MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
PHẦN I. NHỮNG VẤN ÐỀ CƠ BẢN
VỀ NGÀNH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ.
1.1. Khái quát chung 3
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về ngành TM - DV 3
1.1.2. Nhiêm vụ và chức năng của ngành thương mại - dịch vụ 4
1.1.3. Vị trí và đặc điểm của ngành thương mại - dịch vụ 6
1.2. Nội dung kế hoạch hoá phát triển ngành TM - DV 7
1.2.1. Quy trình xây dựng kế hoạch 7
1.2.2. Phương pháp xây dựng kế hoạch 8
1.2.3. Sự cần thiết phải xây dựng các giải pháp thực hiện kế hoạch
phát triển ngành thương mại - dịch vụ 8
PHẦN II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
CỦA QUẬN HẢI CHÂU NĂM 2002 - 2004.
2.1. Một số nét khái quát về Quận Hải Châu 10
2.1.1. Lịch sử hình thành quận 10
2.1.2. Vị trí địa lý 10
2.1.3. Địa hình 10
2.1.4. Khí hậu 11
2.1.5. Dân số 11
2.1.6. Lao động và nguồn nhân lực 11
2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế quận Hải Châu
năm 2002 - 2004 12
2.2.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội của quận 12
2.2.2. Hiện trạng phát triển ngành Thương mại - dịch vụ 14
2.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành TM - DV
năm 2002 - 2004 14
2.3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch 14
2.3.2. Kinh doanh thương mại - Du lịch - Dịch vụ 19
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch phát triển ngành thương mại -dịch vụ 20
2.4.1. Phân tích thị trường 20
2.4.2 Cơ chế chính sách quản lý kinh tế 20
2.4.3. Tác động các ngành có liên quan 21
2.4.4. Quan hệ kinh tế liên vùng với các vùng khác 22
2.5. Đánh giá chung và kết quả thực hiện 22
2.5.1. Những thành tựu đã đạt được 22
2.5.2. Tồn tại 25
PHẦN III. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ QUẬN HẢI CHÂU NĂM 2005.
3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển 26
3.1.1. Mục tiêu 26
3.1.2. Phương hướng 28
3.2. Những giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch phát triển ngành TM - DV quận Hải Châu năm 2005. 29
3.2.1. Huy động nguồn vốn đầu tư 29
3.2.2. Hoạt động phát triển cơ sở hạ tầng và sản xuất 29
3.2.3. Phát huy vai trò động lực khoa học và công nghệ đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của quận, tạo ra cơ hội đạt được mục
tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững 30
3.2.4. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tạo môi trường pháp lý thông thoáng hơn, vận dụng có hiệu quả các chính sách của Nhà nước 30
3.2.5. Biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch 31
Kết luận 34
Ý kiến của cơ quan thực tập 35 Ý kiến của giáo viên 36
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1714 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Những biện pháp nhằm thực hiện kế hoạch phát triển thương mại - dịch vụ của quận Hải Châu năm 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.1.6. Lao động và nguồn nhân lực:
Theo kết quả điều tra dân số 01/4/1999 dân số trong độ tuổi lao động của quận là 109.375 người chiếm 58,4% dân số, chủ yếu là lao động trẻ dưới 40 tuổi chiếm gần 87%. Đến cuối năm 2002 tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân là 99.410 người. Trong đó:
Chỉ tiêu
2002
2003
Ước 2004
SL (người)
%
SL (người)
%
SL (người)
%
Tổng số LĐ làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân
91.928
100
96.828
100
99.410
100
Trong đó:
- LĐ trong ngành nông lâm thuỷ sản
3.217
3,5
1.982
2,05
1.760
1,77
- LĐ trong ngành công nghiệp xây dựng
16.087
17,48
20.558
21,23
22.616
22,75
- LĐ trong ngành TM-DV
72.624
79,02
74.288
76,72
75.034
75,48
Lao động trong khu vực kinh tế quốc doanh giảm mạnh do các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện sắp xếp lại sản xuất kinh doanh. Lao động trong khu vực kinh tế dân doanh và đầu tư nước ngoài tăng cao, đặc biệt là tăng trong ngành TM - DV. Lao động trong khu vực hành chính sự nghiệp cũng tăng nhanh.
Đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, cán bộ quản lý công nhân lành nghề đang sinh sống và làm ăn trên địa bàn quận khá đông đảo, quận có ưu thế thu hút chất xám cao hơn các địa phương khác ở miền Trung, đây là một lợi thế về nguồn nhân lực để thúc đẩy quá trình phát triển quận.
+ Thu nhập và đời sống dân cư:
GDP bình quân đầu người tăng nhanh. GDP bình quân đầu người tăng bình quân hàng năm (theo giá so sánh) trong thời kỳ 1997 - 2001 là 10,98%/ năm. GDP bình quân đầu người năm 2001 đạt khoảng 962USD/ người/năm.
Quận đã hoàn thành mục tiêu xoá đói giẻm nghèo theo tiêu chuẩn mới đến cuối năm 2001 là 1.167 hộ chiếm 2,94% so với tổng số hộ.
Nhiều công trình giao thông được nâng cấp và xây dựng mới, các hẻm kiệt được bêtông hoá ngày càng nhiều, các công trình dân sinh như điện, nước sạch, hệ thống thoát nước đã được các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân quan tâm đầu tư, hưởng ứng để đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình góp phần tạo ra không gian đô thị mới đẹp hơn, sạch hơn, sáng hơn thuận tiện cho việc sinh hoạt sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống nhân dân.
2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế quận Hải Châu năm 2002 - 2004:
2.2.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội của quận:
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên địa bàn quận Hải Châu
TT
ĐVT
2002
2003
Ước 2004
1
Tổng sản phẩm Q.Nội GDP theo giá thực
+ Nông lâm - thuỷ sản
+ Công nghiệp -xây dựng
+ Thương mại - dịch vụ
Tỷ đồng
//
//
//
2407
33
1924
1450
2903
38
1072
1793
3282
41
1205
2036
2
Tổng SP quốc nội GDP (theo giá 1994)
+ Nông lâm - thuỷ sản
+ Công nghiệp -xây dựng
+ Thương mại - dịch vụ
Tỷ đồng
//
//
//
1547
18
613
916
1773
19
675
1079
2007
21
735
1251
3
Cơ cấu GDP theo giá thực tế
+ Nông lâm - thuỷ sản
+ Công nghiệp -xây dựng
+ Thương mại - dịch vụ
%
//
//
//
100
1,37
38,39
60,24
100
1,31
36,93
61,76
100
1,25
36,72
62,03
4
GDP bình quân đầu người
+ Nông lâm - thuỷ sản
+ Công nghiệp -xây dựng
+ Thương mại - dịch vụ
Tr/ng
Tr/ng
USD/ng
12,74
7,825
940
14,463
8,833
962
16,02
9,796
1065
Theo biểu trên cho ta thấy GDP và GDP/người của quận qua các năm 2002, 2003, 2004 ngành thương mại - dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất và tăng qua các năm so với hai ngành Nông lâm thuỷ sản và công nghiệp xây dựng và đây cũng chính là ngành phát triển mạnh mẽ nhất của quận. Và cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo chiều hướng tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp - dịch vụ. Tuy nhiên giá trị của ngành nông nghiệp thuỷ sản của quận vẫn tăng lên qua các năm.
2.2.2. Hiện trạng phát triển ngành Thương mại - dịch vụ:
Đến cuối năm 2004 trên địa bàn quận có 66 doanh nghiệp Nhà nước, trong đó có 22 doanh nghiệp của địa phương gồm kinh doanh nội thương là 12 doanh nghiệp, kinh doanh XNK 2 doanh nghiệp và 8 doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, 44 doanh nghiệp thuộc TW và 843 doanh nghiệp dân doanh chiếm tỷ trọng 83,22% trên tổng số doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn quận. Ngoài ra có 2 Hợp tác xã và 10.452 cơ sở kinh doanh hộ cá thể.
Quận Hải Châu có tất cả là 14 chợ lớn nhỏ trong có có 4 chợ loại 1, 6 chợ bán kiên cố và còn lại là chợ tạm. Công ty quản lý chợ của Thành phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý 4 chợ kiên cố, số chợ còn lại do cấp phường quản lý.
Ngành TM- DV của quận thu hút khoảng 75.667 người chiếm 78,15% tổng số lao động tham gia vào các ngành kinh tế quốc dân của quận (vào năm 2002). Hàng năm số lao động tham gia vào ngành TM - DV đều tăng lên. Điều đó chứng tỏ hoạt động TM - DV có sức thu hút lao động và góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn quận cũng như toàn thành phố.
2.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành TM - DV năm 2002 - 2004:
2.3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch:
2.3.1.1. Kết quả hoạt động thương mại:
Quận Hải Châu là quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng là đô thị hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có hệ thống giao thông, thông tin liên lạc khá phát triển, đây là điều kiện thuận lợi để quận mở rộng giao lưu với cả nước và quốc tế.
Là trung tâm hành chính và là trung tâm thương mại dịch vụ phát triển nhất của thành phố. Trước đây quận đã từng có vị trí là trung tâm phát luồng hàng hoá cho toàn miền Trung và trung chuyển hàng hoá cho hai đầu đất nước nên quận có nhiều lợi thế trong việc thu hút các nhà đầu tư, doanh nhân và du khách.
Với những ưu thế hiện có đồng thời nắm bắt được xu thế phát triển của xã hội, nhu cầu nhân sinh, các nhà doanh nghiệp cũng như các hộ tư thương đã từng bước tập trung đầu tư lớn, mang tính chiến lược lâu dài hơn, phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới như các trung tâm tài chính, tính dụng, dịch vụ bưu chính viễn thông, các dịch vụ công nghiệp. Bên cạnh đó hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú, nhiều mẫu mã nhiều chủng loại, giá tương đối ổn định vì vậy đã đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng và thu hút sức mua ngày càng tăng cao.
Tổng mức bán hàng hoá và dịch vụ xã hội trên địa bàn quận Hải Châu - TPĐN.
ĐVT: triệu đồng
Tổng mức bán ra
Mức bán lẻ
2002
2003
Ước 2004
2002
2003
Ước 2004
Tổng mức
15015542
15643318
16300880
3129702
3269673
3238340
A. Kinh tế trong nước
14894965
15519137
16173210
3113113
3252196
3419328
I. Kinh tế Nhà nước
11947067
12402142
12518598
1171410
1210042
271444
- Thương nghiệp
11801403
12253838
12364207
1025746
1061738
1117155
- Khách sạn, nhà hàng
6899
7209
7678
6899
7209
7678
- Dịch vụ, du lịch
91630
93170
97829
91630
93170
97829
- DN trực tiếp bán SP
47135
47925
48884
47135
47925
48884
II. Kinh tế tập thể
22634
24156
27180
11080
11448
11883
- Thương nghiệp
15829
17062
19781
4275
4354
4485
- Khách sạn, nhà hàng
1780
1819
1860
1780
1819
1860
- DN sản xuất trực tiếp bán sản phẩm
5025
5275
5539
5025
5275
5539
III. K.tế tư nhân, cá thể
2344187
2478881
2819121
1874820
1972499
2075886
- Thương nghiệp
1564557
1649231
1936419
1095190
1142850
1192584
- Khách sạn, nhà hàng
516910
542756
569892
516910
542755
569892
- Dịch vụ, du lịch
232620
255789
281266
232620
255789
281266
- DN sản xuất trực tiếp bán sản phẩm
30100
31105
32144
30100
31105
32144
IV. Kinh tế hỗn hợp
581076
613958
70100
55803
58207
60715
B. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
120578
124181
127670
16589
17477
18412
Biểu trên cho thấy trong 3 năm 2002 - 2003 - 2004 thì tổng mức bán lẻ trên địa bàn quận đều tăng.
Lao động tham gia vào hoạt động TM - DV: hiện nay tổng số lao động trong các ngành kinh tế quốc đoanh của quận là 99.410 người, trong đó lao động trong ngành TM - DV là 75.034 người chiếm 75,48%. Từ đó cho thấy sức thu hút lao động vào ngành TM - DV là rất lớn.
Nhìn chung hoạt động TM - DV, lưu thông hàng hoá của quận trong thời gian qua đã chuyển biến tích cực. Thị trường ngày càng được mở rộng vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Hoạt động trong lĩnh vực TM - DV diễn ra sôi nổi và tăng nhanh hơn các năm trước, giá cả thị trường ổn định, chủng loại hàng hoá lưu thông ngày càng phong phú đa dạngv, mẫu mã đẹp đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, phương thức kinh doanh ngày càng đi vào hướng hiện đại, văn minh thương mại, các loại hình kinh doanh dịch vụ cũng được mở rộng và không ngừng phát triển. Với 4 chợ lớn và hàng chục chợ vừa và nhỏ đã đáp ứng được nhu cầu mua sắm và phục vụ cho đời sống và sinh hoạt của đại bộ phận dân cư trên địa bàn thành phố và khách vãng lai, khách du lịch nước ngoài. Giá trị bán lẻ hàng hoá trên địa bàn quận tăng 18,45% so với năm 2003, chiếm 58,63% giá trị bán buôn toàn thành phố đã khẳng định vai trò trung tâm phát luồng hàng hoá của quận Hải Châu.
Từ khi có Luật doanh nghiệp và cải cách thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa" được thành phố và quận chú trọng thực hiện, số lượng doanh nghiệp dân doanh và hộ kinh doanh cá thể tăng nhanh. Nhờ đó đã góp phần tích cực phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của địa phương cũng như của toàn thành phố.
Tuy nhiên trong hoạt động TM - DV thời gian qua cũng tồn tại một số mặt hạn chế như sau:
- Thị trường hoạt động TM - DV còn hẹp.
- Hàng xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng truyền thống, xuất thô chưa qua gia công chế biến. Một số mặt hàng còn bấp bệnh chưa ổn định về thị trường tiêu thụ.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị cho ngành TM - DV quá nghèo nàn, đơn điệu.
- Sức cạnh tranh của các cơ sở sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường trên địa bàn quận còn yếu, còn nhiều lúng túng trong định hướng phát triển, chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư để mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh. Số lượng các loại hình doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể tăng nhanh nhưng còn ở quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu.
- Chưa kịp thời có định hướng chuyển kinh doanh nội địa phù hợp đòi hỏi của cơ chế thị trường. Trong kinh doanh còn chạy theo lợi nhuận và mặt hàng có giá trị thu nhập lớn như hàng tiêu dùng cao cấp và hàng ngoại nhập.
- Chưa thiết lập được kênh lưu thông hàng hoá thông suốt ổn định giữa người sản xuất, người buôn bán và người tiêu dùng. Các doanh nghiệp thương mại còn nặg về kinh doanh tổng hợp, không tập trung kinh doanh chuyên một mặt hàng.
- Hệ thống các chợ trên địa bàn quận còn nhiều vấn đề phải giải quyết chưa theo một quy hoạch chung để vừa đảm bảo phục vụ nhu cầu người mua, vừa giữ được vệ sinh, an toàn và văn minh trong phục vụ.
- Các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động thương mại - dịch vụ chưa có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, thương nghiệp quốc daonh ở địa phương vốn ít, cán bộ quản lý còn hạn chế không phát huy được vai trò chủ đạo trên thị trường.
- Đối với các hợp tác xã thương mại đến nay chỉ còn 2 HTX và hoạt động mang tính cầm chừng, không phát huy được tác dụng trên thị trường.
- Các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp còn nhiều doanh nghiệp không thực hiện đúng quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh, thu nộp thuế, chế độ kế toán thống kê. Một số doanh nghiệp đã vi phạm pháp luật, kinh doanh hàng lậu và trốn thuế.
2.3.1.2. Đánh giá quá trình phát triển cơ sở hạ tầng:
Nói đến thương mại thì không thể không đề cập đến mạng lưới chợ, bởi chợ là mạng lưới thương mại được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Hiện nay, Quận Hải Châu có tất cả 14 chợ lớn nhỏ. Trong đó có 4 chợ loại 1 là chợ Trung tâm Thương nghiệp, chợ Hàn, chợ Mới, chợ Đống Đa, có 6 chợ bán kiên cố như chợ Cẩm Lệ, chợ Hoà Cường, chợ Hoành Sơn, chợ Nại Hiên, chợ Thanh Bình, còn lại là chợ tạm. Nhưng để đáp ứng sức mua ngày càng tăng, hàng hoá dồi dào và phong phú cần đầu tư xây dựng hoàn chỉnh 4 chợ chính hiện có: chợ Trung tâm Thương nghiệp Đà Nẵng, chợ Hàn, Chợ Hoà Thuận (chợ Mới), chợ Đống Đa Xây dựng trung tâm Thương mại - dịch vụ tại khu vực đường Nguyễn Thái Học - Nguyễn Chí Thanh - Phạm Hồng Thái -Yên Báy.
Tổ chức một số khu phố chuyên doanh tại các phường Hải Châu I, Hải Châu II, Phước Ninh, Nam Dương.
2.3.2. Kinh doanh Thương mại - Du lịch - Dịch vụ:
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ năm 2004 ước đạt 16300,88 tỷ đồng, tăng 4,2% so với năm 2003. Nhưng tổng mức bán lẻ ước thực hiện năm 2004 chỉ là 3238,34 tỷ đồng giảm 0,95% so với năm 2003 do nhiều nguyên nhân khác nhau như tiêu dùng của người dân giảm đi tăng tiết kiệm để đầu tư sản xuất.
Tình hình thị trường nhìn chung sôi động, hàng hoá đa dạng phong phú, lưu thông thuận lợi có nhiều phương thức kinh doanh (như đại lý, uỷ thác, mua bán tại nhà, qua bưu điện...) được mở rộng giá cả các mặt hàng thiết yếu như lượng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng tương đối ổn định.
Hoạt động xuất khẩu năm 2004 ước đạt 159,975 triệu USD tăng 38,19% so với năm 2003. Chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
- Chủ động tìm thị trường tăng cường xuất khẩu sang các nước khác.
- Cơ cấu hàng xuất khẩu của quận có xu hướng tăng sản phẩm sản xuất và đặc biệt là sản phẩm có chất lượng,từng bước tìm kiếm sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng nước ngoài.
- Được sự hỗ trợ của chính phủ trong việc cho vay vốn, khuyến khích các hộ kinh doanh các tổ chức cá thể tập thể... tham gia vào sản xuất các mặt hàng xuất khẩu cố gắng tìm kiếm những mặt hàng mới.
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch phát triển ngành TM - DV:
2.4.1. Phân tích thị trường
2.4.1.1. Thị trường trong nước:
Quận Hải Châu là một quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng là trung tâm phát luòng và giao lưu hàng hoá. Các cơ sở thương mại với lượng hàng lớn phong phú. Nhưng nhìn chung ngành dịch vụ của quận vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển nhanh về kinh tế của thành phố Đà Nẵng cũng như của quận cả về số lượng và chất lượng. Hoạt động dịch vụ trong thời gian qua chưa định hướng phát triển một cách cụ thể, sự tác động tương hỗ trong nội bộ ngành và các ngành khác còn kém, chưa tạo được điều kiện thuận lợi cho kinh tế của quận và thành phố phát triển mạnh.
2.4.1.2. Thị trường ngoài nước:
Hiện nay do tình hình biến động trên thế giới đã làm cho một số mặt hàng tăng giảm bất ổn định.
2.4.2. Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế:
Quản lý Nhà nước:
Trong năm qua, chấp hành nghiêm túc luật doanh nghiệp và các luật liên quan, UBND quận đã tổ chức nhiều Hội nghị quán triệt luật doanh nghiệp, các Nghị định của Chính phủ, qua các Hội nghị triển khai luật, Nghị định, kể cả các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài địa phương và rất nhiều văn bản chỉ đạo khác.
UBND quận cũng đã tiến hành cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa (thành lập tổ tiếp nhận và trả hồ sơ) đã tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các thủ tục có liên quan đến việc phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp.
2.4.3. Tác động từ các ngành có liên quan:
2.4.3.1. Ngành công nghiệp:
Để cho ngành công nghiệp có thể sản xuất và kinh doanh được thông suốt dễ dàng thì không thể thiếu ngành TM- DV. Nhu cầu về nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất là rất cần thiết, bên cạnh đó sản phẩm công nghiệp sau khi sản xuất cần phải được tiêu thụ trên thị trường. Để đáp ứng những vấn đề này ngành TM - DV đã xây dựng một hệ thống các kế hoạch về phát triển ngành đồng thời đảm bảo cho quá trình lưu thông hàng hoá của ngành công nghiệp trên thị trường một cách dễ dàng. Ngành TM - DV góp phần gắn kết giữa sản phẩm và người tiêu dùng làm cho thị trường sôi động hơn. Ngành công nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hoá cho ngành thương mại nhằm mục đích đem lại lợi nhuận cho mình và tạo ra cơ hội cho ngành thương mại phát triển. Bên cạnh đó ngành dịch vụ cũng đóng góp một phần quan trọng trong lưu thông. Mặc dù là ngành không tạo ra sản phẩm nhưng lại không thể thiếu trong quá trình luân chuyển hàng hoá. Các dịch vụ sửa chữa máy móc, dịch vụ ăn uống... cũng góp phần quan trọng trong ngành công nghiệp ngược lại ngành công nghiệp trở thành một đầu mối hàng hoá đa dạng phong phú lưu thông trên thị trường thương mại.
2.4.3.2. Ngành nông lâm thủy sản:
Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là cung cấp cho các trung tâm thương mại, các chợ trong quận và các đại lý cá thể. Đây là một trong những sản phẩm làm tiền đề cho ngành thương mại phát triển. bên cạnh những mặt thuận lợi ngành nông nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế: sản phẩm nông nghiệp ít phong phú đa dạng, chất lượng chưa đạt tiêu chuẩn, diện tích trồng trọt ngày càng bị thu hẹp. Mặt khác do khí hậu miền Trung nước ta là nhiệt đới gió mùa nên việc trồng cây ăn quả ít thuận lợi, vì vậy ngành nông nghiệp cũng làm ảnh hưởng không ít đến ngành thương mại, giá trị nông nghiệp hàng năm đang có xu hướng giảm, đây là trở ngại lớn cho các trung tâm thương mại.
2.4.3.3. Mối quan hệ giữa ngành thương mại và dịch vụ :
Thương mại và dịch vụ là 2 ngành song song cùng phát triển. Hiện nay theo xu thế phát triển là phục vụ tận nhà nên bất cứ một ngành nghề nào cũng cần có dịch vụ vận chuyển để luân chuyển hàng hoá. Ngành thương mại tạo ra lợi nhuận cho ngành dịch vụ. Mặc dù dịch vụ làm tăng giá trị của sản phẩm, đó là cơ sở lợi nhuận của ngành dịch vụ. Ngành dịch vụ giúp cho việc lưu thông hàng hoá dễ dàng và làm vừa lòng khách hàng. Ngành thương mại làm tiền đề cho ngành dịch vụ phát triển, ngược lại ngành dịch vụ là cơ sởcho ngành thương mại hoạt động mạnh mẽ trênthtu. Như vậy sự tồng tại của ngành thương mại - dịch vụ là điều tất yếu, nó hỗ trợ lẫn nhau làm tăng doanh thu cho nhau, góp phần làm tăng trưởng về mặc kinh tế.
2.4.4. Quan hệ kinh tế liên vùng với các quận khác:
Quận Hải Châu là quận trung tâm của thành phố nên quận có quan hệ với tất cả các quận lân cận, là cầu nối giữa các quận. Quận có mối quan hệ chặt chẽ với các quận khác của thành phố Đà Nẵng trong các vấn đề phát triển du lịch, dịch vụ cảng biển, thương mại...
2.5. Đánh giá chung và kết quả thực hiện:
2.5.1. Những thành tựu đã đạt được:
Sau khi quận được thành lập, quận đã gặp không ít khó khăn như sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, những biến cố về chính trị, kinh tế thế giới và thiên tai khắc nghiệt nhưng với sự lãnh đạo của Thành uỷ, UBND thành phố và sự quyết tâm vượt qua khó khăn của nhân dân quận đã khắc phục được khó khăn đưa kinh tế quận phát triển nhanh theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, lĩnh vực văn hoá - xã hội đạt được nhiều thành tựu quan trọng, quốc phòng - an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững .
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) trong các năm qua của quận ổn định và đạt cao hơn mức tăng bình quân của thành phố và cả nước.
Các ngành kinh tế tăng trưởng theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đúng cơ cấu đã được xác định qua hai kỳ Đại hội Đảng bộ quận lần thứ nhất và lần thứ hai là “Dịch vụ - công nghiệp - thuỷ sản, nông nghiệp”.
Ngành thương mại - dịch vụ giữ vững năng lực hoạt động, giá trị tăng thêm của ngành thương mại - dịch vụ hàng năm chiếm khoảng 60% GDP trên địa bàn quận, đã xuất hiện một số loại hình dịch vụ mới hàng hoá lưu thông trên thị trường khá phong phú và đa dạng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, số cơ sở và hộ kinh doanh tuy có nhiều biến động nhưng xưhớng tăng vẫn là chính.
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn giữ được sự ổn định và tăng trưởng khá, công nghiệp dân doanh phát triển mạnh giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp - xây dựng hằng năm đều có tăng trưởng, chiếm khoảng 39% GDP trên địa bàn quận.
Năng lực khai thác của ngành thuỷ sản được tăng cường sản lượng khai thác thuỷ sản tăng nhanh, các loại sản phẩm có trị trị kinh tế cao được khai thác ngày càng nhiều. Song do quá trình đô thị hoá nhanh, đất nông nghịêp ngày càng bị thu hẹp nên giá trị tăng thêm của ngành nông lâm - thuỷ sản chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ (khoảng 1%) trong tổng GDP của quận.
Công tác thu chi ngân sách có nhiều tiến bộ: quản lý và điều hành thu chi ngân sách trong các năm qua quận luôn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của thành phố giao. Đặc bệit năm 1999- 2003 quận đã hoàn thành toàn diện vượt mức các chỉ tiêu thu ngân sách do thành phố giao và Nghị quyết Hội đồng nhân dân quận đề ra.
Đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tăng nhanh, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật đô thị phát triển. Đầu tư xây dựng mới nhiều công trình kỹ thuật, nhất là nâng cấp và xây dựng mới nhiều công trình giao thông làm cho bộ mặt đô thị ngày càng khang trang. Bên cạnh các công trình Nhà nước và nhân dân cùng làm đã được đẩy mạnh.
Các lĩnh vực văn hoá - xã hội đạt được kết quả vững chắc ở các chỉ tiêu cơ bản: GDP bình quân đầu người tăng nhanh. GDP bình quân đầu người tăng bình quân hàng năm (theo giá so sánh) trong thời kỳ 1997 - 2001 là 10,98%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2001 khoảng 962USD/người/năm. Quận đã hoàn thành mục tiêu xoá đói giảm nghèo theo tiêu chuẩn mới, đến cuối năm 2001 là 1.167 hộ chiếm 2,94% so với tổng số hộ.
Sự nghiệp giáo dục đào tạo của quận đạt được những thành tích quan trọng. Quận đã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và xoá mù chữ .
Công tác chăm sóc sức khoẻ của nhân dân được tiến hành toàn diện trên các mặt điều trị, dự phòng và giáo dục sức khoẻ. Hoạt động dân số kế hoạch hoá đã đi vào chiều sâu, tỷ lệ sinh thô, sinh 3 giảm liên tục. Các mục tiêu chương trình hoạt động vì trẻ em các năm đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Công tác quản lý Nhà nước có nhiều tiến bộ và được tăng cường trên mọi lĩnh vực. UBND quận đã tạo môi trường thông thoáng thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển.
Công tác an ninh quốc phòng đã hoàn thành cơ bản trọng tâm và giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội của quận trong các năm qua đã hoàn thành các mục tiêu tổng quát đã đề ra, đã chuyển mình nhanh chóng, xứng đáng là vị trí trung tâm của thành phố Đà Nẵng.
2.5.2. Tồn tại:
Tuy nhiên trong hoạt động thương mại - dịch vụ thời gian qua cũng tồn tại một số mặt hạn chế như sau:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế còn chưa vững chắc, chưa đạt một số chỉ tiêu do Đại hội Đảng bộ quận lần thứ I đề ra. Hoạt động thương mại dịch vụ vẫn nhỏ lãi, một số loại hình dịch vụ cao xuất hiện nhưng chưa đáng kể mà chỉ tập trung vào các dịch vụ ăn uống, giải trí. Phần lớn sản phẩm sản xuất dân doanh sức cạnh tranh yếu kém nên không mở rộng được thị trường. Sự quản lý nhà nước và định hướng phát triển đối với các hộ sản xuất - kinh doanh còn lúng túng. Tỷ trọng đầu tư phát triển kinh tế trong dân tăng không đáng kể. Việc thực hiện yêu cầu công khai, dân chủ, công bằng trong công tác thuế và các khoản thu ngoài quy định có nơi, có lúc còn gây ra nhiều dư luận bâng khuân, việc thu các khoản quy định chưa được kiểm soát chặt chẽ.
- Sức cạnh tranh của các cơ sở sản xuất kinh doanh còn yếu, chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư để mở rộng. Số lượng các loại hình doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể tăng nhưng còn ở quy mô vừa và nhỏ.
- Chưa kịp thời có định hướng kinh doanh nội địa phù hợp đòi hỏi của cơ chế thị trường. Trong kinh doanh chạy theo lợi nhuận.
- Chưa thiết lập được kênh lưu thông hàng hoá thông suốt ổn định giữa người sản xuất, người buôn bán và người tiêu dùng.
- Hệ thống các chợ trên địa bàn quận còn nhiều vấn đề phải giải quyết chưa theo một quy hoạch chung để vừa đảm bảo cho nhu cầu tiêu dùng vừa giữ được vệ sinh, an toàn văn minh trong phục vụ.
- Các thành phần tham gia vào hoạt động thương mại - dịch vụ chưa có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước.
Từ việc đánh giá phân tích những thành tựu hạn chế cần lưu ý một số vấn đề có tính nguyên tắc sau:
- Quán triệt sâu sắc và tổ chức thực hiện đúng đắn, sáng tạo các nghị quyết của Đảng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của địa phương là nhân tố quyết định thành tựu mọi mặc của quận.
- Phát huy nội lực của quận,tranh thủ thực tốt sự quan tâm lãnh đạo, đầu tư của Thành uỷ, UBND thành phố, sự giúp đỡ của các ngành chức năng của thành phố để thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của quận.
- Hướng về cơ sở, ưu tiên cho cơ sở, tạo sự chủ động cho cơ sở là phương châm lãnh đạo cần được giữ vững vì nó khuyến khích tinh thần trách nhiệm, sự năng động sáng tạo, tạo ra thực lực mạnh từ cơ sở để hoàn thành nhiệm vụ của quận.
- Bố trí cán bộ "đúng người, đúng việc", đồng thời tiến hành một cách khoa học công tác xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận, dự nguồn là vấn đề gấp để kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
PHẦN III.
NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ QUẬN HẢI CHÂU NĂM 2005.
3.1. Mục tiêu phương hướng phát triển.
3.1.1. Mục tiêu:
Xây dựng quận Hải Châu phát triển toàn diện, bền vững, thực sự thành một khu vực trung tâm của thành phố Đà Nẵng với các chức năng cơ bản là trung tâm chính trị, kinh tế, khoa học công nghệ và giáo dục - đào tạo của thành phố.
Xây dựng quận Hải Châu phát triển nhanh và bền vững với cơ cấu kinh tế: Dịch vụ - Công Nghiệp - Nông Nghiệp.
Tạo môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh thông thoáng, thuận lợi để phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế trong phát triển kinh tế - xã hội của quận.
Phát triển nhanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hướng văn minh - hiện đại và đồng bộ. Gắn sự tăng trưởng kinh tế vớ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Những biện pháp nhằm thực hiện kế hoạch phát triển thương mại - dịch vụ của quận Hải Châu năm 2005.doc