MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHẨU VÀ NHỮNG LƯU Ý KHI ĐẤU TƯ VÀO CỔ PHIẾU ACB 2
1.1 Tổng quan về ACB 2
1.1.1 Thông tin chung 2
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 2
1.1.3 Mục tiêu và chiến lược của Ngân hàng 2
1.1.4. Các lĩnh vực hoạt động 4
1.2 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ACB 4
1.2.1 Điểm mạnh 4
1.2.2 Điểm yếu 8
1.2.3 Cơ hội 8
1.2.4 Thách thức 11
1.3 Các nhân tố rủi ro và những lưu ý đối với nhà đầu tư 12
1.3.2. Rủi ro về tín dụng 12
1.3.3. Rủi ro về ngoại hối 13
1.3.4. Rủi ro về thanh khỏan 13
1.3.5. Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng 14
1.3.6. Rủi ro luật pháp 15
1.3.7. Rủi ro khác 15
1.3.8 Lưu ý đối với nhà đầu tư 15
Phần 2: ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU ACB 16
Phần 3: ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN GIÁ CỔ PHIẾU ACB 19
Phần 4: KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ 22
KẾT LUẬN 23
25 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2663 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích cổ phiếu ACB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
est of the Year) năm 2005. Như vậy, chỉ trong vòng 1 năm, ACB đoạt được ba danh hiệu ngân hàng tốt nhất Việt Nam của ba cơ quan thông tấn tài chính ngân hàng có uy tín trên thế giới.
Về hiệu quả hoạt động: ACB với hơn 200 sản phẩm dịch vụ được khách hàng đánh giá là một trong các ngân hàng phong phú nhất, dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại. ACB vừa tăng trưởng nhanh vừa thực hiện quản trị rủi ro hiệu quả. Trong môi trường kinh doanh đầy khó khăn thử thách, ACB luôn giữ vị thế là một ngân hàng bán lẻ hàng đầu.
Xem xét một số chỉ tiêu sau để thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động của ACB
Biểu kểt quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
2004
2005
30/9/2006
TTS
15.419.534
24.272.864
38.177.588
Tổng vốn huy động
14.353.766
22.341.236
31.670.517
Tổng dư nợ
6.759.675
9.563.198
14.464.327
Tổng thu nhập kinh doanh
475.638
687.654
787.943
Thuế và các khoản phải nộp (**) Bao gồm tất cả các khoản thuế phải nộp trong kỳ báo cáo.
74.367
102.179
101.298
Lợi nhuận trước thuế
282.148
391.550
457.684
Lợi nhuận sau thuế
214.091
299.201
369.293
Tỷ lệ chia cổ tức (%)
36,7
28
38 (*)
Bằng tiền mặt (% trên mệnh giá )
12
12
08 (*) Dự kiến đến 31/12/2006.
Bằng cổ phiếu (% trên số lượng)
24,7
16
30 (*)
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2004, 2005 và 30/9/2006)
Các chỉ tiêu khác.
Thu nhập.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
30/9/2006
Thu nhập tín dụng
350.295
73,65%
514.265
74,79%
576.092
73,11%
Thu nhập phi tín dụng
125.343
26,35%
173.389
25,21%
211.851
26,89%
Tổng thu nhập
475.638
100,00%
687.654
100,00%
787.943
100,00%
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2004, 2005 và 30/9/2006.)
Chi phí.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
30/9/2006
Lương và chi phí liên quan
71.035
108.538
132.044
Chi phí khấu hao
17.874
25.520
30.588
Chi phí hoạt động khác
93.064
157.255
147.431
Tổng chi phí kinh doanh
181.973
291.313
310.063
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2004, 2005 và 30/9/2006)
Về tỷ lệ khấu hao TSCĐ
Chỉ tiêu
2004
2005
30/9/2006
Tòa nhà
4,0%
4,0%
4,0%
Thiết bị văn phòng
20,0%
33,0%
33,0%
Xe cộ
10,0%
14,0%
14,0%
Tài sản cố định khác
20,0%
20,0%
20,0%
Phần mềm vi tính
12,5%
12,5%
12,5%
Nguồn: ACB.
Hoạt động đầu tư.
ĐVT: triệu đồng
STT
Loại hình
Số dư đầu tư 2004
Tỷ trọng
Số dư đầu tư 2005
Tỷ trọng
Số dư đầu tư 30/9/2006
Tỷ trọng
1
Đầu tư trái phiếu
2.891.750
98,3%
4.823.767
97,2%
3.705.280
91,6%
2
Góp vốn đầu tư
51.273
1,7%
136.716
2,8%
338.231
8,4%
Tổng cộng
2.943.023
100%
4.960.483
100%
4.043.511
100%
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2004, 2005 và 30/9/2006.
Ghi chú:
Đầu tư trái phiếu bao gồm: Sẵn sàng để bán và
Giữ đến ngày đáo hạn
Như vậy, qua các bản số liệu trên ta thấy ACB có sự tăng trưởng về cả lợi nhuận và quy mô hoạt động. Một vài nguyên nhân sâu xa của sự tăng trưởng trên là:
Tăng trưởng kinh tế cao (GDP 9 tháng đầu năm tăng 7.8% và dự kiến cả năm đạt mức trên 8%) thúc đẩy lĩnh vực hoạt động của ngành tài chính ngân hàng.
Lạm phát được kiểm soát tốt (CPI chỉ tăng 5.1% trong 9 tháng đầu năm) và chính sách bình ổn tỷ giá USD/VND của ngân hàng Nhà Nước tạo môi trường kinh tế ổn định và niềm tin đối với người tiêu dung.
Hoạt động xuất nhập khẩu tăng trưởng mạnh, đợt nâng lương tối thiểu cho cho công chức và nhân viên các doanh nghiệp nhà nước trong tháng 10/2006 sẽ khuyến khích tiêu dùng trong nước. Điều này đã và đang tạo điều kiện để các ngân hàng tăng dư nợ tín dụng phục vụ hoạt động đầu tư và tiêu dùng. Trong bối cảnh đó, dư nợ của ACB trong 9 tháng đầu năm đã tăng 51,2%.
Bên cạnh đó, lãi suất VNĐ và USD sau thời gian dài tăng đã có dấu hiệu chững lại. Những yếu tố trên sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và cải thiện biên độ lợi nhuận của ngành ngân hàng.
Thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh đang tạo cơ hội để Công ty chứng khoán ACB gia tăng hoạt động môi giới, repo, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thu phí như tư vấn niêm yết, tư vấn cổ phần hóa và tài chính doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế của Công ty Chứng khoán ACB 9 tháng đầu năm 2006 đạt 31,8 tỉ đồng, bằng 138% kế hoạch của cả năm 2006.
Lợi nhuận trước thuế 9 tháng đầu năm của tập đoàn ACB là 457,7 tỉ, bằng 82,5% kế hoạch lợi nhuận cả năm 2006.
Về nhân sự: ACB rất quan tâm đến yếu tố con người, công tác đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ được thực hiện một cách liên tục và có hệ thống. Nguồn lực ACB được đánh giá là được đào tạo căn bản, có tính chuyên nghiệp cao và nhiều kinh nghiệm.
Về vị thế: ACB là ngân hàng có quy mô tổng tài sản, vốn huy động, dư nợ cho vay và lợi nhuận lớn nhất trong các NHTMCP Việt Nam.
Bảng so sánh một số chỉ tiêu các NHTMCP năm 2005 (đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
ACB
Sacombank
Eximbank
NH Đông Á
Tổng tài sản
242272864
14456182
11369233
8515912
Vốn huy động
22341236
12271905
10309077
7320507
Dư nợ cho vay
9563198
8379335
6427689
5947768
Lợi nhuận trước thuế TNDN
391550
306504
28557
138446
(Nguồn: Công khai báo cáo tài chính của các ngân hàng trên báo tài chính ngân hàng)
Tại Việt Nam, đến tháng 8/2006 có 5 NHTMNN, hai ngân hàng chính sách(Ngân hàng chính sách xã hội và Ngân hàng phát triểnViệt Nam), 37 NHTMCP, 5 NH liên doanh, 29 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 45 văn phòng đại diện của các định chế tín dụng nước ngòai và hệ thống hơn 900 quỹ tín dụng nhân dân, 7 công ty tài chính. Trong nội bộ hệ thống NHTMCP, ACB là ngân hàng dẫn đầu về tổng tài sản, vốn huy động và cho vay. Huy động vốn của ACB đến cuối năm 2005 chiếm khoảng 3.5% thị phần tòan ngành ngân hàng, cho vay chiếm thị phần 1.72%. Trong hệ thống NHTMCP, ACB chiếm thị phần huy động vốn là 19.28% và thị phần cho vay là 12.11% đến cuối năm 2005. Với tốc độ tăng trưởng cao về huy động vốn và dư nợ cho vay liên tục trong 2 năm 2004, 2005 và 9 tháng 2006, ACB đang tạo khỏang cách xa dần với các đổi thủ cạnh tranh chính trong hệ thống NHTMCP vể quy mô tổng tài sản, vốn huy động, dư nợ cho vay và lợi nhuận.
Điểm yếu
Cũng như các ngân hàng khác, ACB có những điểm yếu về nguồn vốn, công nghệ và quản trị.
Cơ hội
Dự báo phát triển kinh tế và ngành ngân hàng Việt Nam đến 2010-2011:
Các báo cáo của Chính phủ Việt nam, của IMF đều cho thấy 5 năm tới, từ nay cho tới 2011, kinh tế Việt nam sẽ phát triển nhanh với mức tăng trưởng GDP khoảng 8,5% - 9,0%/năm. Nhiều ý kiến của các chuyên gia trong và ngoài nước cho rằng Việt Nam có thể tận dụng cơ hội để phát triển nhanh và toàn diện hơn và khi đó Việt Nam có nhiều khả năng để GDP tăng trưởng hơn mức 10%/năm. Như vậy vào năm 2010/2011 GDP của Việt Nam sẽ đạt xấp xỉ 100 tỷ USD. Đây cũng chính là mục tiêu mà chính phủ đặt ra cho nhiệm kỳ 5 năm tới. Trong đó thành phần kinh tế ngoài quốc doanh sẽ chiếm tỷ trọng khá cao (xấp xỉ 50% GDP hiện nay) và theo dự báo sẽ cần phải ngày càng cao hơn phục vụ cho việc tăng trưởng bền vững. (Xin xem Bảng Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế và Biểu đồ Dự báo GDP).
Tuy nhiên sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam chưa hoàn toàn vững về chất lượng và không loại trừ khả năng diễn biến xấu không dự báo trước được do tác động từ bên ngoài hoặc thiên tai.
CƠ CẤU GDP THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Đơn vị tính: %
Thành phần kinh tế
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Kinh tế nhà nước
38,53
38,40
38,38
39,08
39,23
38,42
Kinh tế ngoài QD
48,20
47,84
47,86
46,45
45,61
45,68
Đầu tư NN
13,27
13,76
13,76
14,47
15,17
15,89
Nguồn: Tiến sỹ Lê Đăng Doanh
Với xu thế hiện nay, khi Việt Nam đang là một địa chỉ đầy hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài và dự báo dòng vốn sẽ tiếp tục chảy mạnh hơn nữa sau khi gia nhập WTO, có thể dự báo một cái nhìn rất lạc quan cho nền kinh tế Việt Nam trong 10 năm tới.
GDP bình quân đầu người Tỷ lệ tăng trưởng GDP
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
8.0
9.0
10.0
DỰ BÁO GDP CỦA VIỆT NAM
ĐỂ VƯỢT MỨC GDP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI LÀ 900 USD VÀO NĂM 2010
% Tăng trưởng GDP
GDP bình quân đầu người
Nguồn: Asian Development Bank, 2005 estimate from IMF
Sự tăng trưởng đầu tư quốc gia ổn định (từ mức 30% GDP năm 1990 lên 37% hiện nay) được dự báo tiếp tục duy trì và tăng thêm. Một làn sóng đầu tư mới, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam đã bắt đầu với tốc độ tăng trưởng và chất lượng cao hơn giai đoạn trước (Xin xem Bảng Tổng đầu tư xã hội).
TỔNG ĐẦU TƯ XÃ HỘI TỪ 2000 – 2004
ĐVT: ngàn tỷ VND
Năm
Nhà nước
Ngoài Quốc doanh
Đầu tư nước ngoài
Tổng
2000
68
26
21
115
2001
77
29
23
129
2002
83
39
26
148
2003
90
50
27
167
2004
100
58
29
187
(Nguồn: Tiến sỹ Lê Đăng Doanh)
Trong giai đoạn này, khi GDP trên đầu người đạt mức từ 600 USD (hiện nay) lên tới 900 USD (dự đoán của IMF) hoặc 1050 USD (dự báo của chính phủ Việt Nam) vào năm 2010, nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn “cất cánh”, giai đoạn công nghiệp hóa, ngành công nghiệp và ngành dịch vụ, trong đó đặc biệt là ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng có tốc độ phát triển cao. Nếu đạt mục tiêu này thì triển vọng phát triển của 5 năm tiếp theo (giai đoạn đầu nền kinh tế công nghiệp hóa) sẽ là sáng sủa, với tốc độ tăng trưởng GDP được duy trì và có thể tăng thêm chút ít.
Quá trình tiền tệ hóa nền kinh tế sẽ diễn ra sâu sắc hơn, với tổng mức tiền huy động vào ngân hàng từ 68% GDP hiện nay sẽ tăng lên 90-100% vào năm 2010/2011 và sau đó, đưa tổng lượng tiền huy động của ngành ngân hàng Việt nam từ mức 36 tỷ USD hiện nay lên gần 90 tỷ USD vào năm 2011. (Xin xem bảng bên dưới).
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2010 (ước)
Tiền gửi/GDP
37%
43%
48%
52%
60%
68%
100%
Tiền mặt/Tiền gửi
31%
31%
29%
28%
26%
23%
GDP (tỷ USD)
39
42
45
48
52
56
90
Nguồn: NHNN và ACNielsen Vietnam
Như vậy vẫn có thể kỳ vọng ngành ngân hàng Việt Nam vẫn sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng 22%/năm như hiện nay trong vòng 5 năm tới. Lượng cho vay mới hàng năm cũng được dự báo sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao, tăng trưởng ròng tín dụng hàng năm từ mức 10% GDP năm 2000 đã lên tới 16% năm 2005 và tiếp tục đạt 16 - 17% GDP trong 5 năm tiếp theo, đưa tổng mức tín dụng từ 66% GDP năm 2005 lên 80-90% GDP sau 2010. Nhu cầu về dịch vụ tài chính ngân hàng của doanh nghiệp, và đặc biệt là của dân cư sẽ tăng mạnh. (Xem biểu đồ dưới đây).
Nguồn: Tiến sĩ Lê Đăng Doanh
Trong bối cảnh tăng trưởng chung toàn ngành cao, đã có sự dịch chuyển về thị phần tương đối rõ rệt giữa các nhóm ngân hàng. Đặc biệt rõ nét nhất là thị phần của các ngân hàng quốc doanh đã giảm từ 75,8% năm 2002 xuống 69,3% năm 2005 (giảm 6,5% trong 3 năm) và thay vào đó, thị phần của các ngân hàng cổ phần tăng từ 11,1% năm 2002 lên 17,4% năm 2005 (tăng 6,3% trong 3 năm). Xu hướng này dự báo có thể còn tiếp tục tới 2010 và sau đó.
Với dự báo tình hình kinh tế và ngành ngân hàng nói chung, vị thế hiện tại và khả năng thực tại của ACB nói riêng, trong 5 năm tiếp theo ACB sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh, an toàn và hiệu quả. Từ năm 2011đến năm 2015 là giai đoạn hậu WTO với đầy thách thức và cơ hội mới và với vị thế đã vững chắc trên thị trường, ACB sẽ tạo nên bước đột phá mới để thực sự trở thành một ngân hàng thương mại quy mô ngang tầm khu vực.
Có thể dự báo một cách thận trọng rằng đến năm 2009, TTS của ACB sẽ khoảng 123.600 tỷ VND, VĐL đạt 4.552 tỷ VND và lợi nhuận trước thuế đạt 1.891 tỷ VND. Các con số này lần lượt sẽ đạt 221.650 tỷ, 7.546 tỷ và 3.344 tỷ vào năm 2011
Thách thức
Tại Việt Nam, đến tháng 8/2006 có năm NHTMNN, hai ngân hàng chính sách (Ngân hàng Chính sách Xã hội và Ngân hàng Phát triển Việt Nam), 37 NHTMCP, năm ngân hàng liên doanh, 29 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 45 văn phòng đại diện của các định chế tín dụng nước ngoài và hệ thống hơn 900 quỹ tín dụng nhân dân, bảy công ty tài chính. Số lượng như vậy có thể xem là khá nhiều so với qui mô nền kinh tế Việt Nam. Do vậy sự cạnh tranh của các ngân hàng sẽ rất mạnh, nhất là trong giai đoạn Việt Nam đang hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Đến cuối năm 2005, bốn NHTM lớn của Nhà nước ước tính chiếm khoảng 80% vốn huy động và 70% dư nợ cho vay toàn thị trường. Các NHTM còn lại và các ngân hàng nước ngoài chia sẻ 20% thị phần huy động vốn và 30% thị phần cho vay còn lại. Điều này thể hiện thị trường ngân hàng có độ tập trung cao vào các NHTMNN. ACB đang có vị trí dẫn đầu trong khối các NHTMCP nhưng vẫn còn khoảng cách khá xa so với khối các NHTMNN.
1.3 Các nhân tố rủi ro và những lưu ý đối với nhà đầu tư
1.3.1. Rủi ro về lãi suất
Rủi ro lãi suất phát sinh khi có chênh lệch về kỳ hạn tái định giá giữa tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng. ACB quản lý rủi ro lãi suất theo nguyên tắc cẩn trọng. Hội đồng ALCO sử dụng nhiều công cụ để giám sát và quản lý rủi ro lãi suất bao gồm: Biểu đồ lệch kỳ hạn tái định giá (repricing gap). Thời lượng của tài sản nợ và tài sản có (duration). Hệ số nhạy cảm (factor sensitivity). Báo cáo về nội dung nói trên do Phòng Quản lý rủi ro của ACB lập định kỳ hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng cho từng loại tiền và vàng. Dựa trên báo cáo và những nhận định về diễn biến, xu hướng của lãi suất trên thị trường trong các cuộc họp hàng tháng của Hội đồng ALCO. Ban điều hành ngân quỹ hàng ngày sẽ quyết định duy trì các mức chênh lệch thích hợp để định hướng cho các hoạt động của Ngân hàng.
1.3.2. Rủi ro về tín dụng
Rủi ro tín dụng xuất phát từ các hoạt động tín dụng khi khách hàng vay vi phạm các điều kiện của hợp đồng tín dụng làm giảm hay mất giá trị của tài sản có. Để duy trì rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất. từ nhiều năm nay ACB đã thực hiện chính sách tín dụng thận trọng.
Để thực hiện xét duyệt và quyết định cấp các khoản tín dụng và bảo lãnh. ACB tổ chức thành ba cấp: Ban tín dụng tại các chi nhánh. Ban tín dụng Hội sở, Ban tín dụng phía Bắc và cấp cao nhất là HĐTD. HĐTD ACB bao gồm 11 thành viên trong đó có hai thành viên HĐQT và chín thành viên của Ban điều hành. Bên cạnh việc quyết định cấp tín dụng hoặc bảo lãnh. HĐTD còn quyết định các vấn đề về chính sách tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, hạn mức phán quyết của các ban tín dụng. Nguyên tắc cấp tín dụng là sự nhất trí 100% của các thành viên xét duyệt. Các khách hàng vay cá nhân và doanh nghiệp đều được xếp hạng trong quá trình thẩm định. Sau khi thẩm định, phân tích và định lượng rủi ro, các hạn mức tín dụng hoặc các khoản vay độc lập sẽ được cấp cho từng khách hàng. Ngoài ra, ACB luôn nghiêm túc thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định của NHNN với mức trích lập đủ các khoản nợ quá hạn theo quyết định của HĐTD. Việc thành lập Ban Chính sách và Quản lý tín dụng là nhằm chuyên nghiệp hóa công tác quản lý rủi ro tín dụng.
1.3.3. Rủi ro về ngoại hối
Hoạt động ngoại hối của ACB chủ yếu nhằm phục vụ thanh toán quốc tế cho các khách hàng doanh nghiệp. Các hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường quốc tế chiếm tỷ trọng không lớn. Quản lý rủi ro ngoại hối tập trung vào quản lý trạng thái ngoại hối ròng và các trạng thái kinh doanh vàng (không được dương hoặc âm quá 30% vốn tự có của Ngân hàng), tuân thủ đúng các quy định hiện hành của NHNN. Hội đồng ALCO quyết định và định kỳ xét duyệt lại hạn mức về trạng thái mở và hạn mức ngăn lỗ cho các nhân viên giao dịch ngoại hối. HĐTD xem xét, quyết định và định kỳ xét duyệt lại hạn mức giao dịch với các đối tác. Bên cạnh đó, trạng thái cũng như rủi ro ngoại hối còn được Ban điều hành ngân quỹ xem xét và điều chỉnh hàng ngày nhằm tối ưu hóa thu nhập cho Ngân hàng.
1.3.4. Rủi ro về thanh khỏan
Rủi ro thanh khoản là một trong các rủi ro rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng. do vậy rủi ro thanh khoản được ngân hàng quan tâm đặc biệt. Quản lý rủi ro thanh khoản tại ACB được thực hiện trong một kế hoạch tổng thể về quản lý rủi ro thanh khoản và ứng phó với các sự cố rủi ro thanh khoản. Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động. Ngân hàng luôn đảm bảo duy trì khả năng thanh khoản rất tốt và luôn tuân thủ các quy định về thanh khoản của NHNN. Hội đồng ALCO. Ban điều hành ngân quỹ. Phòng Quản lý rủi ro tùy theo phân cấp có trách nhiệm đưa ra những đánh giá định tính. định lượng thanh khoản. xây dựng khung quản lý rủi ro thanh khoản và giám sát rủi ro thanh khoản. Quản lý rủi ro thanh khoản tại ACB đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cụ thể sau:
Tuân thủ nghiêm các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn và thanh khoản trong hoạt động ngân hàng.
Duy trì tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản có có thể thanh toán ngay và các tài sản nợ sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian một tháng tiếp theo.
Duy trì tỷ lệ tối thiểu bằng một (1) giữa tổng tài sản có có thể thanh toán ngay trong khoảng thời gian bảy (7) ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản nợ phải thanh toán trong khoảng thời gian bảy (7) ngày làm việc tiếp theo.
Tuân thủ các hạn mức thanh khoản quy định trong chính sách quản lý rủi ro thanh khoản do Hội đồng ALCO quy định.
Tổng hợp và phân tích động thái của khách hàng gửi tiền. xây dựng kế hoạch sử dụng vốn cho hoạt động tín dụng và các hoạt động có rủi ro vốn.
ACB cũng thiết lập các định mức thanh khoản như là một công cụ dự phòng tài chính để ứng phó với các đột biến về thanh khoản. Căn cứ khả năng thanh toán ngay và khả năng chuyển đổi thành thanh toán ngay, định mức thanh khoản chia làm bốn (4) cấp độ từ thấp đến cao. Trong mỗi cấp độ sẽ quy định rõ các loại thanh khoản. Kế hoạch thanh khoản dự phòng được thể hiện bằng văn bản và được Hội đồng ALCO xem xét cập nhật hàng tháng.
Ngoài ra. Ngân hàng cũng xây dựng kế hoạch ứng phó tình trạng khẩn cấp thanh khoản nhằm cung cấp cho lãnh đạo, trưởng các đơn vị, bộ phận và các nhân viên phương cách quản lý và ứng phó khi xảy ra sự cố thanh khoản. Các bước có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình ứng phó tình trạng khẩn cấp thanh khoản, bao gồm:
Xây dựng kế hoạch: định nghĩa phân loại sự cố, mô phỏng các tình huống của sự cố và các hành động cụ thể để ứng phó. Kế hoạch phải thể hiện bằng văn bản được thiết lập trên công việc hàng ngày kể cả ngoài giờ làm việc. Kế hoạch phải được xem xét cập nhật ít nhất sáu (6) tháng một lần.
Thực hiện hành động ứng phó có hệ thống.
Kiểm soát phương thức quản lý tình trạng khẩn cấp: quản lý mọi hành động trong thời gian xảy ra sự cố, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình.
Kế hoạch ứng phó cũng bao gồm việc định nghĩa các mức độ khẩn cấp của thanh khoản và các biện pháp ngăn chặn, các định mức thanh khoản có thể sử dụng, các nguồn lực có thể huy động bao gồm cả nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài để ngăn chận và đối phó với sự cố thanh khoản. Kế hoạch cũng quy định sơ đồ thông tin liên lạc đa chiều từ nhân viên đến lãnh đạo và ra bên ngoài cũng như phương tiện thông tin liên lạc và mức độ duy trì liên lạc.
Ngân hàng đã và đang triển khai tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật của cổ đông nước ngoài về quản trị rủi ro, trong đó bao gồm cả nâng cao trình độ quản trị rủi ro về thanh khoản.
1.3.5. Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng
Các hoạt động ngoại bảng của ACB chủ yếu bao gồm các khoản cam kết cho vay và các hình thức bảo lãnh. Tỷ trọng các cam kết giao dịch ngoại hối như cam kết mua/bán ngoại tệ có kỳ hạn (forward) và quyền chọn mua/bán ngoại tệ có tỷ lệ rất nhỏ. ACB thực hiện chính sách bảo lãnh thận trọng. phần lớn các khoản bảo lãnh đều có tài sản thế chấp. HĐTD quyết định các hạn mức bảo lãnh cấp cho các cá nhân và doanh nghiệp trên cơ sở được thẩm định chặt chẽ, được xem xét như khoản vay.
1.3.6. Rủi ro luật pháp
Rủi ro luật pháp liên quan những sự cố hoặc sai sót trong quá trình hoạt động kinh doanh làm thiệt hại cho khách hàng và đối tác dẫn đến việc ngân hàng bị khởi kiện. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro này là do con người hoặc hệ thống công nghệ thông tin.
Để phòng chống rủi ro này, Ngân hàng chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ chính theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Đến tháng 9/2006 các quy trình nghiệp vụ chính đã được chuẩn hóa bao gồm: nghiệp vụ tiền gửi, chuyển tiền, tín dụng, bao thanh toán, nghiệp vụ quyền chọn, kinh doanh vàng và ngoại hối. Bên cạnh đó các quy trình trong quản lý bao gồm: tuyển dụng, đào tạo, đánh giá nội bộ, thiết kế và phát triển sản phẩm, quản lý tài sản khách hàng. v.v. đã được tiêu chuẩn hóa. Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng thường được cải tiến để nâng cao tính ổn định. an toàn và bảo mật. Ban pháp chế thuộc Khối Giám sát điều hành của Ngân hàng có nhiệm vụ chính trong việc đảm bảo các quyền lợi hợp lý và hợp pháp trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.3.7. Rủi ro khác
Rủi ro khác liên quan đến các trường hợp bất khả kháng như: thiên tai. lụt lội. cháy. nổ. v.v. Tại ACB, trên toàn hệ thống từ Hội sở đến các chi nhánh, phòng giao dịch và công ty trực thuộc, tất cả tài sản bao gồm nhà và thiết bị làm việc (hệ thống máy tính. các thiết bị văn phòng. v.v.) đều được mua bảo hiểm chống rủi ro cháy nổ. Ngoài ra. do đặc trưng của hoạt động ngân hàng, tiền và các tài sản giữ hộ của khách hàng trong kho và tiền vận chuyển trên đường đi đều được mua bảo hiểm.
Một loại rủi ro khác mà ACB rất quan tâm và có nhiều biện pháp phòng ngừa là rủi ro trong vận hành. Rủi ro trong vận hành là những tổn thất phát sinh do cơ chế vận hành của ngân hàng không thích hợp, không tuân thủ đúng các quy trình, quy định nội bộ, nhầm lẫn của con người, các hành động ngoại vi như lừa đảo, tin tặc. v.v.
1.3.8 Lưu ý đối với nhà đầu tư
Trên đây là những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức cũng như những nhân tố rủi ro mà ACB có thể gặp phải. Do đó nhà đầu tư, cần xác định rõ phương hướng đầu tư của mình đồng thời nghiên cứu kỹ nắm bắt được những đặc điểm trên của ACB để ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Phần 2: ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU ACB
Dùng phương pháp chiết khấu dòng thu nhập (DCF) để tính toán giá cổ phiếu ACB. Ta tính được giá dự kiến của cổ phiếu ACB là 105000 đồng/ cổ phiếu.
Để tính giá trị cổ phiếu ACB vào năm 2011 cả phương pháp Giá thị trường/Giá sổ sách P/BV (bao gồm cả đánh giá lại tài sản) và phương pháp P/E/G cùng được xem xét. Việc dự báo sẽ thực hiện trên cơ sở thận trọng có tính đến các yếu tố đặc thù của thị trường chứng khoán Việt Nam. Khi định giá cổ phiếu ACB tổ chức tư vấn dựa trên các giả thiết sau:
Các nhà đầu tư sau khi mua cổ phiếu ACB sẽ nắm giữ trong 5 năm. Giá trị cuối kỳ của khoản đầu tư sẽ được tính trên cơ sở giá cổ phiếu ACB vào cuối năm 2011.
Lợi nhuận kỳ vọng hay lãi suất chiết khấu (LSCK) cơ bản được tính bằng = Lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm (hiện là 8.4%-8.5%) + Mức rủi ro (Chúng tôi cho rằng mức rủi ro chấp nhận được là 5%). Như vậy lãi suất chiết khấu phù hợp nhất để chiết khấu dòng thu nhập phục vụ định giá là 13.5%. Tuy nhiên để các nhà đầu tư tham khảo. tổ chức tư vấn sử dụng thêm 2 mức chiết khấu nữa là 12% và 15%.
Trong lúc tính chỉ số EPS (lợi nhuận/cổ phiếu). để đảm bảo tính thận trọng. tổ chức tư vấn loại phần lợi nhuận sau thuế được trích lập vào quỹ Khen thưởng – Phúc lợi vì cho rằng quỹ này không thuộc cổ đông.
Khi tính toán dòng tiền. căn cứ dự phóng tài chính. tổ chức tư vấn thấy rằng các năm 2007-2009 ngân hàng dùng toàn bộ lợi nhuận sau thuế và sau các quỹ để nâng vốn. Các năm 2010-2011, lợi nhuận sau thuế và sau các quỹ sẽ được ngân hàng dùng để trả cổ tức bằng tiền mặt. Trái phiếu chuyển đổi sẽ được chuyển thành cổ phiếu cuối năm 2011.
Các chỉ số thị trường và xu thế.
Hiện nay các chỉ số P/E. P/BV của các chứng khoán Việt Nam. trong đó có các cổ phiếu ngân hàng. đang cao hơn các thị trường lân cận. Đó là đánh giá mới nhất của Credit Suisse trong báo cáo chiến lược đầu tư vào Châu Á – Thái Bình Dương ngày 04/10/2006 với tựa đề “Vietnam – Looking to Tomorrow”. Đối với cổ phiếu ACB trước ngày 30/9/2006 với hệ số P/BV là 10.4x và nếu đánh giá lại tài sản là 9.0x; chỉ số P/E/G (với G bình quân bằng tốc độ tăng trưởng bình quân của ACB trong vòng 3 năm qua: 63%) là 33x (tương đương P/E = 20.5x ). P/E bình quân của các công ty niêm yết hàng đầu trên TTCK Việt Nam là 20x, của 5 NHTMCP lớn nhất là 23x trong đó của Sacombank là khoảng 33x. Lý giải cho vấn đề này. tổ chức tư vấn cho rằng lý do nằm ở sự sơ khai của thị trường tài chính. tốc độ tăng trưởng kinh tế và ngành tài chính ngân hàng hàng năm rất cao và liên tục (22% - 25%). Những công ty có mức tăng trưởng nhanh sẽ đạt giá trị thị trường cao. ACB là một ví dụ điển hình: chỉ trong 3 năm tăng trưởng tổng tài sản đạt 4.3 lần. Do vậy các phương pháp chỉ số nhân (Multiple Method) như P/E và P/BV đòi hỏi phải được cân nhắc và điều chỉnh theo yếu tố tăng trưởng. Đó cũng là lý do tổ chức tư vấn sử dụng phương pháp P/E/G thay vì P/E. Chúng tôi đánh giá rằng từ nay đến hết 2011, trước khi Việt Nam mở cửa toàn bộ thị trường tài chính, cơ hội tăng trưởng cho các ngân hàng nội địa vẫn cao hơn các ngân hàng nước ngoài.
Theo đánh giá của ACBS các chỉ số này của thị trường sẽ giảm dần theo đà hội nhập nhưng vẫn ở mức tương đối cao so với các nước khu vực vào năm 2011 bởi xu thế thị trường vẫn đang ở chiều đi lên. Chúng tôi xem xét hai tình huống:
Kịch bản 1.
Từ sau 2011 kinh tế Việt Nam và ngành ngân hàng vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh, bền vững như hiện nay (hoặc hơn) sau khi gia nhập WTO. Ngành ngân hàng tăng trưởng bình quân 20%/năm và tốc độ tăng trưởng của A
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 72710.DOC