Báo cáo Phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông

Lời mở đầu 1

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG 2

I.Giới thiệu công ty 2

II.Ngành nghề kinh doanh và sứ mệnh 2

1.Ngành nghề kinh doanh 2

2.Sứ mệnh Rạng Đông 2

III.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 2

1.Giai đoạn từ năm 1990 – 1993 3

2.Giai đoạn 1994 – 1997 4

3.Giai đoạn 1998 – 2002 4

4.Giai đoạn 2003 đến nay 5

PHẦN 2: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT– KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 7

I.Mặt hàng sản phẩm của công ty 7

1.Nhóm sản phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng 7

2.Sản phẩm Phích nước 8

II.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 9

PHẦN 3: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 10

I.Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm. 10

II.Đặc điểm về công nghệ sản xuất: 12

1.Đặc điểm về phương pháp sản xuất 12

2.Đặc điểm về trang thiết bị 12

3Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xưởng 13

4.Đặc điểm về an toàn lao động 13

PHẦN 4: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 13

I.Sơ đồ bộ máy quản lý doanh nghiệp 13

II.Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận 15

PHẦN 5: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”, “ĐẦU RA” CỦA DOANH NGHIỆP 17

I.Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào: 17

1.Yếu tố đối tượng lao dộng 17

a.Các nguyên vật liệu doanh nghiệp thường dùng: 17

b.Các loại năng lượng sử dụng 19

c.Nguồn cung cấp nguyên vật liệu và năng lượng 19

2.Yếu tố lao động. 22

a.Nguồn lao động 22

b.Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp 23

c.Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực 24

d.Các chính sách hiện thời của doanh nghiệp tạo động lực cho người lao động. 24

3.Yếu tố vốn 25

II.Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra 27

1.Nhận diện thị trường 27

2.Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường tiêu thụ 27

3.Tình hình tiêu thụ theo loại hình thực hiện doanh thu 28

PHẦN 6: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 28

I.Môi trường vĩ mô: 28

1.Các yếu tố ảnh hưởng tích cực 28

2.Các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực 29

II.Nhóm yếu tố môi trường vi mô 29

1.Đối thủ cạnh tranh 29

2.Cạnh tranh tiềm ẩn 30

3.Khách hàng 30

4.Nhà cung cấp 30

PHẦN 7: THU HOẠCH CỦA BẢN THÂN QUA GIAI ĐOẠN THỰC TẬP TỔNG QUAN 31

Kết luận 33

 

doc35 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 11202 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a công ty và chiếm tới 34% doanh số và 85% thị phần cả nước. Các loại phích được đưa ra thị trường hết sức đa dạng như: phích ấn, phích có cốc lọc trà.. Chúng có kích thước, mẫu mã và giá thành khác nhau. Việc nghiên cứu ra các sản phẩm như vậy sẽ làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm và bắt kịp với nhu cầu của thị trường. Ngoài 2 nhóm sản phẩm chủ yếu ở trên, công ty còn sản xuất máng đèn và chấn lưu các loại đều với công suất 3 triệu sản phẩm một năm. Tuy nhiên sản lượng tiêu thụ 2 loại sản phẩm này còn khá khiêm tốn so với 2 nhóm sản phẩm ở trên. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Mặc dù tình hình kinh tế của nước ta cũng như trên toàn thế giới trong năm vừa qua khủng hoảng trầm trọng song kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất khả quan Bảng 2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: tỷ đồng STT Chỉ tiêu Thực hiện 2006 Thực hiện 2007 Thực hiện 2008 Th 2008/ Th 2007 1 Doanh số tiêu thụ 611,452 841,210 888,8 105,66% 2 DT thuần bán hàng 580,3 787,039 839,720 106,69% 3 Nộp ngân sách 36,690 48,865 65,022 138,74% 4 Thu nhập bq ng/ tháng (tr đ) 2500 2690 2986 111,00% 5 Lợi nhuận thực hiện 46,289 53,771 45,000 83,69% Nguồn: P. Tổ chức điều hành Sản xuất Doanh số tiêu thụ năm 2008 đạt 888,8 tỷ đồng, tăng 47,8 tỷ đồng so với năm 2007. Trong đó, mặc dù hợp đồng xuất khẩu trị giá 9.747.133 USD đã ký kết bị đột ngột huỷ bỏ nhưng doanh số tiêu thụ nội địa tăng 180 tỷ, tăng 25,48% so với 2007, bù đắp phần doanh số xuất khẩu. Đây là một điều đáng mừng. Bởi năm 2008 cả thế giới chao đảo trong suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính, biến động giá cả công ty vẫn tiếp tục đà tăng trưởng có chất lượng, hiệu quả và bền vững liên tục 19 năm, công ăn việc làm và thu nhập của CBCNVC được đảm bảo (thu nhập bình quân đầu người đều tăng qua mỗi năm, năm), cổ tức giữ được 20%, đóng góp Ngân sách Nhà nước tăng 39%. Điều này giúp cho công nhân viên yên tâm công tác và luôn đóng góp hết sức mình vì sự phát triển của công ty. Hơn thế nữa những con số giúp khẳng định thương hiệu Rạng Đông tin tưởng và bền chặt hơn với cộng đồng người tiêu dùng. PHẦN 3: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm. Sản phẩm chủ yếu của công ty là đèn sợi đốt, đèn huỳnh quang và phích. Cả 3 sản phẩm đều được sản xuất trên dây chuyền sản xuất hiện đại với sản lượng bình quân 1 năm như sau: - 15 dây chuyền sản xuất bóng đèn: 80 triệu sản phẩm/năm - 05 dây chuyền sản xuất thiết bị chiếu sáng và phụ kiện: 30 triệu sản phẩm /năm - 02 dây chuyền sản xuất phích nước: 7 triệu sản phẩm/nămtriệu/năm Sau quá trình sản xuất đều có sự kiểm tra gắt gao để đảm bảo chất lượng khi xuất xưởng. Để nắm rõ hơn về quy trình sản xuất, ta hãy nghiên cứu sơ đồ quy trình dây chuyền sản xuất sản phẩm dưới đây: Sơ đồ 1: Quy trình dây chuyền sản xuất SX đèn sợi đốt SX đèn HQ SX phích Thổi vỏ BĐ Vít miệng, rút khí, gắn vào đầu hàn thiếc Kiểm tra Nhập kho Thổi ống HQ Sấy khô Tráng bột HQ Sấy đầu ống Lau đầu ống Sấy thử keo Vít miệng Rút khí Gắn đầu Luyện nghiệm Nhập kho Thổi bình phích Rửa bình trong Lồng bình Đệm amiăng Vít miệng Vít ruột phích Cắt cổ b. ngoài Mạ bọc Sấy sau mạ Rút khí Thử nóng lạnh Nhập kho NL chính NL phụ Trộn phôi liệu Đặc điểm về công nghệ sản xuất: Đặc điểm về phương pháp sản xuất Công ty Cổ phần bóng đèn Phích nước Rạng Đông - Công ty hàng đầu Việt Nam sản xuất về các loại nguồn chiếu sáng và thiết bị chiếu sáng “ ĐƠN VỊ ANH HÙNG LAO ĐỘNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ”, với 40 năm kinh nghiệm của mình đã đầu tư hàng loạt dây chuyền mới có trình độ công nghệ tiên tiến, kết hợp được các tri thức hiện đại của các viện nghiên cứu trong nước và thế giới đã cho ra đời dàn sản phẩm nguồn chiếu sáng hiệu suất cao, tổn hao điện ít, tuổi thọ dài và độ tin cậy cao cùng các loại chao chụp đèn tăng hiệu quả chiếu sáng. Năm 2008 công ty cũng tiến hành thành công việc đưa bộ máy quản lý sau khi được tái cấu trúc từ năm 2007 dựa trên nền tảng 8 nguyên tắc của hệ thống quản lý ISO 9001-2000 để có lực lượng tiếp nhận những tri thức mới nhằm đổi mới công nghệ, từng bước nâng thương hiệu Rạng Đông từ thương hiệu quốc gia lên tầm thương hiệu có đẳng cấp. Đặc điểm về trang thiết bị Hiện nay trong cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty có tất cả 6 phân xưởng và trong năm 2009 công ty đang tiếp tục đầu tư và di dời một số dây chuyền sản xuất sang nhà máy 2 tại Quế Võ – Bắc Ninh. Như vậy, có thể khẳng định rằng nhà xưởng, máy móc thiết bị là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất của RALACO. Các sản phẩm của công ty đều được sản xuất trên dây chuyền sản xuất hiện đại, đồng bộ. Với sản phẩm phích nước chiếm 40% doanh số của Ralaco, đang được sản xuất theo dây chuyền có công nghệ lớn nhất nước ta. Trong chiến lược đầu tư của công ty, toàn bộ dây chuyền sản xuất phích nước và lò thủy tinh phích được di dời sang nhà máy ở Quế Võ. Sau hơn 1 năm đi vào hoạt động, dây chuyền này đã đạt hiệu quả khá cao và do đó đã đáp ứng đầy đủ lượng cầu trên thị trường đối với sản phẩm này. Sản xuất bóng đèn tại công ty đã có nhiều bước tiến, trong đó có dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang compact được xếp vào loại hiện đại hàng đầu tại Đông Nam Á. Đây là dây chuyền đồng bộ, có công suất lớn và luôn bám sát tiến bộ khoa học kỹ thuật của các nước phát triển trên thế giới. Chẳng hạn như: dây chuyền sản xuất ống thủy tinh và vỏ bóng đèn công nghệ mới, hiện đại của Nhật Bản. Hay như: “ Dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang PLC”, với hệ thống điều khiển điện tử. Bằng việc sử dụng những công nghệ này, công ty đã tiết kiệm rất nhiều chi phí sản xuất nhưng cũng nâng cao được năng suất lao động. Từ đó giúp công ty tạo khả năng cạnh tranh cao hơn trong sản xuất và tạo thuận lợi cho chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh. Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xưởng Mặt bằng các phân xưởng ở công ty được bố trí hợp lý, các dây chuyền sản xuất ở công ty được quy hoạch và bố trí gọn gàng thích hợp. Hệ thống cây xanh, đường đi thoáng mát hợp cảnh quan của công ty. Hầu hết các phân xưởng đều có máy điều hòa không khí nên các yếu tố vi khí hậu như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Những hệ thống thông gió, xử lý bụi.. đều hoạt động tốt, có hiệu quả. Đặc điểm về an toàn lao động 100% công nhân có trang phục bảo hộ lao động theo đúng yêu cầu và được cấp phát liên tục như: quần áo 1 năm 1 người/ 2 bộ, các phương tiện khác như: kính, ủng, găng.. tùy theo công việc cụ thể. PHẦN 4: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Sơ đồ bộ máy quản lý doanh nghiệp Để nắm rõ sự vận hành và phụ thuộc giữa các bộ phận trong công ty với nhau, hãy xem sơ đồ tổ chức trong công ty Sơ đồ2: Sơ đồ Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông Ngành cơ động X.Thủy tinh X.BĐ HQ Xưởng phích X. Compact Qlý hệ thống P. KCS Quản lý kho P. KH ĐH SX P. KD vật tư P. Kế toán Hội đồng quản trị Tổng giám đốc PTGĐ điều hành SX PTGĐ kinh tế PTGĐ kỹ thuật Văn phòng GĐ N. bóng ống N. bình phích N. bán th phẩm N. huỳnh quang N. đèn tròn N. ruột phích N. phích N. nhựa N. lắp ráp N. điện tử Thiết bị chiếu sáng N. ống Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận Bộ máy tổ chức của RALCO có 9 phòng ban, 6 phân xưởng. Tất cả đều nằm dưới sự quản lý điều hành của ban giám đốc, đứng đầu là vị Tổng giám đốc (TGĐ). TGĐ là người đưa ra các quyết định về chính sách, mục tiêu, các kế hoạch tài chính của công ty. Trợ giúp cho TGĐ là 3 phó TGĐ: Phó TGĐ phụ trách kỹ thuật, Phó TGĐ điều hành sản xuất và Phó TGĐ kinh tế. Các phòng ban đều có nhiệm vụ cụ thể nhưng luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Văn phòng giám đốc: Có chức năng tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh và báo cáo lên TGĐ. Họ chịu trách nhiệm kiểm soát các tài liệu có nguồn gốc từ bên ngoài công ty, thực hiện tổ chức công việc hành chính văn thư.. Phòng thống kê Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính. Họ cũng có chức năng phân tích các hoạt động kinh tế, giám sát hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Phòng Tổ chức điều hành sản xuất: Có chức năng quản lý nhân sự, đảm bảo vật tư cho sản xuất, lên kế hoạch điều hành sản xuất, thống kê vật tư tồn kho và tham mưu cho TGĐ. Phòng Thị trường: Có chức năng khảo sát, nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược Marketting. Ngoài ra họ còn thực hiện bán hàng, xúc tiến giới thiệu sản phẩm, Hiện nay phòng thị trường có 4 chi nhánh chịu trách nhiệm bán hàng, 4 văn phòng đại diện và ban Doanh nghiệp – Dịch vụ tư vấn chiếu sáng. Các văn phòng đại diện: Họ là đại diện cho công ty trong việc giám sát tiêu thụ, thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong vùng thị trường của văn phòng Ban Doanh nghiệp – Dịch vụ tư vấn chiếu sáng: Chức năng chính là xúc tiến hoạt động thương mại và tư vấn nhằm khuyến khích phát triển việc sử dụng đồng bộ các sản phẩm của công ty. Họ cũng trực tiếp tổ chức dịch vụ cung cấp dịch vụ thiết kế, lắp đặt thiết bị chiếu sáng, thay thế các loại sản phẩm cũ bằng các sản phẩm mới. Phòng Kiểm soát chất lượng KSC: Có trách nhiệm thiết lập hệ thống kiểm tra chất lượng đầu vào, đầu ra của sản phẩm và giải quyết các vấn đề về chất lượng nguyên vật liệu bán thành phẩm, sản phẩm. Quản đốc các phân xưởng: Họ có nhiệm vụ điều hành sản xuất trong xưởng mình, đồng thời chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do phân xưởng làm ra, xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị và ra các quyết định xử lý khi có sự cố. Quản lý kho: Chịu trách nhiệm về thủ tục nhập – xuất kho, quản lý vật tư trong kho. Việc xếp dỡ, lưu kho, bảo quản và giao hàng được thực hiện tại kho. Quản lý kho có quyền đưa ra quyết định xử lý các vấn đề an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường. Quản lý Kỹ thuật công nghệ: Có chức năng hoạch định chiến lược về khoa học, công nghệ, thiết bị máy móc. Tham gia giám sát các hoạt động đầu tư, mở rộng sản xuất của công ty tại khu công nghiệp Quế Võ – Bắc Ninh. Kể từ khi công ty trở thành công ty cổ phần, trong cơ cấ bộ máy quản lý có thêm các thành phần như: Đại hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát. Hoạt động của họ do luật pháp và điều lệ của công ty quy định. Đại hội đồng cổ đông: Họ là các cổ đông, có quyền biểu quyết và có thẩm quyền cao nhất trong công ty. Đại hội cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chíng và ngân sách tài chính cho các năm. Hội đồng quản trị: Đây là cơ quan quản lý công y, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề ngoại trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Họ cũng có trách nhiệm giám sát TGĐ điều hành. Ban kiểm soát: Ban này trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, được họ bầu ra. Nhiệm vụ chính của ban là kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Chính do tính chất và nhiệm vụ đặc biệt này, nên Ban Kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban tổng giám đốc. PHẦN 5: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”, “ĐẦU RA” CỦA DOANH NGHIỆP. Khảo sát phân tích các yếu tố đầu vào: Yếu tố đối tượng lao dộng. Các nguyên vật liệu doanh nghiệp thường dùng: Nguồn vật tư linh kiện, nguyên vật liệu công ty đang sử dụng hiện nay là từ 2 nguồn nhà cung cấp trong nước và phần lớn là nhập khẩu. RALACO cũng như các doanh nghiệp trong nước chưa thể tự sản xuất được các loại nguyên liệu, vì vậy hoạt động sản xuất của công ty phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nhập ngoại. Bảng 3: Bảng vật tư nhập khẩu cho sản xuất: Đơn vị tính: USD STT Vật tư 2006 2007 2008 So sánh 2008/2007 1 Linh kiện SX đèn tròn 1184846,32 827496.67 552519,53 -274977,14 2 Linh kiện SX đèn huỳnh quang 1767009.53 2120411,44 2426174.77 305763,33 3 Linh kiện SX đèn huỳnh quang compact 2835360.87 5273771,22 10018055,81 4744284,59 4 Vật tư sản xuất phích 600511,59 720613,91 668297,34 -52316,57 S 6387728,31 8942293,24 13665047,45 4722754,21 Nguồn: P. Tổ chức điều hành Sản xuất Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể nhận xét như sau: Đèn tròn tuy là mặt hàng truyền thống của công ty song có nhược điểm là tiêu tốn điện năng nên sản lượng sản xuất sản phẩm này giảm làm nhu cầu vật tư nhập khẩu của bóng đèn tròn trong năm 2008 và sẽ còn giảm trong những năm sắp tới Đèn huỳnh quang là một sản phẩm có tốc độ phát triển ổn định nên nhu cầu nhập vật tư cho sản xuất sản phẩm này có xu hướng tăng khá đồng đều. Hơn nữa sản phẩm này đang có giá trị xuất khẩu khá tốt, vì vậy việc tìm kiếm, duy trì các nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng, giá thành hợp lý và ổn định cho sản xuất cần được chú trọng. Đèn huỳnh quang Compact là một sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường trong một số năm gần đây nhưng đèn huỳnh quang Compact được biết đến như là một sản phẩm có hiệu suất cao nhưng vẫn tiết kiệm điện và có ánh sáng dịu như ánh sáng tự nhiên nên tốc độ phát triển sản xuất của sản phẩm này tăng khá nhanh, có giá trị tăng trung bình là 6123132,37 USD / năm. Trong điều kiện nguồn năng lượng điện ngày càng thiếu mà nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao thì việc ra đời và phát triển các sản phẩm tiết kiệm điện là một nhu cầu cần thiết. Vì vậy, trong các năm tới nhu cầu nhập khẩu vật tư cho sản phẩm này sẽ ngày càng tăng. Công ty cần chú trọng tìm hiểu thị trường vật tư, tránh thiếu hoặc nhập vật tư không đảm bảo chất lượng làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất. Phích: là một sản phẩm truyền thống của công ty, được sản xuất ngay từ những năm đàu hoạt động. Nhu cầu nhập khẩu vật tư cho sản phẩm này không cao vì hầu như vật tư cho sản phẩm phích đã khá đầy đủ trong thị trường nội địa với chất lượng vật tư chấp nhận được. Hiện nay, công ty chỉ phải nhập một số loại nhựa hạt màu ép vỏ phích do thị trường nội địa chưa có khả năng cung cấp đầy đủ và đảm bảo chất lượng ổn định. Tuy nhiên, trong thời gian tới vật tư nhập khẩu cho sản phẩm này còn tiếp tục giảm do hiện nay các công ty nhựa tại thị trường Việt Nam như: Song Long, Nhựa Hòa Phát… đang có những bước tiến khá tốt. Tóm lại, thông qua bảng số liệu trên có thể thấy tình hình nhập khẩu vật tư cho sản xuất các sản phẩm của công ty khá ổn định, đảm bảo đủ vật tư cho hoạt động sản xuất phát triển. Các loại năng lượng sử dụng: Nhiên liệu sản xuất chính: Nhiên liệu chính: cát trắng, soda, trường thạch, NaNO3 , Bozat, bạch vân. Phụ liệu: Al2 O3 , mảnh bóng thu hồi Hóa chất vật tư khac như: AgNO3, thép lá, hạt nhựa, dung môi axetax, bột huỳnh quang. Bảng 4: Bảng kê các hóa chất chủ yếu sử dụng: STT Tên hóa chất Đơn vị Mức sử dụng / năm 1 Cát trắng Kg 3720000 2 Soda Kg 1058400 3 Trường thạch Kg 1004400 4 NaNO3 Kg 108000 5 Bozat Kg 224904 6 Bạch vân Kg 493920 Nguồn: P. Tổ chức điều hành Sản xuất Năng lượng Dầu FO: 6000 kg/ ngày Dầu Do: 750 kg/ ngày Gas lỏng: 4000 kg/ ngày Nguồn cung cấp nguyên vật liệu và năng lượng Như chúng ta đã biết, phần lớn nguyên vật liệu và linh kiện của công ty còn phải nhập khẩu nhiều.Các nguyên vật liệu này chủ yếu phục vụ cho sản xuất bóng đèn, phích nước như: Gas, các loại thép, kim loại màu, dây đồng mạ, hạt nhựa, nhiên liệu, dầu đốt… Một số nhà cung cấp nguyên vật liệu nước ngoàivchính cho công ty như sau: Bảng 5: Tên nhà cung cấp nguyên vật liệu nước ngoài cho công ty: Tên nhà cung cấp Tên nguyên vật liệu cung cấp GE HUNGARY RT – Hungari Dây tóc, bột điện tử TAEYANG METAL INDUSTRY CO – Korea Nguyên liệu sản xuất dầu đèn huỳnh quang SEOKWANG ELECTRONIC.CO – Korea Dây tóc đèn tròn NICHIA CORPORATION – Japan Bột thủy tinh NP- 970 – 11 FEDERAL MACHINERY CO.LTD – Singapore Phụ tùng dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang LI-DER-WEINDUSTRIAL CO.LTD – Taiwan Dây dẫn đèn tròn Nguồn: Bản cáo bạch của RALACO Giá trị nhập khẩu trên từng thị trường được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 6: Bảng giá trị nhập khẩu vật tư cho sản xuất của một số thị trường: Đơn vị tính: USD STT Thị trường 2006 2007 2008 1 Hungary 662556,53 559860,27 654236,08 2 Hàn Quốc 810151,39 1048335,9 1412108,5 3 Nhật Bản 117499,99 155099,99 220397,08 4 Trung Quốc 2867951,22 4353550 6856841,2 5 Singapore 766556,15 1485585,8 2886593,2 6 Đài Loan 712803,77 974402,75 1346624,6 7 Thái Lan 450209,26 365458,56 288346,8 Tổng 6387728,31 8942293,2 13665047 Nguồn: Phòng Tổ chức Điều hành Sản xuất Có thể nhận xét một số đặc điểm thị trường vật tư như sau: Hungary: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy giá trị vật tư nhập khẩu của thị trường này có tỷ trọng thấp hơn so với thị trường khác 5% năm 2008. Các loại vật tư được nhập khẩu của thị trường này chủ yếu phục vụ sản xuất sản phẩm bóng đèn tròn như: dây tóc, dầu đèn và một số cơ cấu làm dây dẫn. Khách hàng trong nước cũng như quốc tế đang có xu hướng sử dụng bóng đèn tiết kiệm thay cho các sản phẩm bóng đèn tròn nên vật tư cho sản phẩm này những năm gần đây giảm đáng kể. Nhìn chung vật tư của Hungary có chất lượng ổn định và hầu như luôn đảm bảo cung cấp đủ cho sản xuất trong những năm qua, hơn nữa lại là đối tác lâu năm của công ty. Vì vậy công ty nên tìm hiểu lại thị trường này, lập kế hoạch vật tư thay thế cụ thể để có thể tiếp tục hợp tác cùng phát triển. Thái Lan: cùng Hungary, Thái Lan cũng cung cấp cho công ty các vật tư phục vụ sản xuất sản phẩm bóng đèn tròn và một số linh kiện đèn huỳnh quang Trung Quốc: Các loại vật tư thường được nhập khẩu ở thị trường này là vật tư có chất lượng loại thường với số lượng nhập khẩu lớn phục vụ cho sản xuất sản phẩm đèn huỳnh quang compact như các loại ống loa, ống rút khí, dây tóc compact, các loại dầu đèn.. Bên cạnh giá vật tư rẻ với chất lượng chấp nhận được Trung Quốc còn có một mức thuế nhập khẩu khá hợp lý, phương tiện giao thông vận tải phục vụ hoạt động nhập khẩu từ thị trường này lại khá thuận tiện cả đường bộ, đường thủy… Chính vì vậy đây là thị trường cần được chú trọng. Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc: vật tư được nhập khẩu tại cả 3 thị trường này đều phục vụ cho sản xuất sản phẩm đèn huỳnh quang, là một sản phẩm có tốc độ phát triển tương đối ổn định. Đặc điểm cụ thể của thị trường này như sau: Đài Loan: là một thị trường có tỷ trọng giá trị nhập khẩu trung bình và khá ổn định ( khoảng 10%) Nhật Bản: là một thị trường được biết đến với các sản phẩm có chất lượng cao. Nhật Bản thường cung cấp cho công ty các vật tư như: bột huỳnh quang, bột thủy tinh và các loại máy móc phục vụ sản xuất. Hàn Quốc: là một thị trường có nguồn nguyên liệu tương đối đa dạng kể vả về chủng loại và chất lượng. Tuy nhiên vật tư của Hàn Quốc không ổn định, gây ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn chung đây là một thị trường phức tạp với hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam do văn hóa công ty có nhiều điểm không tương đồng lại chưa được các doanh nghiệp quan tâm tìm hiểu nên cần phải có các biện pháp cụ thể để khắc phục, tránh gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian tới. Yếu tố lao động. Nguồn lao động Do đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên nguồn nhân lực của công ty có thể chia thành 2 bộ phận: Bộ phận làm trong các phòng ban hành chính (hay còn gọi là đội ngũ cán bộ). Yêu cầu với lực lượng này là phải tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học. Và họ sẽ được Ban giám đốc, cùng các bộ phận liên quan xét tuyển. Bộ phận làm việc trong các phân xưởng, họ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Họ là những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. lực lượng này cần đáp ứng được các yêu cầu về điều kiện sức khỏe, trình độ văn hóa tốt nghiệp lớp 12 (lao động giản đơn). Việc tuyển dụng họ sẽ do thủ trưởng đơn vị phối hợp với Phòng Tổ chức điều hành Sản xuất thực hiện. Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp: Bảng 7: Cơ cấu lao động phân theo trình độ Trình độ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 CĐ, ĐH, trên ĐH 281 280 283 Trung cấp, dậy nghề (đã qua đào tạo) 1482 1420 1427 Phổ thông 387 370 375 Tổng 2150 2070 2085 Lao động nam 1397 1408 1454 Lao động nữ 753 662 631 Theo số liệu của bảng 7 ta thấy rất rõ số lượng lao động trực tiếp chiếm số lượng lớn. Họ chủ yếu làm việc trên các dây chuyền sản xuất. Đối với lực lượng lao động còn lại tuy số lượng không nhiều nhưng nắm vai trò quan trọng trong hoạt động nghiên cứu và phát triển của công ty. Ta có thể nghiên cứu rõ hơn với bảng số liêu sau: Bảng 8: Cơ cấu lao động theo tính chất hợp đồng lao động Hợp đồng lao động Tỷ lệ Dài hạn 75,28% Một năm 19,01% Thời vụ 5,58% Tính chất khác 0,13% Như vậy lao động chủ yếu của công ty dưới hình thức hợp đồng lao động. Thời gian làm việc của công nhân : 6 ngày / tuần. Vì tính chất công việc là sản xuất nên công nhân sẽ được chia ca để làm việc. Tại xưởng sản xuất trực tiếp thì người lao động ngày làm từ 2-3 ca. Thời gian nghỉ giữa ca là 45 phút. Song hiện nay công ty vẫn đang đối diện với tình trạng thiếu nguồn nhân lực (Công ty mới chỉ đáp ứng được 40% nhu cầu lao động cho nhà máy). Có nhiều nguyên nhân dẫn tới điều này như: sự không đồng đều về tay nghề, nhiều lao động đã hết tuổi lao động, lao động bỏ việc. Thêm nữa là việc hoàn thiện và đi vào sản xuất nhà máy thứ 2 ở Quế Võ – Bắc Ninh. Do vậy để đảm bảo đủ nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công việc, đòi hỏi công ty phải chú trọng hơn tới công tác tuyển dụng, đào tạo lao động cúng như có các biện pháp khuyến khích, tạo động lực cho người lao động một cách hợp lý. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Vì hiện nay công ty vẫn đang đối diện với tình trạng thiếu nguồn nhân lực và chênh lệch trình độ nhân lực nên công ty luôn thường xuyên tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực như: Đào tạo lao động mới vào công ty (dạy lý thuyết và thực hành trên dây chyền Đào tạo nâng bậc lương Đi học công nghệ ở nước ngoài ( đối với cán bộ kỹ thuật) Tổ chức các khóa học ngắn hạn để nâng cao kỹ thuật chuyên môn Các chính sách hiện thời của doanh nghiệp tạo động lực cho người lao động. Hiện thời việc tạo động lực cho người lao động luôn được công ty quan tâm kịp thời và đúng mức. Công ty ngoài việc sử dụng tiền công, tiền lương như một công cụ cơ bản để khuyến khích vật chất mà còn sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích tài chính như: Thưởng quý, Thưởng đóng góp gắn bó, tích cực trung thành ( nhằm khuyến khích lao động gắn bó bền chặt với công ty). Ngoài ra công ty còn biết cách khuyến khích phi tài chính để thỏa mãn nhu cầu tinh thần người lao động như tổ chức thi đua ( đối với chị em phụ nữ trong công ty có thi đua theo phong trào “ Đảm việc nước, giỏi việc nha”, đối với công nhân lao động trực tiếp khuyến khích “Phong trào thi đua lao động giỏi”, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Phong trào " ba không ": không làm ra sản phẩm không phù hợp; không nhận sản phẩm không phù hợp từ nguyên công trước; không giao sản phẩm không phù hợp, chất lượng kém cho nguyên công sau…Sắp đến dịp kỉ niệm 45 năm công ty được Bác Hồ về thăm, vào thăm phân xưởng đâu đâu cũng thấy không khí phấn khởi, thi đua lao động sáng tạo trong công nhân viên, không khí rộn rã chuẩn bị cho dịp kỷ niệm đáng nhớ trên. Bằng các chính sách tạo động lực kịp thời đúng lúc, công ty Rạng Đông đã tạo được bầu không khí làm việc rộn rã, sôi nổi, đoàn kết trong tập thể công nhân viên ở nơi đây. Đây có thể nói là một bầu không khí ấn tượng nhất đối với những ai từng đến nơi đây. Yếu tố vốn Năm 2004 , công ty chính thức chuyển phương thứ hoạt động theo hình thức cổ phần. Do đó, trong vốn chủ sở hữu của công ty sẽ có thêm nguồn vốn góp của các cổ đông. Bảng 9: Nguồn vốn của công qua các năm 2006, 2007, 2008. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 08/07 SốTiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Nợ phải trả 301,199 68.38 413,743 51.55 459,639 52.66 45,896 11.09 Nợ NH 225,691 51.24 359,492 44.79 416,126 47.68 56,634 15.75 Nợ DH 75,507 17.14 54,251 6.76 43,513 4.99 (10,738) -19.79 2. Nguồn VCSH 139,277 31.62 388,903 48.45 413,172 47.34 24,269 6.24 Tổng NV 440,476 100 802,647 100 872,811 100 70,164 8.74 Nguồn: Theo báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008 của Ralaco Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng nguồn vốn của công ty 2007/2008 đã tăng 70,164 tỷ đồng (8,74%). Trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều suy thoái, việc cắt giảm chi tiêu diễn ra trên toàn cầu khiến cho việc vay vốn gặp rất nhiều khó khăn, việc huy động thành công vốn vào công ty đã mang lại nhiều thuận lợi trong sản xuất kinh doanh cũng như giúp công ty vượt qua các khó khăn của cuộc biến động giá cả. Việc vay vốn khó khăn hơn nên nợ ngắn hạn năm 2008 của công ty giảm bớt so các năm trước( 15,75% so với năm 2007). Bảng 10: So sánh sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2006, 2007, 2008 C tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng nợ/ VCSH 2.16 1.06 1.11 Tổng nợ/Tổng vốn 0.68 0.52 0.53 VCSH/Tổng vốn 31.62% 48.45% 47.34% Nguồn: P.Tổ chức Điều hành Sản xuất Như vậy tỷ lệ vốn CSH/ Tổng nguồn vốn của công ty tăng đáng kể từ 31,62% lên 48,45% năm 2006 so với năm 2007. Có được điều này là so công ty đã phát hành thành công cổ phiếu năm 2007 và do kết quả kinh doanh rất tốt (đạt 53,77 tỷ đồng). Tuy nhiên sang năm 2008, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, vốn CSH / Tổng nguồn vốn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích các yếu tố đầu vào và đầu ra của Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.DOC
Tài liệu liên quan