Hầu hết các tuyến được giữ nguyên hoặc chỉ thay đổi nhỏ lộ trình, tuân theo nguyên tắc đề ra khi điều chỉnh tuyến là lấy mạng lưới hiện hữu làm gốc, điều chỉnh tuyến là chính, tránh những thay đổi, xáo trộn đột ngột lộ trình của các tuyến hiện nay, ảnh hưởng đến thói quen sử dụng xe buýt lâu nay của người dân. Số tuyến điều chỉnh lớn là 22/85 tuyến, chiếm 25,9%. Lưu ý là trong 22 tuyến này, hiện tại có 10 tuyến đang sử dụng loại xe nhỏ 12 HK. Nhằm cấu trúc lại mạng lưới theo mô hình trục/nhánh, tăng độ bao phủ và giảm tỉ lệ trùng lắp, việc điều chỉnh là cần thiết. Điều chỉnh phải tiến hành trên toàn bộ mạng lưới nên việc điều chỉnh một tuyến sẽ kéo theo các tuyến khác có liên quan thậm chí cả một khu vực (Ví dụ: cư xá Nhiêu Lộc, khu dân cư Tân Quy.)
Nhóm các tuyến không trợ giá hầu hết là các tuyến phụ cận, nhóm nghiên cứu đề nghị đưa vào tuyến phụ cận trong nhóm chuyên dùng và chỉ đề xuất điều chỉnh di dời các đầu bến ra khỏi khu vành đai 2 về các đầu bến như: Bến xe Miền Tây (các tuyến từ Long An), Suối Tiên (các tuyến từ Biên Hòa, Trảng Bom), Ngã tư Bình Phước (các tuyến từ Bình Dương), An Sương (các tuyến từ Tây Ninh), Nguyễn Văn Linh (các tuyến từ Tiền Giang). Đối với một số tuyến hiện phục vụ nhu cầu đi đến các khu vui chơi ngoài địa bàn thành phố như KDL Đại Nam, thác Giang Điền, Mộc Bài sẽ giữ nguyên các đầu bến trong khu nội thành (Chợ Lớn, Bến Thành).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 17 trang
17 trang | 
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2031 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Nghiệm thu - Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở thành phố Hồ Chí Minh - Chương 14: Hoàn thiện mạng lưới tuyến xe buýt thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
248 
CHƢƠNG 14 
HOÀN THIỆN MẠNG LƢỚI TUYẾN XE BUÝT Tp.HCM 
CHO NĂM 2010 
14.1 Cơ sở xây dựng mạng lƣới tuyến 
Các tuyến buýt hiện nay của mạng lưới xe buýt Tp.HCM có dạng tuyến trực 
tiếp (điểm - điểm), có những khuyết điểm về lộ trình tuyến, về sản lượng khách trên 
tuyến. 
Căn cứ văn bản góp ý của Sở Giao thông Vận tải Tp.HCM về một số tuyến 
buýt hiện nay chưa phù hợp (Bảng 14.1 và 14.2), kết hợp cùng các ý kiến đóng góp 
của Trung tâm Quản lý và Điều hành Vận tải Hành khách Công cộng, các tuyến 
buýt hiện nay được chia thành ba nhóm: nhóm các tuyến hủy bỏ, nhóm các tuyến 
giữ nguyên và nhóm các tuyến điều chỉnh. Sau đó các tuyến được phân định rõ 
chức năng (tuyến trục, tuyến nhánh, …). 
Một số tuyến mới sẽ được bổ sung vào mạng lưới tuyến cơ bản và mạng lưới 
tuyến chuyên dùng nhằm tăng năng lực vận chuyển của hệ thống. 
Bảng 14.1 Nhóm các tuyến có cự ly quá dài đề nghị điều chỉnh 
Stt Tên tuyến Mst 
Cự ly 
(Km) 
1 BX Quận 8 - Thủ Đức 8 31,50 
2 KTX ĐHQG - BX Miền Tây 10 30,90 
3 Chợ Tân Hương - KDL Suối Tiên 30 30,30 
4 Bình Khánh - Cần Thạnh 90 45,60 
5 Bến xe Ngã 4 Ga - KCX Tân Thuận 99 31,70 
6 Bến Thành - Ng.V.Linh - BXMT 102 31,70 
7 Bến xe An Sương - ĐH Nông lâm 104 30,50 
8 BX An Sương - An Nhơn Tây 122 32,40 
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
249 
Bảng 14.2 Nhóm các tuyến có lộ trình không hợp lý đề nghị điều chỉnh 
Stt Tên tuyến Mst 
Cự ly 
(Km) 
1 Bến xe Q8 - Bình Trị Đông 25 15,4 
2 Bến xe Chợ Lớn - Ba Làng 80 17,4 
3 Bến xe Miền Đông - Ngã 4 Ga 40 10,5 
4 Bến xe Chợ Lớn - Bình Trị Đông 16 9,3 
5 Bến Thành - CV Tôn Thất Thuyết 142 7,35 
6 Đầm Sen - BX An Sương 41 15,75 
7 Bến xe Chợ Lớn - Q8 - Hưng Long 47 18,5 
8 BXCL - Bình Chánh - Hưng Long 9 25 
9 Bến Thành - Bến xe Miền Đông 26 12,15 
 Trong quá trình xây dựng mạng lưới tuyến mới, tất cả 152 tuyến hiện hữu 
(bao gồm 115 tuyến có trợ giá và 37 tuyến không trợ giá) đều được xem xét lại. 
Theo phương thức quản lý hiện nay, các tuyến không trợ giá không được thống kê 
chi tiết về độ trùng lắp, độ bao phủ, …Do vậy để tiện so sánh trước và sau điều 
chỉnh, có những bảng thống kê chỉ tính đến các tuyến có trợ giá mà thôi. Về lâu dài, 
tất cả các tuyến xe buýt đều là tuyến có trợ giá. 
14.2 Kết quả mạng lƣới tuyến sau điều chỉnh 
a) Các tuyến trục, tuyến chính 
Số lượng tuyến trục, tuyến chính vẫn giữ nguyên là 24 tuyến trên cơ sở 24 
tuyến trục chính đã được thành phố quy hoạch theo Quyết định số 1083/QĐ-
SGTCC ngày 10/04/2008. Tuy nhiên, so sánh với quy hoạch của thành phố và kết 
hợp với tính toán lại các hành lang vận tải chính do TDSI South thực hiện tháng 
5/2009, các tuyến trục chính của đề tài có điều chỉnh cho phù hợp, bao gồm: bốn 
tuyến trục có hướng xuyên tâm, 18 tuyến chính đi hướng tâm, và 2 tuyến vành đai 
như liệt kê chi tiết trong Bảng 14.3. Việc đánh số tên vẫn giữ nguyên như cách đánh 
số trong QĐ 1083 để tiện so sánh. Sau khi được chấp thuận, có thể thay đổi tên 
tuyến cho dễ phân biệt hơn, ví dụ tuyến trục sẽ là T1, T2, ..., vành đai là Đ1, Đ2 ... 
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
250 
Bảng 14.3 Các tuyến trục, tuyến chính sau điều chỉnh 
Tuyến trục 
theo TDSI 
Tuyến trục 
do TP 
quy hoạch 
Tuyến xe 
buýt 
hiện có 
Điều chỉnh Ghi chú 
TUYẾN TRỤC 
C4 
(Giống quy 
hoạch TP) 
Ga Metro 
Quận 2 - Bến 
Thành - Cách 
Mạng Tháng 
Tám - Bến xe 
An Sương 
(dài 22,6km) 
Bến Thành-
CMT8-Bến 
xe An 
Sương 
(MST 65) 
 Kéo dài tuyến 65 
đến TC Quận 7 
làm tuyến trục. 
- Không kéo dài tuyến sang 
trạm trung chuyển Q2. 
- Trùng với tuyến Metro số 
2 trong tương lai. 
C5 
Thạnh Lộc-Bến 
Thành-Nhà Bè 
(19,9 km) 
Bến Thành-
Gò Vấp-
CVPM Quang 
Trung (dài 
18,1 km) 
Sài Gòn - 
An Nhơn - 
Thạnh Lộc 
(MST 3). 
Tạm thời kéo dài lộ 
trình tuyến Sài 
Gòn-An Nhơn-
Thạnh Lộc đến 
đường Nguyễn 
Văn Linh làm 
tuyến trục theo 
TDSI . 
- Chọn theo lộ trình của 
TDSI, phía Nam kéo dài đến 
Nhà Bè, phía Bắc dừng tại 
TC Ngã 4 Ga. 
- Trùng với tuyến Metro số 
4 trong tương lai. 
C10 
(Giống quy 
hoạch TP) 
Bến xe Chợ 
Lớn-Bến xe 
Miền Đông-
Ngã tư Bình 
Phước (dài 
16,5 km) 
Bến xe Chợ 
Lớn – Bến 
xe Miền 
Đông 
(MST 54) 
Điều chỉnh tuyến 
54 theo lộ trình 
tuyến C10 nhưng 
kéo dài lộ trình 
đến TC Miền Tây 
- Điều chỉnh một phần theo 
quy hoạch của TP. 
C11 
(Giống quy 
hoạch TP) 
Bến xe Miền 
Tây - Điện 
Biên Phủ - 
Bến xe Miền 
Đông (dài 
15,1km) 
Bến xe 
Miền 
Đông- 
đường 3 
tháng 2 - 
BX Miền 
Tây (MST 
14). 
Điều chỉnh tuyến 
14 theo lộ trình 
tuyến trục chính 
C11 có kéo dài 
tuyến đến TC Suối 
Tiên. 
- Điều chỉnh. 
TUYẾN CHÍNH 
CÁC TUYẾN CHÍNH TRONG VÀNH ĐAI 2 
C1 
(Giống quy 
hoạch TP) 
Bến xe Chợ 
Lớn - Bến 
Thành - Ga 
Metro Quận 2 
(dài 14,1km) 
Sài Gòn-
Bình Tây 
(MST 01) 
- Tạm thời giữ lộ 
trình tuyến Sài 
Gòn-Bình Tây 
làm tuyến chính. 
- Theo quy hoạch của TP, 
có điều chỉnh: 
- Hiện tại: Đi từ BX Chợ 
Lớn đến CV 23/09 
- Tương lai: Nối sang Q.2 
sau khi hầm Thủ Thiêm 
trạm trung chuyển Q2 hoàn 
tất. 
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
251 
C2 
Cộng Hòa-Bến 
Xe Cần Giuộc 
(10,5 km) 
Bến Thành-
Đầm Sen 
(dài 7,4 km) 
- Sài Gòn-
Đầm Sen 
(MST 11) 
- Bến 
Thành-Đầm 
Sen-Bình 
Hưng Hòa 
(MST 69). 
Điều chỉnh tuyến 
11 làm trục C2 
theo quy hoạch 
của TP. 
- Giữ nguyên theo quy 
hoạch của TP. 
- Khi cơ sở hạ tầng hoàn 
chỉnh nối sang trạm trung 
chuyển Q2. 
C3 
Bến Thành-Bến 
Xe Miền Tây 
(10,5 km) 
Bến Thành - 
Bến xe Miền 
Tây (dài 
10,7km). 
KCX Tân 
Thuận - 
Bến xe 
Miền Tây 
(MST 139). 
Lấy tuyến số 139 
điều chỉnh làm 
tuyến C3 theo quy 
hoạch của TP. 
- Điều chỉnh đi từ CV 
23/09 – TC Miền Tây theo 
lộ trình mới. 
C6 
Bến Xe Cần 
Giuộc-Tân Sơn 
Nhất (11,9 km) 
Tân Sơn Nhất 
– Lý Thường 
Kiệt – Bến xe 
Quận 8 (dài 
10,2km) 
Bến xe 
Quận 8 – 
Thủ Đức 
(MST 08) 
Giữ nguyên tuyến 
số 8 đảm nhận lộ 
trình tuyến C6. 
- Lấy tuyến số số 8 đảm 
nhận cho tuyến C6. 
- Trùng với tuyến Metro số 
5 trong tương lai 
C7 
(Giống quy 
hoạch TP) 
Tân Sơn Nhất 
- Bến Thành 
(dài 9 km) 
Sài Gòn - 
Cộng Hòa - 
An Sương 
(MST 4) và 
TSN – Bến 
Thành 
(MST 152) 
Quy hoạch tuyến 
số 4 làm tuyến C7. 
- Giữ nguyên theo quy 
hoạch của TP. 
C8 
(Giống quy 
hoạch TP) 
Bến xe An 
Sương - Âu 
Cơ - Bến xe 
Chợ Lớn (dài 
13 km) 
Bến xe 
Quận 8 – 
Bến xe An 
Sương 
(MST 111) 
Quy hoạch tuyến 
111 làm C8. 
Kéo dài tuyến 111 
C9 
Cộng Hòa-Cầu 
Sài Gòn (10,1 
km) 
Bến xe An 
Sương - Cộng 
Hòa - Phan 
Đăng Lưu - 
Bến xe Miền 
Đông (dài 
15,7 km) 
Tuyến xe 
buýt An 
Sương – 
ĐH Nông 
Lâm (MST 
104) 
Điều chỉnh tuyến 
104 theo quy 
hoạch của TDSI. 
- Chọn theo quy hoạch của 
TDSI để giảm trùng lắp 
đoạn BX Tân Bình đến BX 
An Sương. 
C12 
(Giống quy 
hoạch TP) 
Bến Thành - 
Nguyễn Hữu 
Cảnh - Suối 
Tiên (dài 
17,5km) 
Bến xe Chợ 
Lớn - Đại 
học Giao 
thông vận 
tải 
(MST 56). 
Điều chỉnh tuyến 
số 56 theo như 
tuyến trục C12. 
Do đây là tuyến trùng với 
tuyến Metro số 1 ( hoạt 
động vào cuối năm 2014) 
sẽ xem xét điều chỉnh về 
sau. 
C15 
Bến Xe Cần 
Giuộc-Quận 2 
(12,4 km) 
Bến xe Miền 
Tây-Suối Tiên 
(dài 43 km) 
Bến Thành-
Nguyễn 
Văn Linh-
Bến xe 
Miền Tây 
Tạm thời giữ lộ 
trình tuyến 102 
Bến Thành-
Nguyễn Văn Linh-
Bến xe Miền Tây 
- Giữ nguyên theo quy 
hoạch của TP, có điều 
chỉnh: 
+ Hiện tại: Từ BX Miền 
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
252 
(MST 102) làm tuyến chính 
theo QH của TP. 
Tây vể chợ Bến Thành. 
+ Sau khi đường vành đai 
qua cầu Phú Mỹ hoàn 
thành, sẽ kéo dài tuyến từ 
TC Miền Tây – Nguyễn 
Văn Linh – Vành Đai 2 –
TC Chợ Nhỏ. 
C24 
(Giống quy 
hoạch TP) 
Bến xe Miền 
Tây – Đại lộ 
Đông Tây – 
Ga Metro 
Quận 2 
(dài 18,7km) 
Chưa có 
Lập tuyến mới 
theo lộ trình quy 
hoạch. 
Khi đại lộ Đông Tây hoàn 
thành giai đoạn 2 sẽ tiến 
hành lập tuyến. 
CÁC TUYẾN CHÍNH NGOÀI VÀNH ĐAI 2 
C16 
(Giống quy 
hoạch TP) 
Bến xe An 
Sương-Bến xe 
Củ Chi (dài 
20,5 km) 
Bến xe An 
Sương - 
Bến xe Củ 
Chi (MST 
74). 
Giữ nguyên tuyến 
số 74 làm tuyến 
C15. 
- Giữ nguyên theo quy 
hoạch của TP. 
C17 
(Giống quy 
hoạch TP) 
Bến xe Chợ 
Lớn-Lê Minh 
Xuân-Đức 
Hòa (dài 16 
km) 
Bến xe Chợ 
Lớn – Lê 
Minh Xuân 
(MST 81). 
Giữ nguyên tuyến 
81 làm tuyến C17. 
- Giữ nguyên theo quy 
hoạch của TP. 
C18 
(Giống quy 
hoạch TP) 
Bến xe Chợ 
Lớn-Bến xe 
Tân An (dài 
41 km) 
Bến xe Chợ 
Lớn – Ba 
Làng (MST 
80) 
- Điều chỉnh đầu bến từ TC 
Chợ Lớn về TC Miền Tây. 
C19 
Bến xe Cần 
Giuộc-Phà Mỹ 
Lợi (Cần Đước) 
(37,9 km) 
Bến xe Quận 
8 - Bến xe 
Cần Giuộc 
(dài 16 km) 
 -Tuyến xe 
buýt có trợ 
giá Bến xe 
Chợ Lớn - 
Cầu Ông 
Thìn - 
Hưng Long 
(MST 47). 
Chọn tuyến chính 
theo qui hoạch của 
TP và điều chỉnh 
tuyến số 47 làm 
tuyến C19. Tuyến 
số 47 cắt bớt lộ 
trình từ CL đến 
Nguyễn Văn Linh 
- Điều chỉnh 
C20 
(Giống quy 
hoạch TP) 
Bến Thành - 
Bến phà Bình 
Khánh (dài 15 
km) 
Bến Thành 
- Mũi Nhà 
Bè (MST 
20) 
Giữ nguyên tuyến 
số 20 làm tuyến 
C20. 
- Giữ nguyên theo quy 
hoạch của TP. 
C21 
(Giống quy 
hoạch TP) 
Suối Tiên - 
Tam Hiệp (dài 
13 km). 
Lập tuyến mới 
theo lộ trình quy 
hoạch. 
- Giữ nguyên theo quy 
hoạch của TP. 
C22 
(Giống quy 
hoạch TP) 
BX Miền 
Đông – Bến 
xe Thủ Dầu 
 Lập tuyến mới 
theo lộ trình quy 
- Giữ nguyên theo quy 
hoạch của TP. 
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
253 
Một (dài 27 
km) 
hoạch. 
C23 
(Giống quy 
hoạch TP) 
Bến Thành - 
Hiệp Phước 
(dài 20,8 km) 
Bến Thành 
- KCN 
Hiệp Phước 
(MST 72) 
Giữ nguyên tuyến 
số 72 làm tuyến 
C23. 
- Giữ nguyên theo quy 
hoạch của TP. 
CÁC TUYẾN VÀNH ĐAI 
C13 
(Giống quy 
hoạch TP) 
Bến xe An 
Sương - Suối 
Tiên (dài 
23km) 
Bến xe An 
Sương - 
Suối Tiên 
(MST 33) 
Giữ nguyên tuyến 
số 33 làm tuyến 
C13. 
- Giữ nguyên theo quy 
hoạch của TP. 
C14 
(Giống quy 
hoạch TP) 
Bến xe An 
Sương-Bến xe 
Miền Tây (dài 
16 km) 
Bến xe 
Miền Tây - 
Bến xe An 
Sương 
(MST 151) 
Giữ nguyên tuyến 
151 làm tuyến 
C14. 
- Giữ nguyên theo quy 
hoạch của TP. 
 Bốn tuyến trục (C4, C5, C10, C11) đi xuyên tâm và kết nối đến hai tuyến 
vòng (C13, C14) trên đường vành đai 2 tạo thành vòng khép kín như thể hiện trên 
Hình 14.1. Tuyến C4 theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, tuyến C5 theo hướng Bắc – 
Nam, tuyến C10 theo hướng Bắc - Tây Nam, và tuyến C11 theo hướng Đông Bắc – 
Tây Nam. Ngoài tuyến C5 có lộ trình được chọn theo tính toán của TDSI South, các 
tuyến còn lại dựa trên quy hoạch của Thành phố. 
Hình 14.1 Bốn tuyến trục và hai tuyến vành đai của mạng lưới năm 2010. 
QUẬN 7 
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
254 
Các tuyến chính còn lại chia thành hai nhóm, bên trong vành đai 2 và bên 
ngoài vành đai 2, hình thành hệ thống xương sống cho GTCC thành phố. Với các 
tuyến trong vành đai 2 (mười tuyến: C1, C2, C3, C6, C7, C8, C9, C12, C15, C24), 
hướng tuyến chủ yếu hướng tâm, từ các trạm trung chuyển trên đường vành đai 
như TC An Sương, TC Miền Tây, TC Nguyễn Văn Linh, TC Quận 7, TC Suối Tiên 
... về hai trạm trung chuyển chính nội thành là trạm TC Công viên 23/9 và trạm TC 
Chợ Lớn (Hình 14.2). Riêng tuyến C15 sẽ hoạt động tương tự như tuyến vành đai 
trong tương lai. Sau khi đường vành đai qua cầu Phú Mỹ hoàn tất, tuyến này sẽ 
được kéo dài đến trạm trung chuyển Chợ Nhỏ, khép kín các tuyến buýt trên đường 
vành đai 2. 
Các tuyến ngoài vành đai 2 (tám tuyến: C16, C17, C18, C19, C20, C21, C22, 
C23) (Hình 14.3) đảm nhận vận chuyển hành khách từ các trạm trung chuyển ngoại 
thành như TC Lê Minh Xuân, TC Củ Chi, TC Tam Hiệp, TC Nhà Bè, TC Cần 
Giuộc … về các trạm trung chuyển trên đường vành đai, sau đó hành khách có thể 
chuyển tuyến khi tiếp tục đi vào nội thành, giúp giảm lượng xe đi vào khu trung 
tâm. 
Năm tuyến buýt nhanh giữ nguyên như trước điều chỉnh, chỉ tính toán lại số 
lượng xe cần thiết trên tuyến. 
Hình 14.2 Các tuyến chính trong vành đai 2 của mạng lưới năm 2010. 
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
255 
Hình 14.3 Các tuyến chính ngoài vành đai 2 của mạng lưới năm 2010. 
Sau điều chỉnh, mạng lưới tuyến cơ bản có khả năng vận chuyển xấp xỉ 1,85 
triệu hành khách/ngày (Bảng 14.4), đáp ứng 10,3% nhu cầu đi lại của dân cư 
Tp.HCM (dự đoán là 18 triệu lượt hành khách/ngày). 
Bảng 14.4 Thông số kỹ thuật mạng lưới tuyến buýt cơ bản 
Số tuyến Cự ly 
(km) 
Số xe Sản lượng dự 
kiến (HK/ngày) 
Trục 4 88,43 228 143.995 
Chính 18 343,4 602 461.792 
Vành đai 2 39 76 57.312 
Nhánh 104 1463,01 2.533 1.129.507 
Nhanh 5 156,2 153 62.263 
TỔNG 133 2090,04 3.592 1.854.869 
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
256 
Bảng 14.5 So sánh thông số chính mạng tuyến buýt cơ bản trước và sau điều chỉnh 
 Trƣớc điều chỉnh Sau điều chỉnh 
Số lượng tuyến 111* 133 
Tổng cự ly 2.068 km 2090 km 
Cự ly trung bình 18,6 km 15,7 km 
Chiều dài đường xe buýt 908 km 1192 km 
Diện tích bao phủ 417,6 km2 498 km2 
Tỉ lệ trùng lắp toàn mạng 56,6% 42,9% 
Tuyến ngắn nhất BX Củ Chi – Cầu Thầy Cai 
(75) 5,8 km 
Bến Thành – KDC Tân Quy 
(38) 4,78 
Tuyến dài nhất Bình Khánh – Cần Thạnh (90) 
45,6 km 
Bình Khánh – Cần Thạnh (90) 
45,6 km 
* Trước điều chỉnh có tổng cộng 115 tuyến có trợ giá, 2 tuyến đêm và 2 tuyến sinh viên. Để dễ so 
sánh với sau điều chỉnh, các tuyến buýt đêm và sinh viên (4 tuyến) được tách riêng khỏi nhóm 
tuyến cơ bản. Do vậy số lượng tuyến trước điều chỉnh chỉ có 111 tuyến. 
b) Các tuyến nhánh 
 Tất cả các tuyến hiện hữu được xem xét lại. Các tuyến có lộ trình gần giống 
các hành lang vận tải chính (đã trình bày trong Bảng 14.3) được chuyển thành tuyến 
trục và tuyến chính (21 tuyến). Bốn tuyến buýt đêm và sinh viên được giữ nguyên 
và được phân loại là các tuyến chuyên dùng. Các tuyến còn lại (85 tuyến) được chia 
ra: Giữ nguyên 37 tuyến, điều chỉnh lộ trình 42 tuyến, hủy bỏ 6 tuyến (do trùng lắp 
nhiều với tuyến trục chính, sản lượng thấp, hoặc lộ trình không phù hợp). Nhằm gia 
tăng cự ly tiếp cận của người dân với mạng lưới tuyến xe buýt, 25 tuyến nhánh mới 
đề nghị bổ sung. Danh sách và thông tin chi tiết của các tuyến nhánh được liệt kê ở 
Phụ lục 14.1. Kết quả tổng hợp trình bày ở Bảng 14.6. 
Bảng 14.6 Thống kê các tuyến nhánh sau điều chỉnh 
Loại Số lƣợng tuyến Tổng cự ly (km) 
Hủy bỏ 6 117,11 
Giữ nguyên 37 627,00 
Điều chỉnh 42 519,55 
Lập mới 25 310.51 
Tổng số tuyến nhánh sau điều chỉnh: 104 1457,06 
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
257 
Phân loại tuyến nhánh 
+ Nội vùng 65 
KV1 11 
KV2 6 
KV3 6 
KV4 4 
KV5 3 
KV6 19 
KV7 16 
+ Liên vùng 36 
+ Vòng 03 
Tổng cộng 104 
Trong 42 tuyến điều chỉnh, có thể chia làm ba nhóm: 
Nhóm Nội dung điều chỉnh Số lƣợng tuyến 
1 
Giữ nguyên lộ trình như ban đầu, 
chỉ thay đổi các bến đầu cuối 
nên lộ trình mới ngắn hơn 
14 
2 Điều chỉnh nhỏ lộ trình 6 
3 Điều chỉnh phần lớn lộ trình 22 
 Tổng cộng 42 
Như vậy, hầu hết các tuyến được giữ nguyên hoặc chỉ thay đổi nhỏ lộ trình, 
tuân theo nguyên tắc đề ra khi điều chỉnh tuyến là lấy mạng lưới hiện hữu làm gốc, 
điều chỉnh tuyến là chính, tránh những thay đổi, xáo trộn đột ngột lộ trình của các 
tuyến hiện nay, ảnh hưởng đến thói quen sử dụng xe buýt lâu nay của người dân. Số 
tuyến điều chỉnh lớn là 22/85 tuyến, chiếm 25,9%. Lưu ý là trong 22 tuyến này, 
hiện tại có 10 tuyến đang sử dụng loại xe nhỏ 12 HK. Nhằm cấu trúc lại mạng lưới 
theo mô hình trục/nhánh, tăng độ bao phủ và giảm tỉ lệ trùng lắp, việc điều chỉnh là 
cần thiết. Điều chỉnh phải tiến hành trên toàn bộ mạng lưới nên việc điều chỉnh một 
tuyến sẽ kéo theo các tuyến khác có liên quan thậm chí cả một khu vực (Ví dụ: cư 
xá Nhiêu Lộc, khu dân cư Tân Quy...) 
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
258 
Nhóm các tuyến không trợ giá hầu hết là các tuyến phụ cận, nhóm nghiên 
cứu đề nghị đưa vào tuyến phụ cận trong nhóm chuyên dùng và chỉ đề xuất điều 
chỉnh di dời các đầu bến ra khỏi khu vành đai 2 về các đầu bến như: Bến xe Miền 
Tây (các tuyến từ Long An), Suối Tiên (các tuyến từ Biên Hòa, Trảng Bom), Ngã tư 
Bình Phước (các tuyến từ Bình Dương), An Sương (các tuyến từ Tây Ninh), 
Nguyễn Văn Linh (các tuyến từ Tiền Giang). Đối với một số tuyến hiện phục vụ 
nhu cầu đi đến các khu vui chơi ngoài địa bàn thành phố như KDL Đại Nam, thác 
Giang Điền, Mộc Bài… sẽ giữ nguyên các đầu bến trong khu nội thành (Chợ Lớn, 
Bến Thành). 
c) Các tuyến chuyên dùng 
 Ngoài các tuyến buýt thường trình bày phần trên, các tuyến buýt chuyên 
dùng bao gồm buýt đêm, buýt con thoi, buýt phụ cận, buýt công nhân và buýt sinh 
viên, học sinh được xây dựng và đưa vào sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đặc biệt 
của người dân. So với mạng lưới hiện hữu chỉ có 2 tuyến buýt đêm và 2 tuyến buýt 
sinh viên (tổng cộng 4 tuyến), sau điều chỉnh số tuyến gia tăng đáng kể, đạt 77 
tuyến với sản lượng dự kiến khoảng 543.910 hành khách/ ngày, đáp ứng 3% nhu 
cầu đi lại (Bảng 14.7). 
Bảng 14.7 Thông số kỹ thuật mạng lưới tuyến buýt chuyên dùng 2010 
Số tuyến Cự ly Số xe 
Sản lƣợng dự kiến 
(HK/ngày) 
Đêm 11 (+9) 150,24 56 15.950 
Con thoi 9 (+9) 110,67 65 23.760 
Sinh viên 13 (+11) 314,82 475 152.360 
Học sinh 189 30.000 
Công nhân 17 (+17) 300,16 437 138.720 
Phụ cận 27 (+27) 1053,69 491 185.760 
TỔNG 77 1929,58 1713 543.910 
Về mặt kỹ thuật, số lượng tuyến chuyên dùng tuy gia tăng nhưng không ảnh hưởng 
lớn đến mật độ xe buýt của toàn mạng lưới vì: 
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
259 
 Các tuyến buýt đêm (11 tuyến, 14,3%) chỉ hoạt động từ 22h đến 5h sáng, 
thời điểm tất cả các tuyến buýt khác đã ngừng hoạt động. 
 Các tuyến phụ cận (27 tuyến, 35%) hoạt động chủ yếu từ các trạm trung 
chuyển trên vành đai 2 đến các địa phương lân cận theo các đường quốc 
lộ, tỉnh lộ, do vậy không trùng lắp với các tuyến buýt thường tập trung 
trong khu vực bên trong vành đai 2. 
 Các tuyến công nhân (17 tuyến) và sinh viên (13 tuyến), chiếm 38,9%, 
hoạt động không liên tục trong ngày, chỉ tập trung vào các giờ tan ca, tan 
trường là chính. 
 Như vậy, chỉ còn các tuyến con thoi (9 tuyến, 11,7%) có thể làm tăng 
thêm mật độ xe buýt trên đường mà thôi. 
d) Các thông số chính của mạng lƣới xe buýt sau điều chỉnh 
 Sau điều chỉnh, mạng lưới xe buýt cơ bản và chuyên dùng có thể đảm nhận 
13,3% nhu cầu đi lại của người dân thành phố năm 2010 (dự đoán 18 triệu lượt 
HK/ngày). Để đạt được điều này, đoàn phương tiện tăng thêm 65% so với số xe 
hiện có (tháng 12/2008 có 3208 xe, đến sau điều chỉnh tăng 5.305 xe). Phần tính 
toán chi tiết có thể xem ở chương 18 và phụ lục 14.1, 14.2 tài liệu này. 
Bảng 14.8 So sánh thông số chính toàn mạng lưới trước và sau điều chỉnh 
Số tuyến Số xe 
Sức chứa 
(chỗ) 
Sản lƣợng 
dự kiến 
(HK/ngày) 
Mức độ 
công cộng 
hóa 
Trƣớc điều chỉnh 152a 3.208 159.993 904.796 5,4% (8%)b 
Sau điều chỉnh 210 5.305 323.638 2.398.779 13,3% 
+ Nhóm tuyến cơ bản 133 3.592 191023 1.854.869 10,3% 
+ Nhóm tuyến chuyên dùng 77 1.713 132615 543.910 3 % 
 a. Để đánh giá toàn diện, số tuyến trước điều chỉnh ở đây bao gồm có trợ giá (115 
tuyến) và không trợ giá (37 tuyến), tổng cộng 152 tuyến. 
b. Hiện nay, mạng lưới xe buýt Tp.HCM vận chuyển được 5,4% (2008) nhu cầu đi 
lại thực tế của hành khách, vì hệ số đầy khách bình quân (đã khảo sát ở giai đoạn 1) là xấp 
xỉ 0,3. Nếu tính trên số phương tiện hiện có và giả định hoạt động xe buýt là hiệu quả thì 
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
260 
có thể tăng hệ số đầy khách lên đến 0,4-0,5, khi đó sản lượng tương ứng sẽ đạt khoảng 1,1 
triệu lượt HK/ngày. Vậy với cơ sở hạ tầng và đoàn phương tiện hiện nay mạng lưới có thể 
đáp ứng cho 7-8% nhu cầu đi lại. Năm 2010, mức độ đáp ứng 13% được tính toán trên 
giả thiết hệ số đầy khách trung bình là 0.4~0.5 %. Nếu chỉ xét riêng nhóm tuyến cơ bản, 
nhóm này đáp ứng 10,3%, nghĩa là chỉ gia tăng thêm 2% so với khả năng đoàn phương tiện 
hiện tại. Phần gia tăng 3% còn lại nhờ vào sự phát triển nhóm tuyến chuyên dùng. 
Số tuyến/triệu dân: 22,19 
Bảng 14.9 Thông số đoàn phương tiện mạng lưới 2010* 
Loại xe Buýt cơ bản Buýt chuyên dùng Tổng số xe Sức chứa 
12 chỗ 559 0 559 6.708 
B40 970 65 1.035 41.400 
B55 781 73 854 46.970 
B80 1.282 1.575 2857 228.560 
Tổng 3.592 1.713 5.305 323.638 
* Thông số từng tuyến xem phụ lục14.1 
 Số xe tiêu chuẩn/1000 dân: 0,62 
e) Các tiêu chí đánh giá mạng lƣới xe buýt sau điều chỉnh. 
 Kết quả tính toán cho thấy với mạng lưới tuyến mới, các chỉ tiêu của hệ 
thống được cải thiện. Đối với mạng lưới tuyến cơ bản, mặc dù cự ly mạng lưới gia 
tăng không đáng kể nhưng độ trùng lắp giảm chỉ còn 42,9% (Bảng 14.12, chỉ tính 1 
lần trùng), trong khi chiều dài đường có xe buýt hoạt động và diện tích bao phủ gia 
tăng. 
Xem xét cho từng quận huyện, cự ly xe buýt giảm ở các quận nội thành 
nhưng gia tăng ở các huyện ngoại thành (Bình Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè, Củ Chi). 
Điều này hợp lý vì giảm thời gian di chuyển trong khu vực nội thành có vận tốc 
trung bình thấp. Các tuyến xe buýt mới được tăng cường ở các huyện ngoại thành 
và vùng ven, giúp tăng chiều dài đường xe buýt và mật độ bao phủ của các khu vực 
này. 
Nếu xem khu vực có khoảng cách < 300m kể từ đường xe buýt là khu vực 
cư dân có thể tiếp cận thuận tiện với mạng lưới xe buýt, theo tính toán có 6,18 triệu 
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
261 
dân thành phố (65,3%) sẽ tiếp cận tốt với mạng lưới xe buýt vào năm 2010, trong 
đó các quận nội thành như Q1, 3, 5, 10, 11, Phú Nhuận, có thể nói xe buýt đã bao 
phủ toàn bộ với tỉ lệ diện tích bao phủ xấp xỉ 100% (Bảng 14.11). 
Bảng 14.10 Đánh giá các tiêu chí của mạng lưới theo từng quận huyện 
Quận 
Cự ly xe buýt 
(km) 
Chiều dài 
đƣờng xe buýt 
(km) 
Tỉ lệ trùng 
lắp (%) 
Hệ số tuyến 
(km/km) 
Mật độ 
tuyến 
(km/km
2
) 
 Trước 2010 Trước 2010 Trước 2010 Trước 2010 Trước 2010 
Q1 123,8 102,8 35,6 38,6 71,2 62,4 0,46 0,50 4,61 5,00 
Q2 58,0 54,8 19,4 22,1 66,6 59,6 0,16 0,18 0,39 0,45 
Q3 59,0 50,3 23,3 25,5 60,4 49,3 0,51 0,56 4,74 5,18 
Q4 23,4 19,9 10,4 9,7 55,6 51,0 0,38 0,35 2,49 2,33 
Q5 75,8 53,2 26,1 25,2 65,5 52,6 0,46 0,44 6,12 5,90 
Q6 70,5 60,6 22,2 23,0 68,4 62,1 0,34 0,35 3,09 3,20 
Q7 64,5 60,3 25,2 35,3 60,9 41,4 0,48 0,67 0,71 0,99 
Q8 47,8 39,1 26,2 30,0 45,2 23,3 0,35 0,40 1,37 1,56 
Q9 125,7 126,8 48,7 56,8 61,3 55,2 0,23 0,27 0,43 0,50 
Q10 50,9 46,3 18,6 22,0 63,4 52,4 0,48 0,56 3,26 3,85 
Q11 56,9 41,3 19,7 20,0 65,4 51,7 0,49 0,50 3,83 3,88 
Q12 117,6 109,4 37,4 46,2 68,2 57,8 0,27 0,34 0,71 0,87 
PHÚ NHUẬN 40,2 35,7 12,8 16,4 68,2 54,0 0,39 0,50 2,62 3,36 
BÌNH 
THẠNH 
160,7 116,5 32,5 40,4 79,8 65,3 0,52 0,65 1,57 1,94 
GÒ VẤP 82,2 74,8 37,1 36,5 54,9 51,1 0,32 0,32 1,88 1,85 
TÂN BÌNH 145,1 135,9 33,5 47,2 76,9 65,2 0,32 0,45 1,50 2,11 
TÂN PHÚ 68,9 48,5 36,5 38,3 47,0 21,0 0,33 0,35 2,27 2,38 
BÌNH TÂN 78,7 92,2 36,4 50,9 53,8 44,8 0,24 0,34 0,70 0,98 
THỦ ĐỨC 117,8 119,8 43,1 51,2 63,4 57,2 0,37 0,44 0,90 1,07 
BÌNH 
CHÁNH 
128,5 120,2 94,3 91,3 26,6 24,0 0,23 0,22 0,37 0,36 
HÓC MÔN 101,8 131,1 55,5 74,2 45,5 43,4 0,19 0,25 0,51 0,68 
NHÀ BÈ 40,5 43,4 28,9 38,3 28,6 11,8 0,46 0,61 0,29 0,38 
CỦ CHI 164,7 219,5 120,6 187,1 26,7 14,8 0,11 0,17 0,28 0,43 
CẦN GIỜ 59,6 59,6 50,9 50,9 14,6 14,6 0,29 0,29 0,07 0,07 
Trung bình 0,35 0,40 1,86 2,06 
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
262 
Tỉ lệ trùng lắp trên địa bàn thành phố là 50% 
Ghi chú: Tỉ lệ trùng lắp tính cho các quận huyện là 50%, khác biệt so với tỷ lệ trùng lắp 
toàn mạng là 42,9 % (Bảng 14.2) vì trong toàn mạng có tính cả các tuyến buýt đi đến các 
khu vực lân cận Tp.HCM (nhưng không thuộc các quận huyện của Thành phố). Nếu xét 
riêng trong khu vực TP.HCM, tỷ lệ trùng lắp sau điều chỉnh của các quận huyện đều giảm. 
Bảng 14.11 Độ bao phủ của mạng lưới 2010 
Diện tích đất 
(km
2
) 
Độ bao phủ (km2) Tỉ lệ độ bao phủ 
Quận 1 7,73 7,57 0,98 
Quận 2 49,74 13,80
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Chương 14 hoàn thiện mạng lưới tuyến xe buýt tphcm cho năm 2010.pdf Chương 14 hoàn thiện mạng lưới tuyến xe buýt tphcm cho năm 2010.pdf