Báo cáo Phân tích cổ phiếu SVC - Công ty cổ phần dịch vụ tổng hợp Sài Gòn - Savico

Nội dung báo cáo

Phần Nội dung Trang

1 Điểm nhấn Đầu tư 3-4

2 Mô hình Kinh doanh 5-16

2.1 Tổng quan 5-6

2.2 Dịch vụ Thương mại 7-12

2.3 Dịch vụ Bất động sản 13-15

2.4 Dịch vụ Đầu tư tài chính 16

3 Kết quả kinh doanh 17-23

3.1 Kết quả kinh doanh hợp nhất 18-23

4 Dự báo Lợi nhuận và So sánh Định giá SVC 24-28

4.1 Dự báo Lợi nhuận giai đoạn 2011 – 2013 25-27

4.2 So sánh Định giá Cổ phiếu SVC 27-28

5 Cổ phiếu SVC trên HOSE 29-32

5.1 Cơ cấu sở hữu 30

5.2 Diễn biến giá và thanh khoản 31

5.3 Rủi ro đầu tư 32

6 Tổng quan về SVC 34-36

6.1 Quá trình Phát triển 34

6.2 Chiến lược 2015 và tầm nhìn 2020 35

6.3 Ban lãnh đạo SVC 36

Phụ lục Báo cáo Tài chính SVC 37

pdf38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2104 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích cổ phiếu SVC - Công ty cổ phần dịch vụ tổng hợp Sài Gòn - Savico, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điểm nhấn trong mảng bất động sản năm 2010 •Các khu văn phòng và kho bãi vẫn tạo nguồn thu ổn định với doanh số 64 tỷ đồng và lợi nhuận gộp 50 tỷ đồng năm 2010. Trong đó, riêng tòa nhà 91 Pasteur ghi nhận doanh thu hàng năm khoảng 16 tỷ mỗi năm. •Dự án Savico Mega Mall đã có hai khách hàng lớn là Big C (thuê toàn bộ tầng hầm) và Trần Anh Computer (thuê một phần tầng 2). Doanh thu từ các khách hàng này, dự kiến khoảng 5.6 triệu USD, sẽ bắt đầu được ghi nhận từ năm 2011. •Dự án Mercure Sơn Trà với 1 khách sạn 119 phòng chuẩn 4 sao, 22 căn biệt thự bãi biển đang tiến hành thi công nhà mẫu. Savico đang cùng Savills tiếp thị và sẽ bán Villa từ quý II/2011. Stt Tên dự án Địa điểm DT đất DTKD Savico sở hữu Vốn ĐT dự kiến XDCBDD 31/12/2010 m2 m2 % Tỷ VND Tỷ VND A - Savico Plaza 1 Savico Mega Mall Hà Nội 46,400 42,659 100% 444 115 2 104 Phổ Quang HCMC 9,028 46,494 100% 805 19 3 Nam Cẩm Lệ Đà Nẵng 21,822 - 100% - 73 77,250 89,153 1,249 207 B - Office Building 4 279-279 Lý Tự Trọng HCMC 450 4,099 100% 58 4 5 68 Nam Kỳ KN HCMC 563 4,000 100% 200 10 1,013 8,099 258 14 C - Savico Residence 6 QL 13 Thủ Đức HCMC 18,247 93,899 100% 1,100 171 7 Hiệp Bình Phước HCMC 57,233 16,844 100% 1,200 97 75,480 110,743 2,300 268 D - Hotel & Resort 8 Mercure Bãi Trẹm Đà Nẵng 57,650 19,800 100% 266 24 9 Hồ Tràm Vũng Tàu 96,335 33,086 100% 84 0 153,985 52,886 350 24 TỔNG DANH MỤC 307,728 260,881 4,157 513 Bảng 2: Danh mục dự án bất động sản do Savico làm chủ đầu tư Nguồn: Savico, StoxPlus Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 14 Việc khai trương Khu B Tổ hợp Thương mại Savico Mega Mall Hà Nội đã tạo điểm nhấn trong các dự án bất động sản của Savico và tạo nguồn thu ổn định từ năm 2011 trở đi. Chúng tôi cũng đánh giá cao việc quyết liệt thực thi chuyển nhượng các dự án không hiệu quả của Savico. Dự án Plaza • Savico Mega Mall tại Long Biên Hà Nội là dự án có tiến độ tốt nhất. Đã khai thác kinh doanh 1 phần (Khu B) vào cuối tháng 12/2010. Khu A đã có hai khách hàng lớn là Big C (thuê toàn bộ tầng hầm) và Trần Anh Computer (thuê một phần tầng 2). Doanh thu từ các khách hàng này, dự kiến khoảng 5.6 triệu USD, sẽ bắt đầu được ghi nhận từ năm 2011. Khu A của Savico Mega Mall với hơn 13 ngàn m2 đang xây thô, hiện tại đã cho thuê được tầng hầm làm đại siêu thị & tầng 3 làm trung tâm điện máy. Toàn bộ dự án sẽ đưa vào hoạt động cuối 2011. • 104 Phổ Quang: Dự án được thiết kế 13 tầng với tổng diện tích kinh doanh 46 ngàn m2 văn phòng, thương mại, căn hộ và khách sạn. Dự án đã xong quy hoạch 1/500. • Nam Cẩm Lệ: Đây là dự án mới trong năm 2010, đã được chấp thuận chủ trương đầu tư với quy mô 2,1 ha, đang trình xin phê duyệt quy hoạch 1/500. Dự án cao ốc văn phòng • 277-279 Lý Tự Trọng: Đã hoàn tất việc xin giấy phép xây dựng, dự kiến sẽ tiến hành khởi công xây dựng phần móng – tầng hầm trong Q2/2011. • Cao ốc 66-68 Nam Kỳ Khởi nghĩa: Đây hiện là trụ sở của Savico. Cao ốc có chức năng căn hộ và văn phòng cho thuê. Dự án đã hoàn tất hồ sơ pháp lý, đang thực hiện chuyển đổi công năng, đã có chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc. Dự án khu dân cư • Dự án Quốc lộ 13 Thủ Đức: Công ty đã ký hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án cho một đối tác trong nước. Việc chuyển nhượng này nằm trong chủ trương giảm tỷ trọng mảng bất động sản trong tổng cơ cấu tài sản đến 2015 về 40%. • Hiệp Bình Phước-Tam Bình: Hiện đã hoàn tất san lấp mặt bằng, được phê duyệt quy hoạch 1/500, dự án trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng và nền móng cho khu nhà liên kế nhằm mục tiêu triển khai bán nhà liên kế trong Q2/2011. Phần 2.3: Dịch vụ bất động sản (tiếp theo) 2 Stt Tên dự án Địa điểm DT đất XDCBDD 31/12/2010 m2 Tỷ VND A - Savico Plaza 1 Savico Mega Mall Hanoi 46,400 115 2 104 Phổ Quang HCMC 9,028 19 3 Nam Cẩm Lệ Đà Nẵng 21,822 73 77,250 207 B - Office Building 4 279 Lý Tự Trọng HCMC 450 4 5 68 Nam Kỳ KN HCMC 563 10 1,013 14 C - Savico Residence 6 QL 13 Thủ Đức HCMC 18,247 171 7 Hiệp Bình Phước HCMC 57,233 97 75,480 268 D - Hotel & Resort 8 Mercure Bãi Trẹm Đà Nẵng 57,650 24 9 Hồ Tràm V. Tàu 96,335 0 153,985 24 TỔNG DANH MỤC 307,728 513 Dự án khách sạn nghỉ dưỡng • Dự án Mercure Sơn Trà đang tiến hành thi công nhà mẫu, dự kiến sẽ bán Villa từ quý II/2011. • Dự án Hồ Tràm tại Vũng Tàu hiện tạm dừng triển khai sau khi công ty đánh giá lại tình hình và chi phí vốn. Mặc dù về tổng thể tiến độ triển khai một số dự án còn chậm, việc khai trương Khu B của Tổ hợp Thương mại Savico Mega Mall Hà Nội đã tạo điểm nhấn trong các dự án bất động sản của Savico và tạo nguồn thu ổn định từ năm 2011 trở đi. Chúng tôi cũng đánh giá cao việc quyết liệt thực thi chiến lược chuyển nhượng các dự án không có tính tương hỗ cao cho mảng dịch vụ thương mại. Savico đã thông qua việc chuyển nhượng toàn bộ dự án Quốc Lộ 13, đối tác sẽ thanh toán trước cho Savico 20%, khoảng 36 tỷ đồng. Nguồn vốn này giúp giảm vốn lưu động cho dịch vụ thương mại và giúp giảm áp lực chi phí lãi vay trong năm 2011 này. Bảng 3: Danh mục dự án bất động sản do Savico làm chủ đầu tư Nguồn: Savico, StoxPlus Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 15 Các dự án Savico góp vốn đầu tư bất động sản: Savico hầu hết đã góp đủ vốn đầu tư qua quyền sử dụng đất hoặc tiền mặt dựa trên cơ cấu vốn tự có và vốn vay của dự án là 30/70. Phần 2.3: Dịch vụ bất động sản (tiếp theo) 2 Danh mục dự án góp vốn đầu tư Savico tham gia góp vốn với một số đối tác để đầu tư các dự án bất động sản và đơn vị đối tác là chủ đầu tư. Đối tác chính mà Savico góp vốn bao gồm Công ty Xuất nhập Khẩu Khánh hội (KHA), Phát triển Nhà Thủ Đức (TDH), FIDECO (FDC) và Công ty Quản lý Kinh doanh Nhà Thành Phố. Đây là các đơn vị được đánh giá là có kinh nghiệm triển khai các dự án bất động sản trên địa bàn TP.HCM. Điểm nhấn năm 2010 • 91 Pasteur: Tòa nhà văn phòng 7 tầng + 2 tầng hầm tiêu chuẩn hạng B với 5.300 m2 sử dụng trên khu đất 1.604 m2 tại trung tâm Quận 1 đã hoàn thành đầu năm 2010 và tạo nguồn thu khoảng 16 tỷ/năm. Savico sở hữu 51% vốn tại dự án này. • 56 Bến Vân Đồn: liên danh với đối tác XNK Khánh Hội với 150 căn hộ dịch vụ (9.340 m2) và khu văn phòng cho thuê (12.300 m2) tại Quận 4, TP.HCM đang trong giai đọan hoàn tất móng hầm. Dự án đang có tiến độ rất tốt và sẽ hoàn thành vào giữa năm sau 2012. Cập nhật tiến độ dự án • Savico 115-117 Hồ Tùng Mậu: Đã thực hiện xong việc đền bù giải tỏa, tập trung khảo sát địa chất, bổ sung chuyển đổi công năng điều chỉnh thiết kế, dự kiến triển khai xây dựng trong năm 2011. • 56 Bến Vân Đồn: Đã hoàn tất việc chuyển đổi công năng và đang gấp rút hoàn tất phần móng và hầm. Việc kinh doanh tiếp thị cho thuê 150 căn hộ dịch vụ đã được triển khai từ cuối năm 2010. • 91 Pasteur: Savico hiện đang sở hữu 51% vốn tại dự án 91 Pasteur và ghi nhận doanh thu hàng năm khoảng 16 tỷ mỗi năm. • Dự án Cần Giờ Residence và Bình An Quận 2: Dự án đã tạm dừng. Công ty đang rà soát rà soát với các đối tác tiến độ các dự án này. Stt Tên dự án Địa điểm Đối tác DT đất DTKD Sở hữu Vốn ĐT XDCB 31/12 m2 m2 % Tỷ VND Tỷ VND 1 Hồ Tùng Mậu Plaza HCMC Vinaland 3,059 12,103 50.5% 912 162 2 56 Bến Vân Đồn Building HCMC KHA 3,010 29,695 49.0% 414 73 3 Cần Giờ Residence Cần Thơ TDH 298,390 44,759 50.0% 640 58 4 91 Pasteur HCMC TITCO & KHA 1,604 8,030 51.0% 108 51 5 Bình An Q2 HCMC TITCO & KHA 41 6 9-15 Lê Minh Xuân Bld HCMC FDC 993 8,101 30.0% 76 1 7 104 Toại Ngọc Hầu HCMC QLKD Nhà TP 10,814 53,316 30.0% 988 - GÓP VỐN VỚI ĐỐI TÁC 317,870 156,004 3,137 388 Bảng 4: Danh mục dự án bất động sản Savico góp vốn đầu tư Nguồn: Savico, StoxPlus Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 16 Savico đã quyết liệt thanh lý các khoản đầu tư tài chính nhằm chuyển dịch nguồn lực sang mảng dịch vụ thương mại. Tỷ trọng đầu tư tài chính giảm còn 11% tổng tài sản vào 31/12/2010 (2009: 16%). Phần 2.4: Đầu tư Tài chính 2 Danh mục đầu tư • Đến 31/12/2010, tổng giá trị danh mục đầu tư tài chính của Savico là 269 tỷ, giảm gần 90 tỷ so với đầu năm do công ty đã thanh lý 6.4 triệu cổ phiếu Ngân hàng Việt Á, thu về 91 tỷ đồng. Do Savico đã trích lập dự phòng đầy đủ nên lỗ từ khoản đầu tư này không ảnh hướng đến kết quả kinh doanh của công ty. • Riêng danh mục dài hạn chiến lược tăng là do mua thêm 5% cổ phiếu Ngân hàng Phương Đông OCB từ nguồn tiền cổ tức năm 2010. • Danh mục ngắn hạn: giá trị đầu tư giảm là do Cty đã giảm bớt giá trị đầu tư trading ngắn hạn trước diễn biến không thuận lợi của thị trường chứng khoán trong thời gian gần đây. Kết quả kinh doanh năm 2010 • Riêng hoạt động kinh doanh chứng khoán năm 2010 của Savico lỗ 32 tỷ, tuy nhiên nhờ hoàn nhập dự phòng 43 tỷ nên hoạt động tài chính có lợi nhuận khoảng 3 tỷ đồng (chưa tính đến các chi phí phân bổ cho bộ phận này). Chiến lược phát triển • Năm 2009, đầu tư tài chính chiếm hơn 16% tổng tài sản của Savico. Trong năm 2010, công ty đã quyết liệt cơ cấu lại danh mục và giảm tỷ trọng này xuống còn 11%. • Trong năm 2011 và các năm tới, Savico tiếp tục giảm tỷ trọng đầu tư tài chính xuống mức 10% thông qua việc cơ cấu danh mục làm 2 nhóm: (i) Nhóm đầu tư dài hạn (khoảng 140 tỷ) và (ii) Nhóm thanh khoản và tái cơ cấu ( khoảng 270 tỷ) và thực hiện bán ra khi có điều kiện. Phân loại Tổng đầu tư 31.12.09 31.12.10 +/- Đơn vị: Tỷ VND Dài hạn chiến lược 181.3 186.4 5.1 Dài hạn thanh khoản 124.9 33.8 -91.1 Đầu tư ngắn hạn 52.9 49.1 -3.8 Tổng cộng 359.1 269.3 -89.8 Dịch vụ - thương mại , 41% Dịch vụ bất động sản, 48% Dịch vụ tài chính, 11% Bảng 5: Tổng hợp danh mục đầu tư tài chính Biểu đồ 10: Cơ cấu tổng tài sản tại 31.12.2010 Bảng 6: Tóm tắt kết quả đầu tư tài chính 2007 2008 2009 2010 Lãi/lỗ Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Lãi KDCK 2 12 10 10 Doanh thu khác - - - 1 Thu nhập tài chính 2 12 10 11 Lỗ KDCK - 17 37 32 Phí giao dịch 1 - 0 2 Hoàn nhập dự phòng - 1 (45) (43) Chi phí khác 2 121 - 1 Chi phí tài chính 3 139 (8) (8) Lãi/lỗ 5 151 2 3 Danh mục ĐTTC Đầu tư dài hạn 219 319 307 220 Đầu tư ngắn hạn 84 43 53 49 Tổng đầu tư 303 362 360 270 Dự phòng (3) (120) (70) (37) Giá trị ròng 300 242 290 233 Nguồn: Savico, StoxPlus Nguồn: Savico, StoxPlus Nguồn: Savico, StoxPlus Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 17Báo cáo Phân tích Độc lập Phần 3: Kết quả kinh doanh Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 18 Savico tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu cao năm 2010 nhờ mở rộng thêm 7 đại lý ô tô. Doanh số tăng trưởng 36% so với 2009 và đạt 105% kế hoạch. Doanh số • Doanh thu hợp nhất năm 2010 tăng 36% so với 2009 và đã tăng trung bình 38% trong 5 năm qua. Đây là mức tăng gấp 2 lần mức bình quân của ngành. • Doanh số của Savico chủ yếu là phân phối ô tô nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của các chính sách liên quan như thuế (VAT, trước bạ, nhập khẩu) và đặc biệt là chính sách tài chính tiền tệ liên quan đến cho vay nói chung và mua xe trả góp nói riêng. • Năm 2009, các chính sách kích thích kinh tế của Chính phủ qua (i) giảm 50% thuế trước bạ và (ii) giảm 50% thuế VAT đã giúp doanh thu tăng 45%. Lợi nhuận gộp • Mặc dù doanh số tăng 36% nhưng tỷ suất lợi nhuận gộp giảm 1% so với 2009 về mức 7%. Theo Savico, năm 2010 thị trường ôtô bước vào thời điểm nhiều khó khăn khi các chính sách ưu đãi về thuế, phí không còn như năm 2009, cùng với đó áp lực lãi suất, tăng giá, tâm lý khách hàng chờ biểu thuế mới. Lợi nhuận hoạt động • Lợi nhuận hoạt động giảm 33 tỷ so với 2009 chủ yếu do gia tăng chi phí lãi vay (tăng 33 tỷ) và chi phí bán hàng (34 tỷ). • Chi phí lãi vay tăng do Savico tăng quy mô tài trợ vốn lưu động và gia tăng lãi suất vay. Số dư bình quân vay ngắn và dài hạn trong năm 2010 là 375 tỷ đồng. Với mức lãi suất bình quân 20% thì chi phí lãi vay 65 tỷ đồng trong năm là hợp lý. • Chi phí bán hàng tăng 39% so với 2009, tương đương mức tăng 36% của doanh thu. Chi phí tài chính • Chi phí tài chính bao gồm hai khoản mục chính là chi phí lãi vay và lỗ đầu tư tài chính. Chí phí lãi vay (65 tỷ đồng) tăng gấp đôi so với năm 2009, do chương trình hỗ trợ lãi suất 4% đã kết thúc. Savico tiếp tục lỗ từ đầu tư chứng khoán 32 tỷ đồng, giảm so với mức 36.7 tỷ đồng năm 2009. Phần 3: Kết quả Kinh doanh 3 Bảng 7: Kết quả kinh doanh hợp nhất SVC 2008 2009 2010 Đơn vị Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Doanh thu thuần 2,118 3,079 4,193 Tăng trưởng doanh thu 21% 45% 36% Giá vốn hàng bán (1,945) (2,822) (3,920) Lãi gộp 173 257 273 Tỷ suất lãi gộp 8% 8% 7% Thu nhập tài chính 78 28 58 Chi phí tài chính (203) (26) (59) Chi phí bán hàng (62) (72) (106) Chi phí QLDN (49) (79) (91) Lãi/lỗ từ HĐ Kinh doanh (63) 108 75 Tỷ suất lãi HĐKD -3% 4% 2% Lãi/lỗ từ cty con, liên kết 11 14 9 Thu nhập/(chi phí) khác 115 4 24 Lãi/(lỗ) trước thuế 62 126 107 Thuế TNDN-hiện thời 21 24 20 Thuế TNDN-hoãn lại (15) 2 (1) Lãi/(lỗ) ròng 55 100 88 Tỷ suất lãi ròng 3% 3% 2% Trừ: lợi ích cổ đông thiểu số (15) (28) (10) Lãi/(lỗ) cổ đông công ty mẹ 40 72 78 Nguồn: Savico, StoxPlus Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 19 Lợi nhuận ròng năm 2010 giảm do chi phí lãi vay gia tăng và lợi nhuận gộp bán xe giảm. EPS 2010 đạt 2.900 đồng/cp. Thu nhập từ công ty liên kết • Thu nhập từ công ty liên kết chủ yếu phản ảnh các khoản thu tiền cổ tức nhận được từ các công ty liên kết. • Trong năm 2010, công ty nhận 9,9 tỷ tiền cổ tức từ 6 công ty con và công ty liên kết bao gồm: SaiGon Ford (3,4 tỷ), DaNa Ford (0.6 tỷ), Toyota Đông SaiGon (3,4 tỷ), SaiGon Ngôi Sao (1,4 tỷ), BenThanh Savico (0,3 tỷ) và Công ty TNHHTMDV SaiGon (0,6 tỷ). Thu nhập khác • Thu nhập khác 24 tỷ năm 2010 chủ yếu là khoản thu hỗ trợ từ nhà cung cấp (các hãng xe) 14,5 tỷ đồng và thanh lý tài sản 4,9 tỷ đồng. • Riêng trong năm 2008, SVC phát sinh khoản lãi 101 tỷ hạch toán vào thu nhập khác do đánh giá lại tài sản dự án từ công ty liên kết Savico – Vinaland. Lãi sau thuế • Do gia tăng chi phí tài chính và chi phí bán hàng cũng như tỷ suất lợi nhuận gộp giảm như phân tích ở trên nên lợi nhuận sau thuế năm 2010 chỉ đạt 88 tỷ so với 100 tỷ năm 2009. Tương ứng, tỷ suất lãi ròng năm nay đạt 2%. Lãi ròng cho cổ đông công ty mẹ • Sau khi trừ 17 tỷ phần lợi nhuận của cổ đông thiểu số (trong các công ty còn mà Savico chi phối), lợi nhuận để lại cho cổ đông công ty mẹ đạt 71 tỷ. • Với 25 triệu cổ phiếu đang lưu hành cuối năm 2010, EPS đạt 2.900 đồng/cổ phiếu. Phần 3: Kết quả Kinh doanh (tiếp theo) 3 2008 2009 2010 Đơn vị Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Doanh thu thuần 2,118 3,079 4,193 Tăng trưởng doanh thu 21% 45% 36% Giá vốn hàng bán (1,945) (2,822) (3,920) Lãi gộp 173 257 273 Tỷ suất lãi gộp 8% 8% 7% Thu nhập tài chính 78 28 58 Chi phí tài chính (203) (26) (59) Chi phí bán hàng (62) (72) (106) Chi phí QLDN (49) (79) (91) Lãi/lỗ từ HĐ Kinh doanh (63) 108 75 Tỷ suất lãi HĐKD -3% 4% 2% Lãi/lỗ từ cty con, liên kết 11 14 9 Thu nhập/(chi phí) khác 115 4 24 Lãi/(lỗ) trước thuế 62 126 107 Thuế TNDN-hiện thời 21 24 20 Thuế TNDN-hoãn lại (15) 2 (1) Lãi/(lỗ) ròng 55 100 88 Tỷ suất lãi ròng 3% 3% 2% Trừ: lợi ích cổ đông thiểu số (15) (28) (17) Lãi/(lỗ) cổ đông công ty mẹ 40 72 71 Bảng 8: Kết quả kinh doanh hợp nhất SVC Nguồn: Savico, StoxPlus Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 20 Cơ cấu doanh số: Phân phối ô tô và xe gắn máy chiếm 94% tổng doanh số. Doanh số dịch vụ và phụ tùng mặc dù còn chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng dự kiến sẽ tăng trưởng mạnh trong các năm tới. Doanh thu ô tô và xe gắn máy • Hệ thống Saivco hiện đang phân phối 5 dòng xe ô tô bao gồm: Toyota, Ford, Huyndai, GM- Deawo và Suzuki. Các thương hiệu xe máy phân phối chủ yếu là SYM, Yamaha, Suzuki. • Doanh thu phân phối ô tô xe máy chiếm hơn 90% tổng doanh thu của SVC qua các năm. Phần còn lại dịch vụ sửa chữa và bán phụ kiện và kinh doanh bất động sản chiếm tỷ trọng dưới 10% trong vòng 5 năm qua. Doanh thu dịch vụ • Doanh thu dịch vụ năm 2010 đạt 272 tỷ đồng chủ yếu đến từ dịch vụ sửa chữa và bán phụ tùng phụ kiện cho các khách hàng đã sở hữu ô tô. • Trong năm, hệ thống đại lý của Savico đã tiếp nhận hơn 120.000 lượt sửa chữa, sơn đồng và đạt doanh số 186 tỷ đồng. • Doanh số bán phụ tùng phụ kiện đạt 86 tỷ đồng • Năm 2010, SVC đưa vào khai thác một trung tâm phân phối xe Toyota đã qua sử dụng tại TP.HCM, đại lý đầu tiên tại Việt Nam của Toyota. SVC đánh giá đây là dịch vụ có hiệu quả kinh doanh cao và cần được phát triển rộng trong hệ thống. Doanh thu dịch vụ bất động sản Doanh thu dịch vụ bất động sản của Savico năm 2010 đạt 83 tỷ đồng trong năm 2010, đến từ 4 hoạt động chính: • Trung tâm thương mại: đạt doanh số 35.9 tỷ đồng. • Văn phòng cho thuê: đạt doanh số 26.7 tỷ đồng. Riêng tòa nhà 91 Pasteur đóng góp doanh thu hàng năm khoảng 16 tỷ đồng . • Dịch vụ thương mại khác, bao gồm cả cho thuê kho bãi: doanh thu 20.4 tỷ đồng 3 Bảng 9: Cơ cấu doanh thu các năm của Savico 2007 2008 2009 2010 Đơn vị Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Phân phối ô tô xe máy 1,654 1,927 2,877 3,939 Doanh thu Dịch vụ 77 132 141 195 Doanh thu cho thuê BĐS 19 62 76 Doanh thu BĐS đầu tư - 37 50 54 Trừ: các khoản giảm trừ (5) (3) (14) (15) TỔNG DOANH SỐ 1,745 2,155 3,129 4,174 Doanh thu chuyển nhượng bất động sản • Trong năm 2010, công ty không thực hiện vốn hóa dự án bất động sản nào. • Dự án Quốc lộ 13 Thủ Đức: Công ty đã ký hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án cho một đối tác trong nước dự kiến thu về 180 tỷ đồng. Việc chuyển nhượng này nằm trong chủ trương giảm tỷ trọng mảng bất động sản trong tổng cơ cấu tài sản đến 2015 về 40%. • Theo Savico, đối tác sẽ thanh toán trước cho công ty 20% giá trị chuyển nhượng dự án, khoảng 36 tỷ đồng. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của dự án Quốc Lộ 13 tại thời điểm ngày 31/12/2010 là 172 tỷ đồng. Phần 3: Kết quả Kinh doanh (tiếp theo) Nguồn: Savico, StoxPlus Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 21 Lợi nhuận gộp: chủ yếu đóng góp bởi phân phối ô tô xe gắn máy và dịch vụ sửa chữa, kinh doanh phụ tùng. Bình quân Savico đạt mức lãi gộp 944 USD/ xe ô tô. Lợi nhuận gộp ô tô xe gắn máy • Tỷ suất lợi nhuận gộp phân phối ô tô xe gắn máy năm 2010 là 4.1%. • Năm 2010, bình quân trên mỗi xe ô tô Savico lãi khoảng 944 USD (2009: 1.314 USD) tính riêng các công ty con của Savico bán 6.507 xe ô tô năm 2010 (2009: 5.132 xe). • Mức lãi trên một xe máy vào khoảng 1,1 triệu/chiếc. Trong năm 2010, Savico phân phối tổng cộng 15.880 xe máy các loại (bao gồm Yamaha, Suzuki và SYM). • Mức cạnh tranh mảng phân phối ô tô xe máy ngày càng tăng, mức lợi nhuận gộp mảng dịch vụ thương mại sẽ chủ yếu được cải thiện trong tương lai chủ yếu do việc phát triển về chiều ngang qua việc mở rộng hệ thống các đại lý bán xe, tăng tỷ trọng và hiệu quả của mảng kinh doanh dịch vụ bao gồm sửa chữa và phụ kiện. • Do vậy, chúng tôi cho rằng bên cạnh việc mở rộng hệ thống đại lý Savico cần tăng cường tỷ trọng của dịch vụ sửa chữa và phụ kiện thông qua chiến lược nâng cấp các đại lý lên 3S và 4S nhằm gia tăng tỷ trọng doanh số và lợi nhuận của mảng kinh doanh dịch vụ đi kèm phân phối ô tô hiện tại. Lợi nhuận gộp dịch vụ và phụ tùng phụ kiện • Hoạt động kinh doanh dịch vụ bao gồm hoạt động sửa chữa chung, đồng sơn, phụ tùng phụ kiện. • Sản lượng xe bán tăng đồng thời cũng làm cho doanh thu phụ kiện tăng, lợi nhuận gộp của phụ kiện tương đối cao, khoảng 20%. Mảng kinh doanh phụ tùng cũng đang được các đại lý của Savico tập trung phát triển, đây cũng là mảng kinh doanh chính nên đóng góp rất nhiều cho hoạt động dịch vụ nói chung. Phần 3: Kết quả Kinh doanh (tiếp theo) 3 2008 2009 2010 Đơn vị Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND Ô tô & xe gắn máy 1,927 2,877 3,939 Dịch vụ và phụ tùng 132 141 195 Cho thuê bất động sản 62 76 Chuyển nhượng BĐS 37 50 54 Trừ: các khoản giảm trừ (3) (14) (15) TỔNG DOANH SỐ 2,155 3,129 4,174 LN gộp ô tô xe gắn máy 100 173 162 Tỷ suất lợi nhuận 5% 6% 4% LN gộp dịch vụ, phụ kiện 33 27 102 Tỷ suất lợi nhuận 25% 19% 52% LN gộp cho thuê BĐS 58 73 Tỷ suất lợi nhuận 94% 96% LN gộp bán BĐS 23 49 12 Tỷ suất lợi nhuận 61% 97% 37% LỢI NHUẬN GỘP 210 307 268 Bảng 10: Lợi nhuân gộp theo lĩnh vực Nguồn: Savico, StoxPlus Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 22 Doanh thu ô tô: Toyota vẫn là thương hiệu chiếm 52% tổng doanh số bán ô tô năm 2010. Tỷ suất lợi nhuận gộp hoạt động phân phối ô tô giảm từ mức 5.2% xuống còn 4.1%. Tiêu thụ ô tô • Năm 2010, hệ thống của SVC tiêu thụ 9.881 chiếc ô tô, tăng 7% so với năm 2009 và tiếp tục giữ vị trí số 1 về thị phần tiêu thụ trong VAMA với 8.5%. Trong đó, các công ty con của SVC tiêu thụ 6.507 xe chiếm khoảng 66% tổng lượng tiêu thụ của hệ thống. • Toyota tiếp tục là dòng xe được tiêu thụ nhiều nhất với giá trị doanh thu 4.258 tỷ đồng (các công ty con của SVC đạt doanh thu 2.283 tỷ) chiếm 71% % tổng doanh thu của hệ thống. • Tiếp theo là Ford với doanh thu gần 1.220 tỷ, chiếm khoảng 20% tổng doanh thu hệ thống, các công ty con của SVC chiếm phần lớn với doanh thu 1.007 tỷ đồng. • 3 dòng xe còn lại là Huyndai, GM – Daewo và Suzuki chiếm khoảng 10% tổng doanh thu tiêu thụ ô tô của hệ thống SVC. Lợi nhuận gộp • Tổng lợi nhuận gộp bình quân của lĩnh vực phân phối ô tô năm 2010 của hệ thống Savico đạt 4.1%, giảm so với mức bình quân 5.2% của năm 2009. • Dòng xe Toyota, vốn chiếm đến trên 71% doanh thu đã giảm từ mức 4.6% về 4.0%. Chúng tôi cho rằng nguyên nhân là do các chính sách kích cầu năm 2009 đã kết thúc thay vào đó là hàng loạt các chính sách thắt chặt chi tiêu, hạn chế cho vay USD, lãi suất vay ở mức cao. • Dòng xe Ford năm 2010 có mức lợi nhuận gộp 4.7%, giảm nhẹ so với mức 5.2% của năm ngoái. Phần 3: Kết quả Kinh doanh (tiếp theo) 3 Biểu đồ 11: Doanh thu phân phối ô tô năm 2010 theo dòng xe Biểu đồ 12: Tỷ suất lợi nhuận gộp bình quân hoạt động phân phối ô tô giảm 1.1% năm 2010 Nguồn: Savico, StoxPlus Nguồn: Savico, StoxPlus 4.0% 4.7% 3.7% 4.0% 4.1% 4.6% 5.2% 5.9% 5.2% 0.0% 1.0% 2.0% 3.0% 4.0% 5.0% 6.0% 7.0% Toyota Ford GM Huyndai BQ Ô tô 2010 2009 Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 23 Xe gắn máy có tốc độ tăng trưởng tốt tuy nhiên mức lợi nhuận thấp. Dịch vụ và phụ tùng phụ kiện có tốc độ tăng trưởng mạnh năm 2010 và theo chúng tôi sẽ là “profit zone” trong các năm tới. Tiêu thụ xe gắn máy • SVC đã phân phối 15.880 xe gắn máy các loại năm 2010, tăng 16% so với năm 2009. Doanh số đạt 400 tỷ đồng. • Ba dòng xe máy tiêu thụ mạnh nhất qua các đại lý của Savico là Yamaha, Honda và Suzuki. Trong năm 2010, mỗi dòng xe này đóng góp khoảng 100 tỷ doanh thu. • Tỷ lệ lãi gộp trung bình của hoạt động phân phối xe máy là 5.9%, thấp hơn mức 6.3% trong năm 2009. Trong đó hai dòng xe Honda và Yamaha có tỷ suất lợi nhuận gộp cập nhất, trên 7%. Dịch vụ và phụ tùng • Doanh thu từ mảng này của SVC tăng trưởng rất tốt trong 4 năm qua, trung bình 25% và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn gấp 2 – 3 lần so với phân phối xe. • Hoạt động dịch vụ hợp nhất trong năm 2010 đạt doanh thu 195 tỷ đồng, tăng 38% so với năm 2009 và chiếm 5% tổng doanh thu của Savico. • Năm 2010, hệ thống Savico đã thực hiện 120,000 (2009: 100,00) số lượt sửa chữa ô tô và 30,000 (2009: 25,000) lượt sửa chữa xe gắn máy. • Riêng dịch vụ ngành xe máy, doanh thu dịch vụ, phụ tùng phụ kiện năm 2010 đạt gần 42 tỷ đồng, tăng 49% so với năm 2009. Phần 3: Kết quả Kinh doanh (tiếp theo) 3 Bảng 11 : Doanh thu và lợi nhuận phân phối xe gắn máy 2007 2008 2009 2010 Lượng xe máy tiêu thụ 8,525 11,044 13,695 15,880 Doanh thu (tỷ VND) 178.0 242.0 307.0 400.0 LNTT (tỷ VND) 3.5 5.0 6.7 7.5 195 102 -11% 25% 19% 52% -20% -10% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% (50) - 50 100 150 200 250 2007 2008 2009 2010 Doanh thu Dịch vụ Lợi nhuận gộp dịch vụ Tỷ suất LN gộp dịch vụ Biều đồ 14 : Doanh thu và lợi nhuận hoạt động dịch vụ Nguồn: Savico, StoxPlus Nguồn: Savico, StoxPlus Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 24Báo cáo Phân tích Độc lập Phần 4: Dự báo lợi nhuận 2011 và So sánh Định giá SVC Báo cáo phân tích I Cổ phiếu SVC I Tháng 4 năm 2011 Trang 25 Chưa tính đến tiềm năng lợi nhuận của danh mục các dự án bất động sản đang khai thác và các dự án đang triển khai, SVC có thể đạt mức lợi nhuận trước thuế và lãi vay khoảng 114 tỷ đồng trong năm 2011. 4 Phần 4.1: Dự báo lợi nhuận 2011 Phân phối ô tô và xe máy 2,877 3,938 5,048 7,077 8,462 Cung cấp dịch vụ 141 195 408 679 896 Trừ: các khoản giảm trừ (14) (14) (25) (35) (42) TỔNG DOANH THU 3,003 4,119 5,432 7,720 9,316

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo Phân tích Cổ phiếu SVC CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ TỔNG HỢP SÀI GÒN - SAVICO.pdf
Tài liệu liên quan