Nội dung báo cáo
Phần Nội dung Trang
1 Điểm nhấn Đầu tư 3-4
2 Mô hình Kinh doanh 5-16
2.1 Tổng quan 5-6
2.2 Dịch vụ Thương mại 7-12
2.3 Dịch vụ Bất động sản 13-15
2.4 Dịch vụ Đầu tư tài chính 16
3 Kết quả kinh doanh 17-23
3.1 Kết quả kinh doanh hợp nhất 18-23
4 Dự báo Lợi nhuận và So sánh Định giá SVC 24-28
4.1 Dự báo Lợi nhuận giai đoạn 2011 – 2013 25-27
4.2 So sánh Định giá Cổ phiếu SVC 27-28
5 Cổ phiếu SVC trên HOSE 29-32
5.1 Cơ cấu sở hữu 30
5.2 Diễn biến giá và thanh khoản 31
5.3 Rủi ro đầu tư 32
6 Tổng quan về SVC 34-36
6.1 Quá trình Phát triển 34
6.2 Chiến lược 2015 và tầm nhìn 2020 35
6.3 Ban lãnh đạo SVC 36
Phụ lục Báo cáo Tài chính SVC 37
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2098 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích cổ phiếu SVC - Công ty cổ phần dịch vụ tổng hợp Sài Gòn - Savico, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điểm nhấn trong mảng bất động sản năm 2010
•Các khu văn phòng và kho bãi vẫn tạo nguồn thu
ổn định với doanh số 64 tỷ đồng và lợi nhuận gộp
50 tỷ đồng năm 2010. Trong đó, riêng tòa nhà 91
Pasteur ghi nhận doanh thu hàng năm khoảng 16 tỷ
mỗi năm.
•Dự án Savico Mega Mall đã có hai khách hàng lớn
là Big C (thuê toàn bộ tầng hầm) và Trần Anh
Computer (thuê một phần tầng 2). Doanh thu từ các
khách hàng này, dự kiến khoảng 5.6 triệu USD, sẽ
bắt đầu được ghi nhận từ năm 2011.
•Dự án Mercure Sơn Trà với 1 khách sạn 119
phòng chuẩn 4 sao, 22 căn biệt thự bãi biển đang
tiến hành thi công nhà mẫu. Savico đang cùng
Savills tiếp thị và sẽ bán Villa từ quý II/2011.
Stt Tên dự án Địa điểm DT đất DTKD
Savico
sở hữu
Vốn ĐT dự
kiến
XDCBDD
31/12/2010
m2 m2 % Tỷ VND Tỷ VND
A - Savico Plaza
1 Savico Mega Mall Hà Nội 46,400 42,659 100% 444 115
2 104 Phổ Quang HCMC 9,028 46,494 100% 805 19
3 Nam Cẩm Lệ Đà Nẵng 21,822 - 100% - 73
77,250 89,153 1,249 207
B - Office Building
4 279-279 Lý Tự Trọng HCMC 450 4,099 100% 58 4
5 68 Nam Kỳ KN HCMC 563 4,000 100% 200 10
1,013 8,099 258 14
C - Savico Residence
6 QL 13 Thủ Đức HCMC 18,247 93,899 100% 1,100 171
7 Hiệp Bình Phước HCMC 57,233 16,844 100% 1,200 97
75,480 110,743 2,300 268
D - Hotel & Resort
8 Mercure Bãi Trẹm Đà Nẵng 57,650 19,800 100% 266 24
9 Hồ Tràm Vũng Tàu 96,335 33,086 100% 84 0
153,985 52,886 350 24
TỔNG DANH MỤC 307,728 260,881 4,157 513
Bảng 2: Danh mục dự án bất động sản do Savico làm chủ đầu tư
Nguồn: Savico, StoxPlus
Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011
Trang 14
Việc khai trương Khu B Tổ hợp Thương mại Savico Mega Mall Hà Nội đã
tạo điểm nhấn trong các dự án bất động sản của Savico và tạo nguồn thu ổn
định từ năm 2011 trở đi. Chúng tôi cũng đánh giá cao việc quyết liệt thực thi
chuyển nhượng các dự án không hiệu quả của Savico.
Dự án Plaza
• Savico Mega Mall tại Long Biên Hà Nội là dự
án có tiến độ tốt nhất. Đã khai thác kinh doanh
1 phần (Khu B) vào cuối tháng 12/2010. Khu A
đã có hai khách hàng lớn là Big C (thuê toàn bộ
tầng hầm) và Trần Anh Computer (thuê một
phần tầng 2). Doanh thu từ các khách hàng
này, dự kiến khoảng 5.6 triệu USD, sẽ bắt đầu
được ghi nhận từ năm 2011.
Khu A của Savico Mega Mall với hơn 13 ngàn
m2 đang xây thô, hiện tại đã cho thuê được
tầng hầm làm đại siêu thị & tầng 3 làm trung
tâm điện máy. Toàn bộ dự án sẽ đưa vào hoạt
động cuối 2011.
• 104 Phổ Quang: Dự án được thiết kế 13 tầng
với tổng diện tích kinh doanh 46 ngàn m2 văn
phòng, thương mại, căn hộ và khách sạn. Dự
án đã xong quy hoạch 1/500.
• Nam Cẩm Lệ: Đây là dự án mới trong năm
2010, đã được chấp thuận chủ trương đầu tư
với quy mô 2,1 ha, đang trình xin phê duyệt quy
hoạch 1/500.
Dự án cao ốc văn phòng
• 277-279 Lý Tự Trọng: Đã hoàn tất việc xin
giấy phép xây dựng, dự kiến sẽ tiến hành khởi
công xây dựng phần móng – tầng hầm trong
Q2/2011.
• Cao ốc 66-68 Nam Kỳ Khởi nghĩa: Đây hiện
là trụ sở của Savico. Cao ốc có chức năng căn
hộ và văn phòng cho thuê. Dự án đã hoàn tất
hồ sơ pháp lý, đang thực hiện chuyển đổi công
năng, đã có chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc.
Dự án khu dân cư
• Dự án Quốc lộ 13 Thủ Đức: Công ty đã ký
hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án cho
một đối tác trong nước. Việc chuyển nhượng
này nằm trong chủ trương giảm tỷ trọng mảng
bất động sản trong tổng cơ cấu tài sản đến
2015 về 40%.
• Hiệp Bình Phước-Tam Bình: Hiện đã hoàn tất
san lấp mặt bằng, được phê duyệt quy hoạch
1/500, dự án trong giai đoạn xây dựng cơ sở
hạ tầng và nền móng cho khu nhà liên kế nhằm
mục tiêu triển khai bán nhà liên kế trong
Q2/2011.
Phần 2.3: Dịch vụ bất động sản (tiếp theo)
2
Stt Tên dự án Địa điểm DT đất
XDCBDD
31/12/2010
m2 Tỷ VND
A - Savico Plaza
1 Savico Mega Mall Hanoi 46,400 115
2 104 Phổ Quang HCMC 9,028 19
3 Nam Cẩm Lệ Đà Nẵng 21,822 73
77,250 207
B - Office Building
4 279 Lý Tự Trọng HCMC 450 4
5 68 Nam Kỳ KN HCMC 563 10
1,013 14
C - Savico Residence
6 QL 13 Thủ Đức HCMC 18,247 171
7 Hiệp Bình Phước HCMC 57,233 97
75,480 268
D - Hotel & Resort
8 Mercure Bãi Trẹm Đà Nẵng 57,650 24
9 Hồ Tràm V. Tàu 96,335 0
153,985 24
TỔNG DANH MỤC 307,728 513
Dự án khách sạn nghỉ dưỡng
• Dự án Mercure Sơn Trà đang tiến hành thi công
nhà mẫu, dự kiến sẽ bán Villa từ quý II/2011.
• Dự án Hồ Tràm tại Vũng Tàu hiện tạm dừng
triển khai sau khi công ty đánh giá lại tình hình và
chi phí vốn.
Mặc dù về tổng thể tiến độ triển khai một số dự
án còn chậm, việc khai trương Khu B của Tổ
hợp Thương mại Savico Mega Mall Hà Nội đã
tạo điểm nhấn trong các dự án bất động sản
của Savico và tạo nguồn thu ổn định từ năm
2011 trở đi.
Chúng tôi cũng đánh giá cao việc quyết liệt thực
thi chiến lược chuyển nhượng các dự án
không có tính tương hỗ cao cho mảng dịch
vụ thương mại. Savico đã thông qua việc
chuyển nhượng toàn bộ dự án Quốc Lộ 13,
đối tác sẽ thanh toán trước cho Savico 20%,
khoảng 36 tỷ đồng. Nguồn vốn này giúp giảm
vốn lưu động cho dịch vụ thương mại và giúp
giảm áp lực chi phí lãi vay trong năm 2011
này.
Bảng 3: Danh mục dự án bất động sản do
Savico làm chủ đầu tư
Nguồn: Savico, StoxPlus
Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011
Trang 15
Các dự án Savico góp vốn đầu tư bất động sản: Savico hầu hết đã góp đủ
vốn đầu tư qua quyền sử dụng đất hoặc tiền mặt dựa trên cơ cấu vốn tự có
và vốn vay của dự án là 30/70.
Phần 2.3: Dịch vụ bất động sản (tiếp theo)
2
Danh mục dự án góp vốn đầu tư
Savico tham gia góp vốn với một số đối tác để đầu
tư các dự án bất động sản và đơn vị đối tác là
chủ đầu tư. Đối tác chính mà Savico góp vốn
bao gồm Công ty Xuất nhập Khẩu Khánh hội
(KHA), Phát triển Nhà Thủ Đức (TDH), FIDECO
(FDC) và Công ty Quản lý Kinh doanh Nhà
Thành Phố. Đây là các đơn vị được đánh giá là
có kinh nghiệm triển khai các dự án bất động sản
trên địa bàn TP.HCM.
Điểm nhấn năm 2010
• 91 Pasteur: Tòa nhà văn phòng 7 tầng + 2 tầng
hầm tiêu chuẩn hạng B với 5.300 m2 sử dụng
trên khu đất 1.604 m2 tại trung tâm Quận 1 đã
hoàn thành đầu năm 2010 và tạo nguồn thu
khoảng 16 tỷ/năm. Savico sở hữu 51% vốn tại
dự án này.
• 56 Bến Vân Đồn: liên danh với đối tác XNK
Khánh Hội với 150 căn hộ dịch vụ (9.340 m2) và
khu văn phòng cho thuê (12.300 m2) tại Quận 4,
TP.HCM đang trong giai đọan hoàn tất móng
hầm. Dự án đang có tiến độ rất tốt và sẽ hoàn
thành vào giữa năm sau 2012.
Cập nhật tiến độ dự án
• Savico 115-117 Hồ Tùng Mậu: Đã thực hiện
xong việc đền bù giải tỏa, tập trung khảo sát địa
chất, bổ sung chuyển đổi công năng điều chỉnh
thiết kế, dự kiến triển khai xây dựng trong năm
2011.
• 56 Bến Vân Đồn: Đã hoàn tất việc chuyển đổi
công năng và đang gấp rút hoàn tất phần móng
và hầm. Việc kinh doanh tiếp thị cho thuê 150
căn hộ dịch vụ đã được triển khai từ cuối năm
2010.
• 91 Pasteur: Savico hiện đang sở hữu 51% vốn
tại dự án 91 Pasteur và ghi nhận doanh thu hàng
năm khoảng 16 tỷ mỗi năm.
• Dự án Cần Giờ Residence và Bình An Quận
2: Dự án đã tạm dừng. Công ty đang rà soát rà
soát với các đối tác tiến độ các dự án này.
Stt Tên dự án Địa điểm Đối tác DT đất DTKD Sở hữu Vốn ĐT XDCB 31/12
m2 m2 % Tỷ VND Tỷ VND
1 Hồ Tùng Mậu Plaza HCMC Vinaland 3,059 12,103 50.5% 912 162
2 56 Bến Vân Đồn Building HCMC KHA 3,010 29,695 49.0% 414 73
3 Cần Giờ Residence Cần Thơ TDH 298,390 44,759 50.0% 640 58
4 91 Pasteur HCMC TITCO & KHA 1,604 8,030 51.0% 108 51
5 Bình An Q2 HCMC TITCO & KHA 41
6 9-15 Lê Minh Xuân Bld HCMC FDC 993 8,101 30.0% 76 1
7 104 Toại Ngọc Hầu HCMC QLKD Nhà TP 10,814 53,316 30.0% 988 -
GÓP VỐN VỚI ĐỐI TÁC 317,870 156,004 3,137 388
Bảng 4: Danh mục dự án bất động sản Savico góp vốn đầu tư
Nguồn: Savico, StoxPlus
Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011
Trang 16
Savico đã quyết liệt thanh lý các khoản đầu tư tài chính nhằm chuyển dịch
nguồn lực sang mảng dịch vụ thương mại. Tỷ trọng đầu tư tài chính giảm
còn 11% tổng tài sản vào 31/12/2010 (2009: 16%).
Phần 2.4: Đầu tư Tài chính
2
Danh mục đầu tư
• Đến 31/12/2010, tổng giá trị danh mục đầu tư tài
chính của Savico là 269 tỷ, giảm gần 90 tỷ so với
đầu năm do công ty đã thanh lý 6.4 triệu cổ
phiếu Ngân hàng Việt Á, thu về 91 tỷ đồng. Do
Savico đã trích lập dự phòng đầy đủ nên lỗ từ
khoản đầu tư này không ảnh hướng đến kết quả
kinh doanh của công ty.
• Riêng danh mục dài hạn chiến lược tăng là do
mua thêm 5% cổ phiếu Ngân hàng Phương
Đông OCB từ nguồn tiền cổ tức năm 2010.
• Danh mục ngắn hạn: giá trị đầu tư giảm là do
Cty đã giảm bớt giá trị đầu tư trading ngắn hạn
trước diễn biến không thuận lợi của thị trường
chứng khoán trong thời gian gần đây.
Kết quả kinh doanh năm 2010
• Riêng hoạt động kinh doanh chứng khoán năm
2010 của Savico lỗ 32 tỷ, tuy nhiên nhờ hoàn
nhập dự phòng 43 tỷ nên hoạt động tài chính có
lợi nhuận khoảng 3 tỷ đồng (chưa tính đến các
chi phí phân bổ cho bộ phận này).
Chiến lược phát triển
• Năm 2009, đầu tư tài chính chiếm hơn 16% tổng
tài sản của Savico. Trong năm 2010, công ty đã
quyết liệt cơ cấu lại danh mục và giảm tỷ trọng
này xuống còn 11%.
• Trong năm 2011 và các năm tới, Savico tiếp tục
giảm tỷ trọng đầu tư tài chính xuống mức 10%
thông qua việc cơ cấu danh mục làm 2 nhóm: (i)
Nhóm đầu tư dài hạn (khoảng 140 tỷ) và (ii)
Nhóm thanh khoản và tái cơ cấu ( khoảng 270
tỷ) và thực hiện bán ra khi có điều kiện.
Phân loại
Tổng đầu tư
31.12.09 31.12.10 +/-
Đơn vị: Tỷ VND
Dài hạn chiến lược 181.3 186.4 5.1
Dài hạn thanh khoản
124.9 33.8 -91.1
Đầu tư ngắn hạn 52.9 49.1 -3.8
Tổng cộng
359.1 269.3 -89.8
Dịch vụ -
thương
mại , 41%
Dịch vụ
bất động
sản, 48%
Dịch vụ tài
chính,
11%
Bảng 5: Tổng hợp danh mục đầu tư tài chính
Biểu đồ 10: Cơ cấu tổng tài sản tại 31.12.2010
Bảng 6: Tóm tắt kết quả đầu tư tài chính
2007 2008 2009 2010
Lãi/lỗ Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND
Lãi KDCK 2 12 10 10
Doanh thu khác - - - 1
Thu nhập tài
chính 2 12 10 11
Lỗ KDCK - 17 37 32
Phí giao dịch 1 - 0 2
Hoàn nhập dự
phòng - 1 (45) (43)
Chi phí khác 2 121 - 1
Chi phí tài chính 3 139 (8) (8)
Lãi/lỗ 5 151 2 3
Danh mục ĐTTC
Đầu tư dài hạn 219 319 307 220
Đầu tư ngắn hạn 84 43 53 49
Tổng đầu tư 303 362 360 270
Dự phòng (3) (120) (70) (37)
Giá trị ròng 300 242 290 233
Nguồn: Savico, StoxPlus
Nguồn: Savico, StoxPlus
Nguồn: Savico, StoxPlus
Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011
Trang 17Báo cáo Phân tích Độc lập
Phần 3: Kết quả kinh doanh
Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011
Trang 18
Savico tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu cao năm 2010 nhờ mở
rộng thêm 7 đại lý ô tô. Doanh số tăng trưởng 36% so với 2009 và đạt 105%
kế hoạch.
Doanh số
• Doanh thu hợp nhất năm 2010 tăng 36% so với
2009 và đã tăng trung bình 38% trong 5 năm
qua. Đây là mức tăng gấp 2 lần mức bình quân
của ngành.
• Doanh số của Savico chủ yếu là phân phối ô tô
nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của các chính sách
liên quan như thuế (VAT, trước bạ, nhập khẩu)
và đặc biệt là chính sách tài chính tiền tệ liên
quan đến cho vay nói chung và mua xe trả góp
nói riêng.
• Năm 2009, các chính sách kích thích kinh tế của
Chính phủ qua (i) giảm 50% thuế trước bạ và (ii)
giảm 50% thuế VAT đã giúp doanh thu tăng
45%.
Lợi nhuận gộp
• Mặc dù doanh số tăng 36% nhưng tỷ suất lợi
nhuận gộp giảm 1% so với 2009 về mức 7%.
Theo Savico, năm 2010 thị trường ôtô bước vào
thời điểm nhiều khó khăn khi các chính sách ưu
đãi về thuế, phí không còn như năm 2009, cùng
với đó áp lực lãi suất, tăng giá, tâm lý khách
hàng chờ biểu thuế mới.
Lợi nhuận hoạt động
• Lợi nhuận hoạt động giảm 33 tỷ so với 2009 chủ
yếu do gia tăng chi phí lãi vay (tăng 33 tỷ) và chi
phí bán hàng (34 tỷ).
• Chi phí lãi vay tăng do Savico tăng quy mô tài trợ
vốn lưu động và gia tăng lãi suất vay. Số dư bình
quân vay ngắn và dài hạn trong năm 2010 là 375
tỷ đồng. Với mức lãi suất bình quân 20% thì chi
phí lãi vay 65 tỷ đồng trong năm là hợp lý.
• Chi phí bán hàng tăng 39% so với 2009, tương
đương mức tăng 36% của doanh thu.
Chi phí tài chính
• Chi phí tài chính bao gồm hai khoản mục chính
là chi phí lãi vay và lỗ đầu tư tài chính. Chí phí lãi
vay (65 tỷ đồng) tăng gấp đôi so với năm 2009,
do chương trình hỗ trợ lãi suất 4% đã kết thúc.
Savico tiếp tục lỗ từ đầu tư chứng khoán 32 tỷ
đồng, giảm so với mức 36.7 tỷ đồng năm 2009.
Phần 3: Kết quả Kinh doanh
3
Bảng 7: Kết quả kinh doanh hợp nhất SVC
2008 2009 2010
Đơn vị Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND
Doanh thu thuần 2,118 3,079 4,193
Tăng trưởng doanh thu 21% 45% 36%
Giá vốn hàng bán (1,945) (2,822) (3,920)
Lãi gộp 173 257 273
Tỷ suất lãi gộp 8% 8% 7%
Thu nhập tài chính 78 28 58
Chi phí tài chính (203) (26) (59)
Chi phí bán hàng (62) (72) (106)
Chi phí QLDN (49) (79) (91)
Lãi/lỗ từ HĐ Kinh doanh (63) 108 75
Tỷ suất lãi HĐKD -3% 4% 2%
Lãi/lỗ từ cty con, liên kết 11 14 9
Thu nhập/(chi phí) khác 115 4 24
Lãi/(lỗ) trước thuế 62 126 107
Thuế TNDN-hiện thời 21 24 20
Thuế TNDN-hoãn lại (15) 2 (1)
Lãi/(lỗ) ròng 55 100 88
Tỷ suất lãi ròng 3% 3% 2%
Trừ: lợi ích cổ đông thiểu số (15) (28) (10)
Lãi/(lỗ) cổ đông công ty mẹ 40 72 78
Nguồn: Savico, StoxPlus
Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011
Trang 19
Lợi nhuận ròng năm 2010 giảm do chi phí lãi vay gia tăng và lợi nhuận gộp
bán xe giảm. EPS 2010 đạt 2.900 đồng/cp.
Thu nhập từ công ty liên kết
• Thu nhập từ công ty liên kết chủ yếu phản ảnh
các khoản thu tiền cổ tức nhận được từ các công
ty liên kết.
• Trong năm 2010, công ty nhận 9,9 tỷ tiền cổ tức
từ 6 công ty con và công ty liên kết bao gồm:
SaiGon Ford (3,4 tỷ), DaNa Ford (0.6 tỷ), Toyota
Đông SaiGon (3,4 tỷ), SaiGon Ngôi Sao (1,4 tỷ),
BenThanh Savico (0,3 tỷ) và Công ty
TNHHTMDV SaiGon (0,6 tỷ).
Thu nhập khác
• Thu nhập khác 24 tỷ năm 2010 chủ yếu là khoản
thu hỗ trợ từ nhà cung cấp (các hãng xe) 14,5 tỷ
đồng và thanh lý tài sản 4,9 tỷ đồng.
• Riêng trong năm 2008, SVC phát sinh khoản lãi
101 tỷ hạch toán vào thu nhập khác do đánh giá
lại tài sản dự án từ công ty liên kết Savico –
Vinaland.
Lãi sau thuế
• Do gia tăng chi phí tài chính và chi phí bán hàng
cũng như tỷ suất lợi nhuận gộp giảm như phân
tích ở trên nên lợi nhuận sau thuế năm 2010 chỉ
đạt 88 tỷ so với 100 tỷ năm 2009. Tương ứng, tỷ
suất lãi ròng năm nay đạt 2%.
Lãi ròng cho cổ đông công ty mẹ
• Sau khi trừ 17 tỷ phần lợi nhuận của cổ đông
thiểu số (trong các công ty còn mà Savico chi
phối), lợi nhuận để lại cho cổ đông công ty mẹ
đạt 71 tỷ.
• Với 25 triệu cổ phiếu đang lưu hành cuối năm
2010, EPS đạt 2.900 đồng/cổ phiếu.
Phần 3: Kết quả Kinh doanh (tiếp theo)
3
2008 2009 2010
Đơn vị Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND
Doanh thu thuần 2,118 3,079 4,193
Tăng trưởng doanh thu 21% 45% 36%
Giá vốn hàng bán (1,945) (2,822) (3,920)
Lãi gộp 173 257 273
Tỷ suất lãi gộp 8% 8% 7%
Thu nhập tài chính 78 28 58
Chi phí tài chính (203) (26) (59)
Chi phí bán hàng (62) (72) (106)
Chi phí QLDN (49) (79) (91)
Lãi/lỗ từ HĐ Kinh doanh (63) 108 75
Tỷ suất lãi HĐKD -3% 4% 2%
Lãi/lỗ từ cty con, liên kết 11 14 9
Thu nhập/(chi phí) khác 115 4 24
Lãi/(lỗ) trước thuế 62 126 107
Thuế TNDN-hiện thời 21 24 20
Thuế TNDN-hoãn lại (15) 2 (1)
Lãi/(lỗ) ròng 55 100 88
Tỷ suất lãi ròng 3% 3% 2%
Trừ: lợi ích cổ đông thiểu số (15) (28) (17)
Lãi/(lỗ) cổ đông công ty mẹ 40 72 71
Bảng 8: Kết quả kinh doanh hợp nhất SVC
Nguồn: Savico, StoxPlus
Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011
Trang 20
Cơ cấu doanh số: Phân phối ô tô và xe gắn máy chiếm 94% tổng doanh số.
Doanh số dịch vụ và phụ tùng mặc dù còn chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng dự kiến sẽ
tăng trưởng mạnh trong các năm tới.
Doanh thu ô tô và xe gắn máy
• Hệ thống Saivco hiện đang phân phối 5 dòng xe
ô tô bao gồm: Toyota, Ford, Huyndai, GM-
Deawo và Suzuki. Các thương hiệu xe máy phân
phối chủ yếu là SYM, Yamaha, Suzuki.
• Doanh thu phân phối ô tô xe máy chiếm hơn
90% tổng doanh thu của SVC qua các năm.
Phần còn lại dịch vụ sửa chữa và bán phụ kiện
và kinh doanh bất động sản chiếm tỷ trọng dưới
10% trong vòng 5 năm qua.
Doanh thu dịch vụ
• Doanh thu dịch vụ năm 2010 đạt 272 tỷ đồng chủ
yếu đến từ dịch vụ sửa chữa và bán phụ tùng
phụ kiện cho các khách hàng đã sở hữu ô tô.
• Trong năm, hệ thống đại lý của Savico đã tiếp
nhận hơn 120.000 lượt sửa chữa, sơn đồng và
đạt doanh số 186 tỷ đồng.
• Doanh số bán phụ tùng phụ kiện đạt 86 tỷ đồng
• Năm 2010, SVC đưa vào khai thác một trung
tâm phân phối xe Toyota đã qua sử dụng tại
TP.HCM, đại lý đầu tiên tại Việt Nam của Toyota.
SVC đánh giá đây là dịch vụ có hiệu quả kinh
doanh cao và cần được phát triển rộng trong hệ
thống.
Doanh thu dịch vụ bất động sản
Doanh thu dịch vụ bất động sản của Savico năm
2010 đạt 83 tỷ đồng trong năm 2010, đến từ 4
hoạt động chính:
• Trung tâm thương mại: đạt doanh số 35.9 tỷ
đồng.
• Văn phòng cho thuê: đạt doanh số 26.7 tỷ đồng.
Riêng tòa nhà 91 Pasteur đóng góp doanh thu
hàng năm khoảng 16 tỷ đồng .
• Dịch vụ thương mại khác, bao gồm cả cho thuê
kho bãi: doanh thu 20.4 tỷ đồng
3
Bảng 9: Cơ cấu doanh thu các năm của Savico
2007 2008 2009 2010
Đơn vị Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND
Phân phối ô tô xe máy 1,654 1,927 2,877 3,939
Doanh thu Dịch vụ 77 132 141 195
Doanh thu cho thuê BĐS 19 62 76
Doanh thu BĐS đầu tư - 37 50 54
Trừ: các khoản giảm trừ (5) (3) (14) (15)
TỔNG DOANH SỐ 1,745 2,155 3,129 4,174
Doanh thu chuyển nhượng bất động sản
• Trong năm 2010, công ty không thực hiện vốn
hóa dự án bất động sản nào.
• Dự án Quốc lộ 13 Thủ Đức: Công ty đã ký hợp
đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án cho một đối
tác trong nước dự kiến thu về 180 tỷ đồng. Việc
chuyển nhượng này nằm trong chủ trương giảm
tỷ trọng mảng bất động sản trong tổng cơ cấu tài
sản đến 2015 về 40%.
• Theo Savico, đối tác sẽ thanh toán trước cho
công ty 20% giá trị chuyển nhượng dự án,
khoảng 36 tỷ đồng. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang của dự án Quốc Lộ 13 tại thời điểm ngày
31/12/2010 là 172 tỷ đồng.
Phần 3: Kết quả Kinh doanh (tiếp theo)
Nguồn: Savico, StoxPlus
Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011
Trang 21
Lợi nhuận gộp: chủ yếu đóng góp bởi phân phối ô tô xe gắn máy và dịch vụ
sửa chữa, kinh doanh phụ tùng. Bình quân Savico đạt mức lãi gộp 944
USD/ xe ô tô.
Lợi nhuận gộp ô tô xe gắn máy
• Tỷ suất lợi nhuận gộp phân phối ô tô xe gắn máy
năm 2010 là 4.1%.
• Năm 2010, bình quân trên mỗi xe ô tô Savico lãi
khoảng 944 USD (2009: 1.314 USD) tính riêng
các công ty con của Savico bán 6.507 xe ô tô
năm 2010 (2009: 5.132 xe).
• Mức lãi trên một xe máy vào khoảng 1,1
triệu/chiếc. Trong năm 2010, Savico phân phối
tổng cộng 15.880 xe máy các loại (bao gồm
Yamaha, Suzuki và SYM).
• Mức cạnh tranh mảng phân phối ô tô xe máy
ngày càng tăng, mức lợi nhuận gộp mảng dịch
vụ thương mại sẽ chủ yếu được cải thiện trong
tương lai chủ yếu do việc phát triển về chiều
ngang qua việc mở rộng hệ thống các đại lý bán
xe, tăng tỷ trọng và hiệu quả của mảng kinh
doanh dịch vụ bao gồm sửa chữa và phụ kiện.
• Do vậy, chúng tôi cho rằng bên cạnh việc mở
rộng hệ thống đại lý Savico cần tăng cường tỷ
trọng của dịch vụ sửa chữa và phụ kiện thông
qua chiến lược nâng cấp các đại lý lên 3S và 4S
nhằm gia tăng tỷ trọng doanh số và lợi nhuận
của mảng kinh doanh dịch vụ đi kèm phân phối ô
tô hiện tại.
Lợi nhuận gộp dịch vụ và phụ tùng phụ kiện
• Hoạt động kinh doanh dịch vụ bao gồm hoạt
động sửa chữa chung, đồng sơn, phụ tùng phụ
kiện.
• Sản lượng xe bán tăng đồng thời cũng làm cho
doanh thu phụ kiện tăng, lợi nhuận gộp của phụ
kiện tương đối cao, khoảng 20%. Mảng kinh
doanh phụ tùng cũng đang được các đại lý của
Savico tập trung phát triển, đây cũng là mảng
kinh doanh chính nên đóng góp rất nhiều cho
hoạt động dịch vụ nói chung.
Phần 3: Kết quả Kinh doanh (tiếp theo)
3
2008 2009 2010
Đơn vị Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND
Ô tô & xe gắn máy 1,927 2,877 3,939
Dịch vụ và phụ tùng 132 141 195
Cho thuê bất động sản 62 76
Chuyển nhượng BĐS 37 50 54
Trừ: các khoản giảm trừ (3) (14) (15)
TỔNG DOANH SỐ 2,155 3,129 4,174
LN gộp ô tô xe gắn máy 100 173 162
Tỷ suất lợi nhuận 5% 6% 4%
LN gộp dịch vụ, phụ kiện 33 27 102
Tỷ suất lợi nhuận 25% 19% 52%
LN gộp cho thuê BĐS 58 73
Tỷ suất lợi nhuận 94% 96%
LN gộp bán BĐS 23 49 12
Tỷ suất lợi nhuận 61% 97% 37%
LỢI NHUẬN GỘP 210 307 268
Bảng 10: Lợi nhuân gộp theo lĩnh vực
Nguồn: Savico, StoxPlus
Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011
Trang 22
Doanh thu ô tô: Toyota vẫn là thương hiệu chiếm 52% tổng doanh số bán ô
tô năm 2010. Tỷ suất lợi nhuận gộp hoạt động phân phối ô tô giảm từ mức
5.2% xuống còn 4.1%.
Tiêu thụ ô tô
• Năm 2010, hệ thống của SVC tiêu thụ 9.881 chiếc
ô tô, tăng 7% so với năm 2009 và tiếp tục giữ vị trí
số 1 về thị phần tiêu thụ trong VAMA với 8.5%.
Trong đó, các công ty con của SVC tiêu thụ 6.507
xe chiếm khoảng 66% tổng lượng tiêu thụ của hệ
thống.
• Toyota tiếp tục là dòng xe được tiêu thụ nhiều
nhất với giá trị doanh thu 4.258 tỷ đồng (các công
ty con của SVC đạt doanh thu 2.283 tỷ) chiếm
71% % tổng doanh thu của hệ thống.
• Tiếp theo là Ford với doanh thu gần 1.220 tỷ,
chiếm khoảng 20% tổng doanh thu hệ thống, các
công ty con của SVC chiếm phần lớn với doanh
thu 1.007 tỷ đồng.
• 3 dòng xe còn lại là Huyndai, GM – Daewo và
Suzuki chiếm khoảng 10% tổng doanh thu tiêu thụ
ô tô của hệ thống SVC.
Lợi nhuận gộp
• Tổng lợi nhuận gộp bình quân của lĩnh vực phân
phối ô tô năm 2010 của hệ thống Savico đạt 4.1%,
giảm so với mức bình quân 5.2% của năm 2009.
• Dòng xe Toyota, vốn chiếm đến trên 71% doanh
thu đã giảm từ mức 4.6% về 4.0%. Chúng tôi cho
rằng nguyên nhân là do các chính sách kích cầu
năm 2009 đã kết thúc thay vào đó là hàng loạt các
chính sách thắt chặt chi tiêu, hạn chế cho vay
USD, lãi suất vay ở mức cao.
• Dòng xe Ford năm 2010 có mức lợi nhuận gộp
4.7%, giảm nhẹ so với mức 5.2% của năm ngoái.
Phần 3: Kết quả Kinh doanh (tiếp theo)
3
Biểu đồ 11: Doanh thu phân phối ô tô năm
2010 theo dòng xe
Biểu đồ 12: Tỷ suất lợi nhuận gộp bình quân
hoạt động phân phối ô tô giảm 1.1% năm 2010
Nguồn: Savico, StoxPlus
Nguồn: Savico, StoxPlus
4.0%
4.7%
3.7%
4.0% 4.1%
4.6%
5.2%
5.9%
5.2%
0.0%
1.0%
2.0%
3.0%
4.0%
5.0%
6.0%
7.0%
Toyota Ford GM Huyndai BQ Ô tô
2010 2009
Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011
Trang 23
Xe gắn máy có tốc độ tăng trưởng tốt tuy nhiên mức lợi nhuận thấp. Dịch vụ
và phụ tùng phụ kiện có tốc độ tăng trưởng mạnh năm 2010 và theo chúng
tôi sẽ là “profit zone” trong các năm tới.
Tiêu thụ xe gắn máy
• SVC đã phân phối 15.880 xe gắn máy các loại
năm 2010, tăng 16% so với năm 2009. Doanh số
đạt 400 tỷ đồng.
• Ba dòng xe máy tiêu thụ mạnh nhất qua các đại lý
của Savico là Yamaha, Honda và Suzuki. Trong
năm 2010, mỗi dòng xe này đóng góp khoảng 100
tỷ doanh thu.
• Tỷ lệ lãi gộp trung bình của hoạt động phân phối
xe máy là 5.9%, thấp hơn mức 6.3% trong năm
2009. Trong đó hai dòng xe Honda và Yamaha có
tỷ suất lợi nhuận gộp cập nhất, trên 7%.
Dịch vụ và phụ tùng
• Doanh thu từ mảng này của SVC tăng trưởng rất
tốt trong 4 năm qua, trung bình 25% và có tỷ suất
lợi nhuận cao hơn gấp 2 – 3 lần so với phân phối
xe.
• Hoạt động dịch vụ hợp nhất trong năm 2010 đạt
doanh thu 195 tỷ đồng, tăng 38% so với năm 2009
và chiếm 5% tổng doanh thu của Savico.
• Năm 2010, hệ thống Savico đã thực hiện 120,000
(2009: 100,00) số lượt sửa chữa ô tô và 30,000
(2009: 25,000) lượt sửa chữa xe gắn máy.
• Riêng dịch vụ ngành xe máy, doanh thu dịch vụ,
phụ tùng phụ kiện năm 2010 đạt gần 42 tỷ đồng,
tăng 49% so với năm 2009.
Phần 3: Kết quả Kinh doanh (tiếp theo)
3
Bảng 11 : Doanh thu và lợi nhuận phân phối
xe gắn máy
2007 2008 2009 2010
Lượng xe máy tiêu thụ 8,525 11,044 13,695 15,880
Doanh thu (tỷ VND) 178.0 242.0 307.0 400.0
LNTT (tỷ VND) 3.5 5.0 6.7 7.5
195
102
-11%
25%
19%
52%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
(50)
-
50
100
150
200
250
2007 2008 2009 2010
Doanh thu Dịch vụ Lợi nhuận gộp dịch vụ
Tỷ suất LN gộp dịch vụ
Biều đồ 14 : Doanh thu và lợi nhuận hoạt
động dịch vụ
Nguồn: Savico, StoxPlus
Nguồn: Savico, StoxPlus
Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011
Trang 24Báo cáo Phân tích Độc lập
Phần 4: Dự báo lợi nhuận 2011 và So
sánh Định giá SVC
Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011
Trang 25
Chưa tính đến tiềm năng lợi nhuận của danh mục các dự án bất động sản
đang khai thác và các dự án đang triển khai, SVC có thể đạt mức lợi nhuận
trước thuế và lãi vay khoảng 114 tỷ đồng trong năm 2011.
4
Phần 4.1: Dự báo lợi nhuận 2011
Phân phối ô tô và xe
máy 2,877 3,938 5,048 7,077 8,462
Cung cấp dịch vụ 141 195 408 679 896
Trừ: các khoản giảm trừ (14) (14) (25) (35) (42)
TỔNG DOANH THU 3,003 4,119 5,432 7,720 9,316
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo Phân tích Cổ phiếu SVC CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ TỔNG HỢP SÀI GÒN - SAVICO.pdf