năng tăng vào cuối năm 2010 và đầu năm 2011. Đây là cơ hội để Việt Nam mở rộng ảnh hưởng của mình đối với thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên tại Trung quốc.
Kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Trung Quốc trong quý 1/2010 đạt 228.5 triệu USD, chiếm 75% tổng kim ngạch xuất khẩu cao su Việt Nam. Quý 2, các doanh nghiệp không thể xuất khẩu cao su tiểu ngạch qua đường biên mậu với Trung Quốc do chính sách hạn chế nhập khẩu của nước này kết hợp với bán cao su dự trữ đẩy giá cao su giảm xuống sau khi đạt đỉnh vào thang 4. Trong khi đó, xuất khẩu qua đường chính ngạch có kèm giấy chứng nhận chất lượng, ngược lại vẫn không bị ảnh hưởng, tuy chỉ chiếm 30% tổng số lượng cao su xuất sang Trung Quốc.
Không chỉ có Trung quốc, các thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên của Việt Nam khác như Đài Loan, Malaysia, Đức, Nga.. đều có tốc độ phục hồi kinh tế khá tốt, và được dự báo tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới. Đây là những điều kiện khách quan giúp cho ngành công nghiệp ô tô và phụ trợ phát triển của các nước này phát triển. Từ đó, thúc đẩy nhu cầu nhập khẩu cao su tự nhiên từ Việt Nam.
4. Phân tích SWOT ngành Cao su tự nhiên
Điểm mạnh (Strengths):
Là quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về sản xuất cao su, và đứng thứ 3 trên thế giới về xuất khẩu cao su tự nhiên.
Là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, liên tục đạt kim ngạch xuất khẩu 1 tỷ USD.
Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, chi phí nhân công rẻ.
Điều kiện thiên nhiên, khí hậu rất phù hợp với việc trồng và sản xuất cây cao su.
Điểm yếu (Weaknesses):
Sản phẩm xuất khẩu cao su tự nhiên chủ yếu ở dạng thô, chất lượng không cao, sản phẩm không đa dạng nên không được giá bằng các sản phẩm đã qua chế biến, nên thường bị các nước nhập khẩu ép giá (Trung quốc).
Việc mở rộng diện tích đất trồng trọt tại các khu vực thổ nhưỡng thích hợp cho cây cao su ở Việt Nam như vùng Tây Nguyên đang ngày càng khó khăn .
Mặc dù là quốc gia đứng thứ 3 về xuất khẩu cao su tự nhiên nhưng các doanh nghiệp Việt Nam chỉ là người chấp nhận giá trên thị trường, không được chủ động trong niêm yết hoặc báo giá sản phẩm.
Cơ hội (Opportunities):
Sự phục hồi của kinh tế toàn cầu có thể kéo theo nhu cầu tiêu thụ cao su tự nhiên tăng.
Giá cao su được kì vọng tăng trên thị trường do nhu cầu tăng.
Tập đoàn cao su Việt Nam đã và đang đẩy mạnh đầu tư trồng cao su sang Lào và Campuchia; sắp tới có thể phát triển thêm diện tích trồng cao su tại Myanmar. Mozambique và Nam Phi.
Thách thức (Threats):
Giá cao su biến động mạnh tùy thuộc vào sự biến động của giá thế giới cũng như nhu cầu của nước nhập khẩu chính, đặc biệt tại Trung quốc.
Thiên tai, bão lụt ngày càng nhiều và tốc độ tàn phá lớn gây ảnh hường tới năng suất trồng cao su.
Triển vọng phát triển ngành cao su tự nhiên
Với tỷ trọng 85-90% sản lượng được tiêu thụ tại thị trường quốc tế trong khi các doanh nghiệp Việt Nam không thể chủ động trong vấn đề niêm yết hoặc báo giá cao su tự nhiên, nên giá bán (nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến doanh thu của các doanh nghiệp cao su tự nhiên) chịu sự chi phối rất lớn của giá cao su tự nhiên trên thị trường quốc tế. Chính vì vậy, trong phần này, chúng tôi sẽ đánh giá chung về triển vọng cung, cầu cao su tự nhiên trên thị trường thế giới để từ đó đưa ra những nhận định về sự biến động của giá cao su tự nhiên trong nửa cuối năm 2010, cũng như đầu năm 2011.
Triển vọng về nguồn cung
Mặc dù ANRPC dự báo nguồn cung cao su tự nhiên sẽ tăng trưởng khoảng 6,3% trong năm 2010, nhưng cũng còn có nhiều lý do lo ngại về tính khả thi của con số này bởi vì:
Con số dự báo chính thức về sản lượng cao su tự nhiên của Indonesia vẫn giữ nguyên mặc dù sản lượng cao su tự nhiên thực tế trong tháng 6 giảm tới 10,4% so với cùng kì năm 2009 do lượng mưa quá nhiều
Con số dự báo chính thức về sản lượng cao su tự nhiên của Thái Lan vẫn giữ nguyên mặc dù sản lượng cao su tự nhiên thực tế trong tháng 7 giảm tới 23% so với cùng kì năm 2009 do mùa đông kéo dài và mưa lớn lượng mưa quá nhiều
Lượng dự trữ cao su tự nhiên của Trung quốc và Nhật bản giảm mạnh nên các quốc gia này khó có thể tham gia điều tiết thị trường nếu giá tăng đột biến.
Triển vọng về cầu
Theo dự báo của chúng tôi, cầu về cao su tự nhiên sẽ tăng trong quý 4/2010 và đầu quý 1 năm 2011, đưa tổng cầu tiêu thụ năm 2010 sẽ tăng khoảng 4-4,5%% so với năm 2009, tức khoảng 10,43 triệu tấn. Con số này sẽ tăng thêm 1,1 triệu tấn trong năm 2012 và 3,4 triệu tấn ở những năm tiếp theo cho thấy nhu cầu về cao su trên thế giới càng ngày càng tăng. Nguyên nhân của hiện tượng này là do:
Sau khi tăng trưởng chậm lại trong quý 2, kinh tế thế giới đang có xu hướng phục hồi nhẹ, đặc biệt là tại Trung quốc – quốc gia nhập khẩu cao su lớn nhất thế giới và là đối tác nhập khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam.
Giá dầu mỏ thường có xu hướng tăng cao vào cuối năm do (i) nhu cầu tiêu dùng xăng dầu tăng cao vào mùa đông; (ii) kinh tế thế giới dự báo hồi phục sau đợt suy giảm nhẹ nên nhu cầu tiêu dùng xăng dầu sẽ tăng. Giá dầu tăng sẽ khiến cho giá cao su nhân tạo (mặt hàng thay thế của cao su tự nhiên) tăng giá
Mặc dù JPY vẫn đang trong xu thế tăng giá nhưng chính phủ Nhật đã, đang và sẽ tiến hành can thiệp nhằm giảm giá JPY. Việc giảm giá JPY sẽ có thể khiến cho cầu cao su tự nhiên tăng: (i) sản xuất ô tô có thể tăng mạnh do Nhật được lợi thế về xuất khẩu; (ii) JPY giảm giá có thể khiến cho các nhà đầu cơ có xu hướng tăng các sản phẩm đầu tư hàng hoá tính bằng JPY.
Triển vọng về giá
Theo nhận định của chúng tôi, với tình hình cung cầu cao su tự nhiên như trên thì giá cao su trên thị trường thế giới sẽ tăng, mức tăng dự kiến là từ 3-5%. Việc đưa ra mức tăng giá dự kiến được dựa trên cơ sở giá cao su giao tương lai trên một số thị trường như Thái Lan, Nhật Bản, Ấn độ.
BÁO CÁO PHÂN TÍCH MỘT SỐ CÔNG TY CAO SU TỰ NHIÊN NHIÊNBÁNH KẸO
Giới thiệu Các Công Ty Cao Su Đang Niêm Yết
Hiện tại có 5 Công ty hoạt động chủ yếu là trồng, khai thác, chế biến cao su tự nhiên niêm yết trên thị trường chứng khoán. Bao gồm PHR, DPR, TRC, HRC, và TNC. Đứng đầu về diện tích khai thác là PHR với diện tích gần 12.000 ha, kế đến là DPR. Tuy nhiên tất cả các Công ty này đều chỉ nằm ở mức trung bình so với các Công ty cao su khác thuộc tập đoàn công nghiệp Cao su VN. Về năng suất thì DPR đạt 2,25 tấn/ha năm đứng thứ nhất kế đến là TRC đạt 2,24.
Phân tích cổ phiếu
CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU THỐNG NHẤT
Mã CK: TNC
Sàn giao dịch: HOSE
Lĩnh vực: Cao su
THÔNG TIN GIAO DỊCH
BIỂU ĐỒ GIÁ
Vốn điều lệ: 192,5 tỷ đồng
Giá hiện tại: 17.100 đồng
Giá cao nhất 52 tuần: 21.900 đồng
Giá thấp nhất 52 tuần: 12.700 đồng
KLGD bình quân 10 ngày ~ 262.000 cp/ngày
CƠ CẤU CỔ ĐÔNG
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu
2008
2009
Tổng Tài Sản
266,1
268,5
Vốn chủ sở hữu
218,7
243,0
Doanh thu Thuần
181,8
171,6
Lợi nhuận Thuần từ HĐKD
5,7
33
EBITDA
16
42,6
EBIT
8,6
34,9
Lãi/(Lỗ) từ HĐTC
2,8
2,7
Lợi nhuận sau Thuế
8,4
29,6
ROA
3,2%
11,0%
ROE
3,8%
12,2%
EPS (VNĐ)
436
1.536
P/E (Lần)
38,8
11
BV (VNĐ)
11.363
12.623
PB (Lần)
1,5
1,3
Đơn vị: tỷ đồng
Hoạt động kinh doanh chính
Hoạt động trồng mới, khai thác và chế biến cao su là hoạt động kinh doanh chính của TNC. Hoạt động này từ khi thành lập tới năm 2004 vẫn là hoạt động mang lại nguồn doanh thu chủ yếu cho TNC, với trung bình khoảng 98% trong cơ cấu doanh thu của toàn công ty. Tuy nhiên, từ năm 2005 đến nay, hoạt động kinh doanh điều và các sản phẩm nông sản khác đang ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, và đến 2009, các hoạt động này chiếm khoảng 47% cơ cấu doanh thu.
Về hoạt động sản xuất cao su, hiện nay, TNC sản xuất 2 dòng sản phẩm chính là cao su cốm SVR (chiếm 80% trong cơ cấu sản phẩm cao su, với các chủng loại là SVR-3L, SVR10, và SVR-20, ), và Cao su tờ xông khói RSS (chiếm 20%), được tiêu thụ chủ yếu trong khu vực tỉnh thành lân cận đã có quan hệ hợp tác lâu năm với công ty. Nguồn nguyên liệu để sản xuất sản phẩm này được lấy trực tiếp từ 2 nông trường do TNC quản lý (chiếm khoảng 90%).
Về hoạt động thu mua, chế biến và kinh doanh nông lâm sản, mặc dù lợi suất từ hoạt động này không cao nhưng mang tính ổn định, nên được TNC khá trú trọng phát triển. Hoạt động này bao gồm kinh doanh điều, mì lát, cám và sản phẩm gỗ.
Hoạt động kinh doanh điều: Hàng năm TNC thu mua khoảng 3.000 tấn điều thô nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm là điều nhân, vỏ điều và hoạt động gia công điều nhân. Hoạt động này chiếm tỷ lệ khá lớn trong cơ cấu doanh thu của TNC và liên tục tăng trưởng qua các năm. Năm 2004, hoạt động này chiếm 9%, nhưng đến năm 2009, doanh thu từ hoạt động kinh doanh điều đạt 37,8 tỷ đồng, chiếm 22% tổng doanh thu của toàn công ty.
Hoạt động kinh doanh mì lát, bắp hạt và thức ăn gia súc chiếm tỷ trọng khoảng 20% doanh thu của toàn công ty.
Hoạt động chế biến các sản phẩm gỗ chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng của các đơn vị trường học, cơ quan, hoặc các đại lý đồ gỗ gia dụng bán lẻ. Doanh thu từ hoạt động này chiếm khoảng 3-5% doanh thu của toàn công ty.
Tình hình hoạt động kinh doanh
Năm 2009, TNC đạt doanh thu 171,6 tỷ đồng, giảm gần 6% so với doanh thu TNC đạt được trong năm 2008. Điều này được giải thích là do năm 2009, hoạt động kinh doanh điều giảm đi 48% về mặt doanh thu so với năm 2008. Tuy nhiên, giá vốn sản xuất trong năm này chỉ bằng 45% so với doanh thu (trong khi con số này năm 2008 là 92%), nên lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2009 bằng 3,52 lần so với 2008, hoàn thành 271% so với kế hoạch và đạt 29,6 tỷ đồng.
6 tháng đầu năm 2010, tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế TNC đạt được lần lượt là 67 tỷ đồng và 19,4 tỷ đồng, tăng lần lượt 15% và 99,5% so với cùng kỳ 2009. EPS 6 tháng đầu năm đạt 1000 đồng. Kết quả này đạt được là do sự sụt giảm mạnh của chi phí giá vốn bán mủ cao sư, chỉ bằng 48,3% so với cùng kỳ năm 2009, nên lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất cao su tăng mạnh 167% lên 21,7 tỷ đồng.
Trong khi hoạt động kinh doanh điều thua lỗ gần 3 tỷ đồng, các hoạt động khác mang lại lợi nhuận không đáng kể, nên lợi nhuận hoạt động kinh doanh của TNC đạt 20,5 tỷ đồng, thấp hơn so với lợi nhuận từ hoạt động sản xuất cao su.
Năm 2010, TNC đặt chỉ tiêu 150 tỷ đồng doanh thu và 24,1 tỷ đồng lợi nhuận. Như vậy, sau 2 quý đầu năm, TNC đã hoàn thành được 44,7% kế hoạch doanh thu và 81% kế hoạch lợi nhuận cả năm. Theo chu kỳ kinh doanh hàng năm của ngành cao su, doanh thu và lợi nhuận thường tập trung chủ yếu vào những tháng cuối năm, nên chúng tôi tin tưởng rằng kế hoạch lợi nhuận mà TNC để ra trong năm nay là chắc chắn đạt được.
Đánh giá triển vọng 6 tháng cuối năm
Về hoạt động sản xuất cao su:
Sau 6 tháng đầu năm, TNC khai thác và 227,5 tấn mủ cao su. Hoạt động sản xuất cao su trong năm 2010 vẫn chưa có sự thay đổi so với năm 2009 do hoạt động xây dựng vườn cây vẫn đang được tiến hành và dự kiến năm 2013 mới bắt đầu được đưa vào khai thác. Chính vì vậy, theo chúng tôi đánh giá, kết quả khai thác 6 tháng cuối năm sẽ đạt được khoảng 3 lần sản lượng khai thác 2 quý đầu năm (bằng mức trung bình của năm 2008 và 2009), và ước đạt khoảng 682,5 tấn, lũy kế cả năm đạt khoảng 910 tấn.
Theo chu kỳ khai thác và tiêu thụ hàng năm của TNC, hoạt động khai thác cho đến nay chỉ đáp ứng được khoảng 72% nhu cầu tiêu thụ của công ty. Trên cơ sở này, chúng tôi dự báo, sản lượng tiêu thụ năm 2010 của TNC là khoảng 1270 tấn, và 6 tháng cuối năm là khoảng 680 tấn.
6 tháng đầu năm, giá bán mủ cao su bình quân của TNC là 58,5 triệu đồng/tấn. Theo chúng tôi đánh giá, giá bán bình quân 6 tháng cuối năm tăng trưởng khoảng 3% so với 6 tháng đầu năm, tương ứng với mức 60 triệu đồng/tấn.
Giá vốn bình quân 6 tháng đầu năm 2010 là 21,7 triệu đồng/tấn. Do giá vốn bình quân của hoạt động sản xuất cao su bao gồm trên 70% là chi phí nhân công, nên theo chúng tôi, 6 tháng cuối năm, chi phí giá vốn sẽ tăng lên không đáng kể, đạt khoảng 23 triệu đồng/tấn.
Như vậy lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất cao su 6 tháng đầu năm ước đạt khoảng 23 tỷ đồng.
Về hoạt động kinh doanh nông lâm sản:
Kết thúc 6 tháng đầu năm, TNC còn khoảng 90 tấn sản phẩm điều tồn kho với giá vốn bình quân là 135,5 triệu đồng/tấn (6 tháng đầu năm tiêu thụ khoảng 160 tấn). Theo dự báo của ngành điều, 6 tháng cuối năm, giá điều trung bình sẽ tăng và đạt mức 130 -132 triệu đồng/tấn. Như vậy, theo chúng tôi đánh giá, hoạt động kinh doanh điều trong năm 2010 vẫn chưa được cải thiện, và có thể làm giảm lợi nhuận của TNC khoảng 1 tỷ đồng (con số này 6 tháng đầu năm là 3 tỷ đồng)
Hoạt động kinh doanh thức ăn gia súc và bán gỗ mang lại lợi nhuận gộp lần lượt là 0,5 và 0,3 tỷ đồng cho TNC trong 6 tháng đầu năm 2010. Theo chúng tôi, hoạt động này 6 tháng cuối năm sẽ mang lại khoảng 1,5 tỷ đồng cho công ty.
Hoạt động đầu tư tài chính mang lại lợi nhuận khoảng 2,5 tỷ đồng trong 6 tháng cuối năm.
Như vậy, sau khi khấu trừ khoảng 5 tỷ đồng chi phí bán hàng và chi phi quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận trước thuế của TNC 6 tháng cuối năm 2010 ước đạt khoảng 21 tỷ đồng.
Tổng lợi nhuận sau thuế 6 tháng cuối năm ước đạt khoảng 18,2 tỷ đồng, lũy kế cả năm là 37,6 tỷ đồng, bằng 156% kế hoạch lợi nhuận cả năm. EPS fw ước đạt 1.960 đồng.
Nhận xét
Thuận lợi:
Về lĩnh vực sản xuất cao su, trong 6 tháng đầu năm, TNC còn khoảng 12,1 tỷ đồng tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm cao su, tương đương với 560 tấn với mức giá vốn bình quân là 21,7 triệu đồng/tấn. Đây là lợi thế rất lớn của TNC khi mà giá bán hiện tại là 58,5 triệu đồng/tấn và có xu hướng tiếp tục tăng cao.
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của TNC đến nay được đa dạng hóa với các sản phẩm nông phẩm và sản phẩm gỗ. Khi mà hoạt động sản xuất cao su phụ thuộc rất lớn vào diễn biến giá cả cũng như biến động của thị trường và kinh tế thế giới, sự đa dạng hóa này giúp TNC giảm thiểu rủi ro và mức biến động mà hoạt động truyền thống của công ty có thể gặp phải, từ đó ổn định doanh thu, lợi nhuận của công ty, đồng thời ổn định việc làm cho gần 800 công nhân đang làm việc trong các khu chế xuất.
Hiện nay UBND tỉnh Bà Rịa vẫn giữ cổ phần chi phối (51%), nên TNC không chỉ được thừa hưởng những chính sách chung về marketing, đào tạo và chuyển giao các kỹ thuật tiên tiến về ngành, chính sách mở rộng diện tích trồng sang các nước láng giềng như: Lào, Campuchia, mà còn nhận được nhiều sự bảo hộ về sản lượng tiêu thụ hàng năm, và giảm thiểu nhiều khoản chi phí.
TNC chủ yếu sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu (chiếm 91% tổng nguồn vốn), vì vậy công ty có thể hoàn toàn chủ động trong mọi kế hoạch kinh doanh của mình mà không chịu sự ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá, lãi suất như các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
HĐQT công ty cũng thông qua việc thành lập cửa hàng kinh doanh xe ô tô tại thành phố Hồ Chí Minh và sàn giao dịch Bất động sản tại Bà Rịa vào quý II và quý III/2010
Khó khăn:
So với các doanh nghiệp khác trên sàn, tiềm lực tài chính của TNC là khá hạn chế, gây khó khăn cho công ty khi muốn mở rộng hoạt động kinh doanh trong địa bàn tỉnh cũng như sang các tỉnh, thành lân cận.
Diện tích đất trồng cây cao su tại chỗ của công ty hiện nay chỉ được gói gọn trong 2 nông trường với tỷ lệ trồng cây đã chiếm khoảng 85%. Vì vậy, TNC khá khó khăn trong việc mở rộng hoạt động sản xuất, nhằm tăng năng suất và sản lượng mủ cao su. Mặt khác, diện tích, và sản lượng khai thác mủ có chiều hướng giảm rõ rệt kể từ năm 2005 tới nay càng làm giảm sức cạnh tranh của công ty so với các doanh nghiệp khác cùng ngành.
Trong khi các hoạt động sản xuất kinh doanh của TNC phụ thuộc rất lớn vào điều kiện khí hậu và thời tiết, vùng sản xuất của công ty lại tập trung tại cùng một khu vực nên với điều kiện thời tiết xấu, hoạt động sản xuất kinh doanh của TNC có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn so với các doanh nghiệp lớn trong cùng ngành.
Trang thiết bị sản xuất, dây chuyền công nghệ của TNC hiện nay khá lạc hậu so với các công ty khác trong cùng ngành, cản trở việc Công ty sản xuất những mặt hàng có giá trị gia tăng lớn, có sức tiêu thụ mạnh trên thị trường. Đây cũng là một trong những nguyên nhân mà hoạt động xuất khẩu sản phẩm cao su của TNC đã giảm mạnh trong năm 2009, chỉ chiếm 10% so với tổng doanh thu hoạt động sản xuất cao su.
Phân tích cổ phiếu
CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU TÂY NINH
Mã CK: TRC
Sàn giao dịch: HOSE
Lĩnh vực: Cao su
THÔNG TIN GIAO DỊCH
BIỂU ĐỒ GIÁ
Vốn điều lệ: 300 tỷ đồng
Giá hiện tại: 59.000 đồng
Giá cao nhất 52 tuần: 46.400 đồng
Giá thấp nhất 52 tuần: 78.000 đồng
KLGD bình quân 10 ngày ~ 22.548 cp/ngày
CƠ CẤU CỔ ĐÔNG
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu
2008
2009
Tổng Tài Sản
660,7
790,8
Vốn chủ sở hữu
504,5
628,2
Doanh thu Thuần
549,10
440,40
Lợi nhuận Thuần từ HĐKD
192,6
137,2
EBITDA
217,2
184,4
EBIT
202,5
174,9
Lãi/(Lỗ) từ HĐTC
18,5
12
Lợi nhuận sau Thuế
198,2
163,3
ROA
30,0%
20,6%
ROE
39,3%
26,0%
EPS (VNĐ)
6.607
5.443
P/E (Lần)
8,9
10,8
BV (VNĐ)
15.961
20.210
PB (Lần)
3,7
2,9
Đơn vị: tỷ đồng
Hoạt động kinh doanh chính
TRC hoạt động trong lĩnh vực trồng mới, khai thác, chế biến, và xuất khẩu các loại cao su tự nhiên.
Sản phẩm của công ty bao gồm 2 nhóm chính là nhóm cao su khối SVR (SVR 3L, SVR 5, SVR10, SVR20 và SVR50) và cao su li tâm Latex. Chiếm 5% Sản lượng tiêu thụ ngành
Với 5902 ha diện tích cao su khai thác, năm 2009 năng suất bình quân của TRC là 2,308 tấn/ha, cao hơn so với năng suất trung bình ngành.
Tình hình hoạt động kinh doanh
Năm 2009 , tổng doanh thu TRC đạt được là 440,5 tỷ đồng, chỉ bằng 80% so với 2008, nhưng tăng 61,21% so với kế hoạch cả năm. Điều này được giải thích là do giá bán cao su trung binh năm 2009 đạt khoảng 32,2 triệu đồng/tấn, giảm khoảng 8,7 triệu đồng /tấn so với 2008, nhưng lại tăng lên 12,2 triệu đồng so với dự kiến mà công ty đưa ra.
Hoạt động tài chính trong năm 2009 cũng giảm đi gần 8 tỷ đồng, nên tổng lợi nhuận sau thuế năm 2009 đạt 153,3 tỷ đồng, giảm 23% so với năm 2008.
Sang 6 tháng đầu năm 2010, doanh thu của TRC đạt được 197,8 tỷ đồng, tăng 56% so với cùng kỳ năm 2009. Lợi nhuận trước thuế đạt 87,52 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 6 tháng đầu năm là 76,3 tỷ đồng, tăng 62% so với 6 tháng đầu năm 2009. Kết quả này có sự đóng góp không nhỏ của hoạt động đầu tư tài chính, với 16,2 tỷ đồng, trong đó 9,3 tỷ đồng là do chênh lệch về tỷ giá hối đoái.
Sau 8 tháng, TRC đạt 333,5 tỷ đồng doanh thu và 132 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế.
Như vậy, đến thời điểm này, TRC hoàn thành 59,6% kế hoạch doanh thu và 79,1% kế hoạch lợi nhuận.
Triển vọng 6 tháng cuối năm
Theo chu kỳ khai thác hàng năm, sản lượng 6 tháng cuối năm thường bằng khoảng 2,3 lần sản lượng 6 tháng đầu năm (năm 2007 năm cao trào trong hoạt động sản xuất, con số này là 2,1, năm 2008 là 2,5 lần, và năm 2009 là 2,2 lần). Theo đánh giá thận trọng của chúng tôi, sản lượng sản xuất 6 tháng cuối năm ước đạt khoảng 7200 tấn, lũy kế cả năm là 10100 tấn.
Sau 6 tháng, nguồn nguyên liệu và thành phẩm cao su tồn kho của TRC là 33 tỷ đồng, với giá vốn bình quân tại thời điểm 6 tháng đầu năm là 36 triệu đồng/tấn, TRC có khoảng 920 tấn tồn kho.
Như vậy, vào thời điểm cuối năm 2010, cộng với khoảng 500 tấn thu mua từ bên ngoài, tổng sản lượng sản xuất và thu mua của TRC đạt khoảng 11720 tấn (bằng 88,7% so với năm 2009).
Do hợp đồng tiêu thụ mủ cao su của TRC là khá ổn định và lâu dài, và trong tương quan so sánh với mức tiêu thụ từ năm 2007 tới 2009, chúng tôi dự báo sản lượng tiêu thụ của công ty 6 tháng cuối năm sẽ tương ứng với mức sản lượng TRC sản xuất được với khoảng 11700 tấn, sản lượng tiêu thụ 6 tháng cuối năm là khoảng 8300 tấn.
Tại thời điểm tháng 8/2010, giá bán bình quân là 58,5 triệu đồng/tấn. Theo dự báo từ phía doanh nghiệp, cũng như đánh giá theo chu kỳ tăng trưởng hàng năm, tháng 9 đến tháng 11, giá bán có xu hướng tiếp tục tăng cao. Chúng tôi đánh giá mức giá bán trung bình trong 6 tháng cuối năm 2010 vào khoảng 60 triệu/tấn.
6 tháng đầu năm, giá vốn bình quân của TRC là 36 triệu đồng/tấn. Do 60% chi phí giá vốn là chi phí lương công nhân, nên theo chúng tôi 6 tháng cuối năm, giá vốn bình quân sẽ tăng chủ yếu là từ chi phí phân bón, chi phí công cụ sản xuất, với mức tăng không đáng kể, khoảng 42 triệu đồng/tấn. Như vậy, lợi nhuận TRC đạt được từ hoạt động sản xuất cao su đạt được khoảng 150 tỷ đồng.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 6 tháng cuối năm 2010 ước đạt khoảng 4 tỷ đồng.
Như vậy, sau khi trừ đi khoảng 30 tỷ đồng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (chiếm 6,5% tổng doanh thu thuần), lợi nhuận trước thuế 6 tháng cuối năm ước đạt khoảng 124 tỷ đồng, lũy kế cả năm khoảng 190 tỷ đồng, đạt 111,8% kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế đạt khoảng 165 tỷ đồng, tương ứng với mức EPS là 5.500 đồng.
Nhận xét
Thuận lợi:
Kết thúc năm 2009, sản lượng mủ cao su tồn kho của TRC là khoảng 1230 tấn với giá vốn bình quân là 25.000 đồng/tấn. Đây là một lợi thế rất lớn của doanh nghiệp, khi mà trong tháng 8 vừa qua, giá bán bình quân của TRC là 58,5 triệu đồng/tấn.
Là thành viên của tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam, TRC được hưởng rất nhiều chính sách bảo hộ từ phía tập đoàn, giúp công ty luôn có được nguồn tiêu thụ ổn định và lâu dài.
Trong năm 2010 hoạt động sản xuất kinh doanh chính của TRC vẫn đang được hưởng chế độ ưu đãi giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều này giúp lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được nâng lên khá nhiều.
Với tỷ lệ vốn chủ sở hữu chiếm trên 80% tổng nguồn vốn, TRC khá chủ động trong hoạt động sản xuất và đầu tư của mình, không chịu áp lực từ những bất ổn của thị trường tài chính trong thời gian vừa qua.
Nguồn nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất cao su được cung cấp chủ yếu bởi các nông trường do chính TRC quản lý là một lợi thế lớn trong việc chủ động nguồn cung và nâng cao tính cạnh tranh.
Dự án trồng cao su trên lãnh thổ của Lào mà TRC đang hợp tác với công ty Việt Lào (TRC góp 10% VDL) sẽ khai thác và đưa vào sản xuất từ cuối năm 2010 sẽ trở thành một lợi thế không nhỏ giúp cho công ty có thể nâng cao sản lượng sản xuất hàng năm, và đa dạng hóa nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào.
Do đặc thù sản xuất mủ latex, sản phẩm chủ đạo của TRC với 80% cơ cấu sản phẩm của TRC là mủ dùng để sản xuất các mặt hàng dụng cụ y tế như găng tay, bao cao su, nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ít bị ảnh hưởng bởi nhu cầu trên thị trường ô tô thế giới cũng như từ những khủng hoảng khác như các công ty cùng ngành.
Với 43% sản lượng tiêu thụ là trên thị trường quốc tế, TRC được hưởng rất nhiều thuận lợi từ chính sách nâng tỷ giá lên 2% của chính phủ trong tháng 8/2010.
Khó khăn:
Hoạt động sản xuất của TRC đã đạt đỉnh năng suất và sản lượng vào năm 2007. Theo chu kỳ phát triển của vườn cây, phải tới năm 2013-2014, TRC mới có thể tăng sản lượng của công ty khi các dự án trồng mới được đưa vào khai thác. Trong thời điểm hiện tại, khả năng nâng cao sản lượng của TRC là rất khó khăn.
Yếu tố thời tiết gây ra khó khăn trong việc dự đoán mức sản lượng và năng suất hàng năm của doanh nghiệp.
Phân tích cổ phiếu
CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU PHƯỚC HÒA
Mã CK: PHR
Sàn giao dịch : HOSE
Lĩnh vực: Cao su tự nhiên
THÔNG TIN GIAO DỊCH
BIỂU ĐỒ GIÁ
Vốn điều lệ: 813 tỷ đồng
Current price: 37.900 đồng
Giá cao nhất 52 tuần: 47.800 đồng
Giá thấp nhất 52 tuần: 29.800 đồng
KLGD bình quân 10 ngày ~ 109.432 cp/ngày
CƠ CẤU CỔ ĐÔNG
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
Hoạt động kinh doanh chính
.Hoạt động chính của PHR là trồng, khai thác, chế biến mủ cao su tự nhiên. Công ty hiện có 17.000 ha diện tích trồng cây cao su, thuộc nhóm các công ty có quy mô trung bình của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam khi so sánh với: Công ty Cao su Đồng Nai (38.110ha), Công ty Cao su Dầu Tiếng (29.500ha), Công ty Cao su Phú Riềng (18.000ha)…Tuy nhiên, so với các Công ty cao su đang niêm yết trên sàn thì quy mô của PHR thuộc loại lớn nhất.
Hiện tại công ty có 3 nhà máy chế biến với 4 dây chuyền sản xuất (1 dây chuyền sản xuất mủ nước được cải tạo từ năm 1994, 1 dây chuyền đầu tư năm 1997, 1 dây chuyền sản xuất mủ tạp đầu tư năm 2001 và 1 dây chuyền sản xuất mủ ly tâm đầu tư năm 2003) với tổng công suất có thể lên đến 30.000 tấn/năm.
Năng suất vườn cao su trồng của PHR trong những năm qua thường duy trì trên 2 tấn/ha.
Trong thời gian tới, sản lượng cao su của Công ty sẽ khó gia tăng do Công ty thực hiện thanh lý dần vườn cây cao su để tái canh. Hàng năm Công ty sẽ thanh lý khoảng 600-800 ha để tái canh.
Sản phẩm chính của PHR là SVR CV 50-60 (chiếm 36,15% sản lượng), SVR L-3L-5 (chiếm 28,92%), SVR 10-20 (chiếm 24,12%), latex (chiếm 10,82%).
Thị trường tiêu thụ chủ yếu của PHR là xuất khẩu và nội địa, trong đó xuất khẩu 50% sản lượng tiêu thụ.
Nguồn nguyên liệu chính là vườn cây cao su do công ty quản lý và khai thác. Ngoài ra hàng năm công ty có thu mua mủ từ các hộ nông dân sản xuất tiêu điền (thường chiếm dưới 17% sản lượn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo ngành cao xu thiên nhiên.doc