Lĩnh vực nuôi tôm đang phát triển mạnh với tỷ lệ tăng tr ưởng h àng năm đ ạt
kho ảng 16% trong h ơn th ập kỉ qua. Tuy nhiên vi ệc phát triển nghề nuôi tôm bị
hạn chế bởi: i) Dịch bệnh ho ành hành nhưng các bi ện pháp ngăn chặn v à ki ểm
soát b ệnh vẫn c òn h ạn chế, ii) Chất l ượng tôm bố mẹ v à tôm post -larvae không
đồng nhất, iii) Nguồn thức ăn có chất l ượng không ph ù hợp, iv) Q uản lý chất
lư ợng n ước không thích hợp. Trong nghi ên c ứu này, chúng tôi đi ều chế beta -glucan bư ớc đầu ở quy mô ph òng thí nghi ệm, đồng thời cũng tiến h ành th ử
nghi ệm hoạt tính của chế phẩm n ày đ ối với virus gây hội chứng đốm trắng
(WSSV) trên tôm sú Penaeus monodon
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2126 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Nghiên cứu Công nghệ vi sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả khảo sát điều kiện li trích PHB
Ảnh hưởng của tác nhân li trích: Sodiumhypochlorite (SH) 5%, Sodiumdodecylsulfate
(SDS) 3% được sử dụng làm tác nhân phá vỡ tế bào theo hàm lượng sinh khối. Đối với
tác nhân sodiumhypochlorite cho hi ệu suất phá vỡ tế bào cao nhất ở hàm lượng 1% sinh
khối tế bào đạt 85,635% và thu được 32,865 % PHB theo trọng l ượng khô tế bào. Đối
với tác nhân SDS 3% cho hiệu suất phá vỡ tế bào cao nhất ở hàm lượng 5% sinh khối tế
bào đạt 85,124% và thu được 34,635 % PHB theo trọng l ượng khô tế bào. Tác nhân
SDS 3% có khả năng ly trích PHB ở h àm lượng sinh khối cao hơn tác nhân
Sodiumhypochlorite 5%.
Ảnh hưởng của nhiệt độ li trích: Thí nghiệm đ ược thực hiện với 2 tác nhân
sodiumhypochlorite và SDS theo dãy nhiệt độ từ 400C đến 900C. Đối với tác nhân
sodiumhypochlorite đạt hàm lượng PHB cao nhất (32,182 %) tại 600C với hiệu suất phá
vỡ tế bào 85,462%. Đối với tác nhân SDS đạt hàm lượng PHB cao nhất (35,623%) tại
800C với hiệu suất phá vỡ tế bào 85,253% [hình 6]. Kết quả cho thấy, đối với tác nhân
Sodiumhypochlorite 5% nhiệt độ càng cao quá trình phá vỡ tế bào càng giảm đối với
các chủng lactobacllus. Ngược lại, hiệu suất phá vỡ tế bào càng mạnh khi nhiệt độ tăng
lên đối với tác nhân SDS 3% , tuy nhiên lại ảnh hưởng đến sự phá vỡ cấu trúc của PHB
và cho hàm lượng thấp xuống.
Hình 5: Khảo sát sự phá vỡ tế bào với tác nhân sodiumhypochlorite 5% v à SDS 3%
theo hàm lượng sinh khối tế bào
Hình 6: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá tr ình li trích PHB
với tác nhân sodiumhypochlorite 5% v à SDS 3%
S od ium hypoch lo rite - S DS
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0.50% 1% 2% 3% 4% 5% 6%
Sinh kho ái (% )
P
H
B
)%
)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90 H
ie
äu
su
aát
PH B(% )-SH 5 %
H ie äu su aát (% )-SH 5 %
PH B(% )-SD S 3 %
H ie äu su aát (% )-SD S 3 %
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
40 50 60 70 80 90
N hie ät ñ o ä (o C )
P
H
B
)%
)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
H
ie
äu
su
aát
PH B(% )-SH 5 %
H ie äu su aát (% )-SH 5 %
PH B(% )-SD S 3 %
H ie äu su aát (% )-SD S 3 %
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 235
Ảnh hưởng của thời gian li trích: Thời gian trong quá tr ình ly trích PHB được thiết
lập trong khoảng thời gian từ 20 phút đến 120 phút cho 2 tác nhân Sodiumhypochlorite
tại nhiệt độ 600C và SDS tại 800C. Kết quả khảo sát cho thấy quá tr ình ly trích PHB với
tác nhân Sodiumhypochlorite đ ạt hàm lượng PHB cao nhất tại thời điểm 60 phút ly trích
với 32,246% PHB, hiệu suất ly trích là 85,642% và với tác nhân SDS đạt hàm lượng
PHB cao nhất tại thời điểm 80 phút ly trích với 34,575 % PHB, hiệu suất ly trích là
95,563% (hình 7).
Hình 7: Khảo sát thời gian li trích ảnh h ưởng đến quá trình li trích PHB với tác nhân
sodiumhypochlorite 5% và SDS 3%
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi có một số nhận xét như sau: Vi khuẩn lactic có
khả năng sinh tổng hợp PHB, đã phân lập được 78 chủng vi khuẩn lactic với h ơn 50
chủng thuộc nhóm Lactobacillus . Các chủng có sự hiện diện của PHB trong tế b ào là
30 chủng chiếm 38,5% trong tổng số vi khuẩn lactic phân lập đ ược. Trong đó chủng
DG5, M1, N8 đã có khả năng sinh tổng hợp PHB cao nhất. Glucose v à peptone là 2
nguồn dinh dưỡng thích hợp cho cả 3 chủng D G5, M1 và N8 sinh tổng hợp PHB. Riêng
chủng M1 đường lactose hoc ho hàm lượng cao hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy với
môi trường dịch chiết cà chua bổ sung 1% glucose cũng thích hợp cho quá tr ình sinh
tổng hợp PHB của cả 3 chủng. Đề t ài nghiên cứu đã xây dựng được quá trình tách chiết
PHB dựa trên 2 tác nhân Sodiumhypochlorite 5% và SDS 3 %. Quá trình tách chiết với
tác nhân Sodiumhypochlorite 5% thích h ợp ở hàm lượng sinh khối tế bào là 1%, nhiệt
độ ly trích 600C và thời gian ly trích là 60 phút. Đối với quá trình tách chiết bằng tác
nhân SDS 3% thích hợp với hàm lượng sinh khối là 5%, nhiệt độ ly trích là 800C và thời
gian ly trích là 80 phút.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Thị Thu Lý (2003). Phân lập và chọn giống vi khuẩn lactic để l àm yaourt
đậu nành. Luận văn Thạc sỹ sinh học. Đại học Khoa học Tự nhi ên - TPHCM.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
20 40 60 80 100 120
phuùt
PH
B
)%
)
0
20
40
60
80
100
120
H
ie
äu
su
aát
PHB(%)-SH 5%-
Hieäu suaát (%)-SH 5%
PHB(%)-SDS 3%
Hieäu suaát (%)-SDS 3%
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007236
2. Kolybaba M. A.. Tabil L. G.. Panigrahi S. A. (2004). Recent Developments in the
Biopolymer Industry. The society for Engineering in agricultural food and
biological systems. pp. MB04 - 301.
3. Law. John H. & RalpH A. Splepecky (1960). Assay of Poly--hydroxybutyric acid.
J. Bacterial. Vol. 82. pp. 33 - 36.
4. Lee S. Y. (1996). Bacterial Polyhydroxyalkanoate. Biotechnology and Bioengineering.
Vol. 49. pp. 1 - 14.
5. Liddell J. M. (1999). Process for the recover y of polyhydroxyalkanoic acid. United
states Patent. Patent Number 5894062.
6. Luengo J. M.. Garcia B.. Sandoval A.. Naharro G. and Olivera E. R. (2003).
Bioplastics from microorganisms. Current Opinion in Microbiology . Vol. 6. pp.
251-260.
7. Mahishi L. H.. Tripathi G.. Rawal S. K. (2003). Poly (3--hydroxybutyrate)
synthesis by recombinant Escherichia coli harbouring Streptomyces aureofaciens
PHB biosynthesis genes: Effect of various carbon and nitrogen sources. Microbial
Research. Vol. 158. pp. 19 - 27.
8. Saledizadeh. Loosdrecht (2004). Production of polyhyd roxyalkanoates by mixed
culture: Recent trends and biotechnological importance. Biotechnology Advances.
Vol. 22. pp. 261 - 279.
9. Steinbuchel A. (1996). PHB and Other Polyhydroxyalkanoic Acids.
Biotechnology. Vol. 6. pp 403 - 464.
10. Ugur. Sahin. Beyati (2002). Accumulation of Poly -- hydroxybutyrate in
Streptomyces Species: During Growth with Different Nitrogen Sources. Tur J Biol.
Vol. 26. pp. 171 - 174.
SUMMARY
Screening of lacyobacillus strains for biosynthe sis of
polyhydroxybutyrate (PHB)
Nguyen Duy Long, Phạm Tran To Nhu, Nguyen Minh Nhut, Hoang Quoc Khanh
Institute of Tropical Biology
In this study, we found 3 Lactobacillus strains (DG5, M1, N8) with a h igher
concentration of PHB than 78 strains collected with 27.87%, 26.23%, 26.60%
corresponding. Glucose and peptone are investigated and determined as nutrient factor
for produce PHB. For the accumulation of PHB from DG5, M1, and N8, the tomato
extract solution was found as a cheeper nutrient resourse to produce PHB. The
processing of PHB extraction was followed by Sodiumhypochlorite (SH) 5% in cell
mass 1% at 600C during 60 minutes and Sodiumdodecylsulphate (SD
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 237
PHÂN LẬP VÀ THU NHẬN enzym phytase TỪ MỘT SỐ
NẤM MỐC Aspergillus TRÊN MÔI TRƯỜNG
NÊN MEN BỀ MẶT
Nguyễn Duy Long, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Ho àng Quốc Khánh
Phòng Vi Sinh ứng dụng, Viện Sinh học Nhiệt đới
MỞ ĐẦU
Photpho là nguyên tố thiết yếu cần thiết cho sự tăng trưởng, phát triển và sinh sản của
động vật. Tuy nhiên, có khoảng 60-75% photpho trong ngũ cốc và hạt dầu trong thức ăn
của động vật được tìm thấy ở dạng phytat (inositol hexaphosphat) hoặc axit phytic. Động
vật không thể hấp thụ photpho trong phyta t vì chúng không có enzym phytase trong đường
ruột. Vì thế phần lớn photpho được tìm thấy trong phân của động vật. Ngoài ra những chất
dinh dưỡng khác như protein, Fe2+, Ca2+, Mg2+, Zn2+ cũng sẽ bị liên kết vào cấu trúc của
axit phytic. Do đó cơ thể động vật không thể hấp thụ được các ion này. Photpho trong phân
của động vật được hấp thụ vào đất, chúng cần thiết cho sự phát triển của thực vật. L ượng
photpho dư thừa không được cây hấp thụ sẽ bị cuốn trôi ra ao, hồ, sông, suối kích thích sự
phát triển của phiêu sinh thực vật (tảo) gây ra hiện tượng phú dưỡng hoá. Ngoài ra, sự thiếu
hụt oxy sẽ làm cá chết và giảm sự đa dạng của hệ sinh vật có lợi trong n ước.
Phytase là một trong số các enzym hiện đang rất đ ược quan tâm. Phytase thủy phân
liên kết giữa photpho và vòng phytat sẽ phóng thích photpho vô cơ. Việc bổ sung phytase
vào thức ăn gia súc giúp tận dụng tối đa nguồn photpho trong các loại nguy ên liệu chế biến
vì hệ vi sinh vật đường ruột của động vật hầu như không có khả năng sinh tổng hợp
phytase, và đồng thời giúp giảm chi phí bổ sung lượng photpho vô cơ cần thiết vào thức ăn
gia súc. Hơn thế nữa, phytase còn giúp giảm thiểu ô nhiễm photpho vào môi trường do chất
thải động vật. Enzym phytase được nghiên cứu trên nhiều đối tượng khác nhau như nấm
men, nấm mốc và vi khuẩn nhưng nhiều nhất vẫn là trên các loại nấm mốc đặc biệt là
Aspergillus sp. vì khả sinh tổng hợp enzym phytase cao và có thể chịu được pH thấp.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Các chủng Aspergillus được phân lập từ các loại men rượu (men cơm rượu, men rượu)
và một số chủng Aspergillus khác (A.aculeatus, A.awamori, A.carbonarius, A.ellipticus,
A.ficuum, A.flavus, A.niger NRRL-363, A.ochraceus A175, A.oryzae, A.phoenisis,
A.tubingensis) từ bộ sưu tập giống của phòng Vi sinh ứng dụng - Viện Sinh học Nhiệt đới
trên môi trường PGA .
Quá trình nuôi cấy và tách chiết enzyme phytase được thực hiện theo quy trình dưới
(Hình 1). Enzym phytase được phân tích hàm lượng protein theo phương pháp Bradford.
Hoạt tính enzym phytase được xác định trên cơ chất sodium phytate (một đơn vị hoạt tính
phytase (U) được định nghĩa là lượng phytase giải phóng được 1 µmol photphat vô cơ trong
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007238
một phút từ sodium phytat ở 37oC, pH5,5). Quá trình khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ, pH
đến hoạt tính enzym phytase được thực hiện trong dải nhiệt độ từ 30-950C, trong đệm
Glycin: 2,5pH, trong Sodium acetat: 3,0; 3,5; 4,0; 4,5; 5,0; 5,5, trong đệm Imidazol-HCl:
6,0; 6,5; 7,0, trong đệm Tris-HCl: 7,5; 8,0; 8,5; 9,0. Enzym phytase được phân tích trên gel
polyacrylamide theo phương pháp SDS -PAGE.
KẾT QUẢ
1. Phân lập nấm Aspergillus từ men rượu
Trong số 14 loại men rượu thu nhận từ các nơi khác nhau cho thấy sự phân bố các
chủng nấm mốc không có sự khác biệt nhiều. trong đó chúng tôi đ ã xác định được 4
chủng nấm mốc khác biệt nhau rõ rệt về hình thái là Aspergillus.MCR1 (hình 2.1; 2.2;
2.3), Aspergillus.MCR2(hình 3.1; 3.2; 3.3), Aspergillus. MR5 (hình 4.1; 4.2; 4.3),
Aspergillus.MR2 (hình 5.1; 5.2; 5.3),
Ống PGA giữ giống Aspergillus
+ 5ml nước cất vô trùng
Hút 1ml dung dịch bào tử vào các bình lên men bề mặt (Trấu:Bột m ì:Khoáng)[Tỉ lệ Trấu:Bột mì 1:2, 60% Khóang]
370C, 2 ngày
Bổ sung 200ml dung dịch đệm Sodium Acetate pH 5.5
Lắc 200rpm, 3h
Lọc dịch qua vải mỏng
Dịch chiết enzym thô
Cấy truyền sang các ống nghiệm PGA
Hình 1: Quy trình lên men bề mặt aspergillus sinh tổng
hợp enzyme phytase
Hình 2.2. Hình thái và kích
thước
Conidiophores chủng MCR1; X 6
Hình 2.1. Hình thái chủng MCR1
mọc trên môi trường PGA
Hình 2.3. Hình thái và kích
thước
bào tử chủng
MCR1 (conidia); X
100
Hình 3.2. Hình thái và kích thước
conidiophores chủng MCR2; X 6
Hình 3.1. Hình thái chủng
MCR2
mọc trên môi
trường PGA
Hình 3.3. Hình thái và kích thước bào
tử chủng MCR2 (conidia); X 100
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 239
Hình 4.1. Hình thái chủng MR5
mọc trên môi trường PGA
Hình 4.2. Hình thái và kích thước
Conidiophores chủng MR5; X 6
Hình 4.3. Hình thái và kích thước
bào tử chủng MR5 (conidia); X 100
Hình 5.1. Hình thái chủng MR2
trên môi trường PGA
Hình 5.3. Hình thái và kích thước
bào tử chủng MR2 (conidia); X 100
Hình 5.2. Hình thái và kích thước
Conidiophores chủng MR2; X 6
2. Xác định hoạt tính enzyme phytase của các chủng Aspergillus
Trong 4 chủng được phân lập từ các loại men th ương mại, có 3 chủng Aspergillus
có khả năng sinh phytase là A.MCR2, A.MR2, A.MR5 và 1 chủng không sinh phytase
là A.MCR1. Trong số 3 chủng có hoạt tính phytase th ì A.MR2 cho hoạt tính cao nhất.
Ngoài ra, 1 chủng trong Bộ sưu tập giống- Phòng Vi sinh ứng dụng cũng không có khả
năng sinh phytase là A.ochraceus. Hai chủng Aspergillus cho hoạt tính phytase cao nhất
là A.niger NRRL-363 và A.oryzae. A.niger NRRL-363 có hoạt tính tổng (Ut) cao hơn
A.oryzae nhưng A.oryzae lại cho hoạt tính riêng cao hơn. Enzyme từ các chủng còn lại
có hoạt tính trung bình hoặc thấp (hình 6a, 6b). Đối với A.flavus, một loại nấm mốc sinh
độc tố anfatocin cũng có khả năng sinh enzym phytase, do đó cần t hận trọng trong việc
tuyển chọn nấm mốc. Từ các chủng tr ên, chọn ra 3 chủng A.niger NRRL-363, A.oryzae,
A.MR2 cho hoạt tính phytase cao nhất để khảo sát phổ nhiệt độ, pH.
3. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính enzyme phytase
Từ đồ thị cho thấy nhiệt độ tối ưu cho hoạt tính phytase cao đối với cả 3 chủng
A.niger NRRL-363, A.oryzae, A.MR2 là 50-550C so sánh với các kết quả đã nghiên
Hình 6a: Hoạt tính tổng Ut
(U/g mẫu)
của các chủng nấm mốc
0
50
100
150
200
250
300
Chuûng
H
oa
ït
tí
nh
t
oån
g
U
t
(U
/g
m
aãu
)
A.MCR1 A.MCR2 A.MR5
A.MR2 A.aculeatus A.awamori
A.carbonarius A.ellipticus A.ficuum
A.flavus A.niger NRRL-363 A.ochraceus A175
A.oryzae A.phoenicis A.tubingensis
Ñoái chö ùng
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
Chuûng
H
oa
ït
tí
nh
r
ie
ân
g
U
s
(U
/m
g
m
aãu
)
A.MCR1 A.MCR2 A.MR5
A.MR2 A.aculeatus A.awamori
A.carbonarius A.ellipticus A.ficuum
A.flavus A.niger NRRL-363 A.ochraceus A175
A.oryzae A.phoenicis A.tubingensis
Ñoái chö ùng
Hình 6b. Hoạt tính riêng Us (U/mg mẫu)
của các chủng nấm mốc
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007240
cứu đa số phytase có nhiệt độ tối ưu trong khoảng 44-600C [6,10]. Tại khoảng
nhiệt độ tối ưu này, A.niger NRRL-363 cho hoạt tính enzym phytase tổng Ut cao
nhất nhưng lại có hoạt tính riêng Us thấp nhất trong 3 chủng. A.niger NRRL-363
có hàm lượng protein cao, hoạt tính tổng cao, hoạt tính ri êng thấp chứng tỏ chủng
này cho ít enzym phytase hơn trong t ổng số nhiều loại protein được sinh ra, hình
(7a, 7b). Trong sản xuất, hoạt tính ri êng cao được quan tâm nhiều h ơn. A.oryzae và
A.MR2 đáp ứng được yếu tố này, cả 2 chủng đều có hoạt tính enzym phytase tổng
thấp hơn A.niger NRRL-363 nhưng lại có hoạt tính riêng cao hơn hẳn nhất là
A.oryzae. Từ kết quả khảo sát ảnh h ưởng của nhiệt độ đến hoạt tính phytase từ
A.niger NRRL-363, A.oryzae, A.MR2, chúng tôi có kết luận và nhận xét như sau:
Các tính chất này của phytase từ 3 chủng nấm mốc tr ên rất thích hợp cho các ứng
dụng công nghiệp, đặc biệt trong chế biến thức ăn gia súc.
4. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến hoạt tính enzyme phytase
Từ đồ thị cho thấy, cả 3 chủng A.niger NRRL-363, A.oryzae, A.MR2 có pH tối ưu
cho hoạt tính phytase cao là 2,5 và 5,0-5,5. Hầu hết enzym phytase từ vi sinh vật thể
hiện pH tối ưu giữa 4,5 và 5,5, đặc biệt đối với phytase từ nấm mốc [10,11]. Tính chất
này rất cần thiết trong các ứng dụng công nghiệp v à phù hợp với điều kiện trong dạ dày
(pH 2,0-4,0) và ruột non (pH 4,0-6,0) của động vật [9].
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110
Nhieät ñoä (ñoä C)
H
oa
ït
tín
h
to
ång
U
t
(U
/g
m
aãu
) A.niger NRRL-363
A.oryzae
A.MR2
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110
Nhieät ñoä (ñoä C)
H
oa
ït
tín
h
ri
eân
g
U
s
(U
/m
g
m
aãu
)
A.niger NRRL-363
A.oryzae
A.MR2
Hình 7a. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt
tính tổng của
enzym phytase
của A.niger NRRL-363, A.oryzae, A.MR2
Hình 7b. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hoạt
tính tổng của
enzym phytase
của A.niger NRRL-363, A.oryzae, A.MR2
Hình 8a. Ảnh hưởng của pH lên hoạt tính tổng enzym
phytase chủng A.niger NRRL-363, A.oryzae, A.MR2
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
0,0 2,5 5,0 7,5 10,0
pH
H
oa
ït
tín
h
ri
eân
g
U
s
(U
/m
g
m
aãu
)
A.niger NRRL-363
A.oryzae
A.MR2
0
50
100
150
200
250
300
0,0 2,0 4,0 6,0 8,0 10,0
pH
H
oa
ït
tín
h
to
ång
U
t
(U
/g
m
aãu
)
A.niger NRRL-363
A.oryzae
A.MR2
Hình 8b. Ảnh hưởng của pH lên hoạt tính tổng enzym
phytase chủng A.niger NRRL-363, A.oryzae, A.MR2
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 241
Hình 9: Phân tích enzym phytase trên gel polyacrylamide b ằng
phương pháp điện di SDS PAGE.
5. Phân tích enzyme phytase trên gel polyacrylamide
Mục đích cuả thí nghiệm nhằm xác định một số th ành phần protein có trong dịch
chiết enzym phytase của ba chủng A.niger NRRL-363, A.oryzae, Aspergillus MR2. Kết
quả xác định được trình bày ở hình 9 dưới đây:
Band 1: chứa các protein marker có trọng l ượng phân tử là 200.000, 116.250,
97.400, 66.200, 45.000, 31.000, 21.500, 14.400, 6.500 Daltons. Band 2: m ẫu đối chứng
(control). Band 3: dịch chiết enzym thô của A.or yzae chứa các protein có trong lượng
phân tử là 97.400, 89.200 và 58.000 Daltons. Band 4: d ịch chiết enzym thô của A.MR2
chứa các protein có trong lượng phân tử là 97.400, 89.200 và 58.000 Daltons. Band 5:
dịch chiết enzym thô của A.niger NRRL -363 chứa các protein có trong lượng phân tử là
116.250, 97.400, 89.200 và 58.000 Daltons. Phytase t ừ các chủng A.niger có hai loại l à
PhyA và PhyB. PhyA có trọng lượng phân tử nằm trong khoảng 66 -128 kDa. PhyB có
trọng lượng phân tử khoảng 58-65 kDa [2]. Phytase từ các chủng A.oryzae cũng cho hai
loại phytase là PhyA và PhyB. PhyA có trọng lượng phân tử khoảng 65-120 kDa. PhyB
có trọng lượng phân tử khoảng 58 kDa [19]. Qua kết quả phân tích enzym phytase sinh
tổng hợp từ các chủng A.niger NRRL -363, A.oryzae, A.MR2 trên gel polyacrylamide
bằng phương pháp SDS - PAGE, các band protein xuất hiện tương đối rõ trong vùng
kích thước của phytase so với kết quả nghi ên cứu trước [2,19].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Tuyết (2003). Thu nhận v à khảo sát enzym phytase của nấm Asperg illus
niger NRRL-363 trong môi trường lên men bán rắn. Khóa luận Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên TP HCM, 5-27.
2. Mullaney E. J. and Ullah A. H. J. (2003). The term phytase comprises serveral
different classes of enzymes. Biochemical and Biophysical Researc h
Communications 312 , 197-184.
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007242
3. Barbara, George Szakacs, Ashok Pandey, Sabu Abdulhameed, James C. Linden, và
Robert P. Tengerdy (2003). Production of phytase by mucor racemosus in solid -
state fermentation. Biotechnol Prog. 19 (2), 312 -319.
4. Wodzinski R. J. and Ullah A. H. J. (1996). Phytase. Advances in Applied
Microbiology, vol 42, 263-298.
5. Lei X. G. and Porres J. M. (2003). Phytase enzymology, applications, and
biotechnology. Biotechnology Letters, 25 (21), 1787 -1794.
6. Oh B. C., Choi W.-C., Park S., Kim Y.-O., Oh T.-K. (2004). Biochemical
properties and substrate specificities of alkaline and histidine acid phytases. Appl
Microbiol Biotechnology , 63 (4), 362 -372.
7. Zimmermann B., Lantzsch H.-J., Langbein U. and Drochner W. (2002).
Determination of Phytase activity in cereal grains by direct incubation, J Anim
Physiol Anim Nutr (Berl), 86 (9 -10), 374-352.
8. Bogar B., Szakacs G., Linden J. C., Pandey A. and Tengerdy R. P. (2003).
Optimization of phytase production by solid substrate fermentation. J Ind Microbiol
Biotechnol., 30 (3), 183-189.
9. Casey A. and Walsh G. (2003). Purification and characterization of extracellular
phytase from Aspergillus niger ATCC 9142. Bioresour Technol, 86 (2), 183 -188.
10. Vohra A. and Satyanarayana T. (2003). Phytases: Microbial Sou rces, Production,
Purification, and Potential Biotechnological Applications. Critical Reviews in
Biotechnology, 23 (1), 29-60.
11. Kerovuo J. (2000). A Novel Phytase from Bacillus. Characterization and
Production of the Enzyme, 1-66.
12. McKee T. and McKee J. R. (1999). An Introduction to Chemical Biology.
Biochemistry, vol 2.
13. Daniel M. Bollag, Michael D. Rozycki và Stuart J. Edelstein (1996). Protein
Methods. Wiley, Chichester.
14. Nagashima T., Tange T., and Anazawa H. (1999). Dephosphorylation of Phytate by
Using the Aspergillus niger Phytase with a High Affinity for Phytate. Appl Environ
Microbiol, 65 (10), 4682-4684.
15. Budy J. Hidayat, Niels T. Eriksen and Marylin G. Wiebe (2006). Acid photphatase
production by Aspergillus niger N402A in continuous flow culture. Federation of
European Microbiologycal Societ8ies Microbioal Lett , vol 254, 324 -321.
16. Chantasartrasamee K, Duangnetre Israngkul Na Ayuthaya, Sunthum Intarareugsorn,
Saovanee Dharmsthiti (2004). Phytase activity from Aspergillus oryzae AK9 cultivated
on solid state soybean meal medium. Process Biochemistry, 1 -5.
17. Shieh T. R. and Ware J. H. (1968). Survey of microorganisms for production of
extracellular phytase. Applied Microbiology, 16 (9), 1348 -1351.
18. Howson S. J. and Davis R. P. (1983). Production of Phy tase – hydrolysing enzyme
by some fungi. Enzyme Microbiol Technol., 5, 377 -382.
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 243
19. Fujita J., Seiko Shigeta, Yu-Ichi Yamane, hisashi Fukuda, Yasuzo Kizaki, Saburo
Wakabayashi, and Kazuhisa Ono (2003). Production of two phytase from
Aspergillus oryzae during industrial Koji making. Journal of Bioscience and
Bioengineering, 95 (5), 460-464.
20. Wyss M, Brugger R, Kronenberger A, Rémy R, Fimbel R, Oesterhelt G, Lehmann
M, and Van Loon A. P. G. M. (1999). Biochemical Characterization of fungal
phytases (myo-Inositol hexakisphophate phosphohydrolases): catalytic properties,
65 (2), 367-373.
SUMMARY
Isolation and investigation of phytase from A spergillus
in solid-state fermentation
Nguyen Duy Long, Nguyen Thi My Hanh, Hoang Quoc Khanh
Institute of Tropical Biology
Phytases are acid phosphatase enzymes have been found as a supplement to
increase not only the growth rate of monogastric animals but also the efficiency of
phosphate utilization in feeds, which significantly reduces phosphorus excretion effect
to environmental pollutants. In this study, phytases are extracted from Aspergillus
species are isolated from original raw material of fermented glutinous rice. Three
species A.MCR2, A.MR2, A.MR5 are found with a high positive of phytase activity.
The effects of pH and temperature conditionals are researched and compared with
others species of Aspergillus genus. Phytases are also assayed on polyacrylamide gel by
SDS-PAGE method and the results appearing with 65 kDa and 58 kDa respective to
phyA and phyB from A.MR2.
Hội nghị KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 2007244
TỐI ƯU HOÁ KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP
enzyme cellulase
CỦA Tricoderma reesei TRÊN MÔI TRƯỜNG BÁN RẮN
Trần Thạnh Phong, Hoàng Quốc Khánh, Võ Thị Hạnh, Lê Thị Bích Phượng,
Nguyễn Duy Long, Lê Tấn Hưng, Trương Thị Hồng Vân
Phòng Vi sinh ứng dụng, Viện Sinh học Nhiệt đới
MỞ ĐẦU
Nhiều loài nấm sợi có khả năng sinh ra một lượng lớn cellulase thuộc giống Trichoderma,
Aspergillus, Pinicillium, …Trong đó hai giống nấm sợi là Trichoderma và Aspergillus đã được
nhiều nhà khoa học nghiên cứu để sản xuất cellulase (Bothast & Saha, 1997).
Cellulase là enzym đa c ấu tử gồm: exoglucanase hay C 1 (EC 3.2.1.91),
endoglucanase hay Cx (EC 3.2.1.4) và -glucosidase (EC 3.2.1.21), hoạt động phối hợp
để thủy phân cellulose thành glucose. Cellulase được ứng dụng để bổ sung vào thức ăn
gia súc, gia cầm; chế biến thực phẩm; trích ly các chất từ thực vật, từ cây thuốc; đ ường
hóa các phế liệu giàu cellulose để sản xuất ethanol.
Việt Nam có lượng phụ phế liệu nông nghiệp thải ra rất dồi d ào, trong đó lượng bã
mía thải ra từ các nhà máy đường chiếm khoảng 20% mía nguyên liệu, trong bã mía có
hàm lượng cellulose khoảng 50% và hemicellulose khoảng 25% nên có thể sử dụng như
nguồn carbon để cảm ứng nấm sợi sinh tổng hợp cellulase.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nấm sợi:Chủng T. reesei VTT-D-80133 nhận được từ bảo tàng giống Roal Oy,
Phần Lan. Cơ chất: Bã mía và cám mì.
Xác định hoạt tính các enzym: Carboxymethyl cellulase (CMCase), FPU (Filter
Paper Unit), xylanase, α-amylase, protease.
Thủy phân giấy: cho dịch enzym cellulase (5 FPU/ml) vào giấy xay nhỏ (10%) ủ ở
500C, pH 5 trong 24 giờ. Hiệu suất (%) = lượng đường khử (g)*0,9*(100/lượng giấy in (g))
Ñieän di protein: Sodium Dodecyl Sulfate Polyacrylamide gel (SDS -PAGE)
ñö ôïc thö ïc hieän treân gel ñö ùng chö ùa 10% (w/v) polyacrylamide.
Tối ưu hóa thành phần môi trường: Tỷ lệ BM: CM, độ ẩm, nồng độ dinh dưỡng
và thời gian nuôi cấy là 4 yếu tố có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng sinh tổng hợp
cellulase của T. reesei nên được tối ưu theo phương pháp quy ho ạch thực nghiệm.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả tối ưu hóa thành phần môi trường và các điều kiện nuôi cấy.
Phần II: CÔNG NGHỆ VI SINH 245
Các kết quả thí nghiệm trước đây, chúng tôi đã xác định được thành phần môi
trường cơ sở cho chủng T. reesei VTT-D-80133 sinh ra cellulase: tỷ lệ BM: CM (4:6),
độ ẩm ban đầu 54%, 5 lần nồng độ dinh dưỡng, thời gian nuôi ủ 7 ngày, tỷ lệ giống
6x106 bào tử/g môi trường, hoạt tính cellulase đạt đ ược là 251,43 IU/g.
Tuy nhiên, thành phần môi trường và các điều kiện nuôi cấy mới chỉ được nghiên
cứu ảnh hưởng ở mức độ riêng rẽ. Trong năm yếu tố trên thì bốn yếu tố là tỷ lệ BM:CM,
độ ẩm ban đầu, nồng độ dinh d ưỡng và thời gian nuôi cấy có ảnh hưởng đáng kể đến
khả năng sinh tổng hợp cellulase của T. reesei VTT-D-80133 nên được chọn để nghiên
cứu tối ưu hóa theo phương pháp qui ho ạch thực n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ph7847n II. Cng ngh7879 Vi sinh.pdf