Báo cáo Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2

Sau hơn 40 năm xây dựng và phát triển với biết bao thăng trầm, giờ đây Công ty đã có một vị trí khá vững chắc trên thị trường Dược Việt Nam. Nhưng không bao giờ tự bằng lòng với chính mình, Công ty luôn vận động phát triển để theo kịp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và để có thể thích ứng với môi trường kinh doanh luôn biến đổi không ngừng. Công ty cũng nhận thức được rằng trong thời gian tới để tiếp tục khẳng định vị trí của mình thì bên cạnh những thuận lợi đã có, Công ty sẽ phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức.

 

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5364 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
l có thêm 3 bước công nghệ nữa là tổ ống rỗng, tổ ủ ống và tổ cắt ống. 2.1.2. Phân xưởng thuốc viên Sản xuất các loại thuốc viên phục vụ cho nhu cầu của mọi đối tượng tiêu dùng. 2.1.3. Phân xưởng chế phẩm Chủ yếu là chế biến chiết suất tinh chất từ nguyên liệu thô tạo nên những sản phẩm dạng chế phẩm, chủ yếu sử dụng nguyên liệu thô trong nước như thảo mộc, củ, quả, lá, rễ. Các sản phẩm như cao xoa, cao dán, kem thoa, dịch. 2.1.4. Phân xưởng cơ điện Phân xưởng này có nhiệm vụ sửa chữa nhỏ tài sản cố định, chế tạo những dụng cụ đơn giản phục vụ cho sản xuất tại phân xưởng chính, thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị trong phân xưởng chính. 2.2. Đặc điểm về máy móc, trang thiết bị công nghệ Nhìn chung trình độ trang bị kĩ thuật của Công ty hiện nay là khá, có đủ sức cạnh tranh ở thị trường trong nước. Tuy nhiên do việc đổi mới từng phần nên không tránh khỏi hiện tượng chắp vá làm giảm hiệu quả khai thác công suất của máy móc thiết bị. Tuy nhiên để tiến xa hơn nữa trên thị trường thuốc Việt Nam và thị trường thuốc khu vực, Công ty cần phải đổi mới nhiều hơn nữa về trang thiết bị công nghệ của mình. 2.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là một nhân tố vô cùng quan trọng, là yếu tố vật chất cơ bản để con người và máy móc tác động vào trong quá trình sản xuất cho ra sản phẩm, là cấu thành cơ bản của sản phẩm. Nguyên liệu chính của Công ty là các loại hoá chất để sản xuất thuốc tân dược và thuốc tiêm như: Thuốc kháng sinh: Ampixislin, Tetracylin, Gentanycin, Etythomyxin, Penixilin... Vitamin: Vitamin B1, B2, B6, B12... Các loại thuốc trị bệnh: Lao, hen xuyễn, hạ sốt, giảm đau, dị ứng,... các loại cao xoa, dầu gió. Nguyên liệu phụ của Công ty là các loại tá dược nhằm làm tăng tác dụng của thuốc. 2.4. Đặc điểm về vốn kinh doanh Vốn của Công ty được hình thành từ 4 nguồn cơ bản: Vốn do ngân sách cấp, vốn tự bổ sung, vốn vay và vốn huy động khác. Trong đó vốn do ngân sách cấp chỉ chiếm chỉ chiếm từ 20-30% tổng số vốn kinh doanh của Công ty (năm 1999 vốn ngân sách chiếm 29,04%, sang năm 2000 chỉ chiếm 20,69%). 2.5. Đặc điểm về đội ngũ lao động Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 có một đội ngũ lao động trên 500 người trong đó có 120 người có trình độ đại học trở lên (3 phó tiến sỹ dược học, 1 thạc sỹ dược học, 1 thạc sỹ kinh tế, 1 thạc sỹ cơ khí). Đặc biệt 70% số cán bộ công nhân viên là nữ. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên lực lượng lao động trực tiếp chiếm đa số trong Công ty (khoảng 87% tổng số lao động toàn Công ty). Chương II Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược liệu trung ương 2 ( từ năm 1998 đến năm 2002) I. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua. Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Bộ y tế và Tổng công ty, Công ty luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu Nhà nước giao, nộp ngân sách đầy đủ, đảm bảo ba lợi ích: Nhà nước, Công ty và người lao động. Sau đây là những số liệu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây: Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 1998-2002 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1998 1999 2000 2001 2002 Giá trị sản xuất Triệu đồng 71.236 76.107 84.706 90.207 98.576 Doanh thu Triệu đồng 60.052 64.438 69.512 77.288 85.046 Lợi nhuận Triệu đồng 1.015 1.032 1.205 826 1.317 Nộp ngân sách Triệu đồng 1.337 1.482 1.680 1.732 1.885 Thu nhập bình quân (người/tháng) Đồng 680.000 700.000 750.000 780.000 850.000 Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm gần đây ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang diễn ra theo chiều hướng tích cực, doanh thu không ngừng tăng lên, lợi nhuận bình quân đạt 1,1 tỷ đồng/năm. Năm 2000, Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh do những nguyên nhân khách quan mang lại. Cụ thể là năm 2000 Nhà nước bắt đầu áp dụng luật thuế giá trị gia tăng làm ảnh hưởng tới tiền vốn của Công ty. Mặt khác tỷ giá ngoại tệ tăng làm cho giá nguyên liệu nhập khẩu tăng khiến cho giá thành sản xuất tăng lên. Bên cạnh đó năm 2000 là năm có nhiều công ty sản xuất và kinh doanh dược phẩm ra đời, cạnh tranh gay gắt với Công ty. Tất cả những lý do trên đã làm cho lợi nhuận của Công ty giảm sút rõ rệt, từ 1.205 triệu đồng năm 2000 xuống còn 826 triệu đồng năm 2001, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chỉ đạt 1,1%. Tuy gặp rất nhiều khó khăn nhưng Công ty vẫn đảm bảo thu nhập cho người lao động và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Mức thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty từ 680.000 đồng/tháng năm 1998 tăng lên 780.000 đồng/tháng năm 2001. Đứng trước những khó khăn trước mắt, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã vươn lên đứng vững và tự khẳng định mình. Do đó mà năm 2002 lợi nhuận đã tăng lên 1.317 triệu đồng, gấp 1,6 lần so với năm 2001. Doanh thu cũng tăng 10%: 85.024 triệu đồng so với 77.288 triệu đồng năm 2001. Thu nhập của bình quân của người lao động tăng lên 850.000 đồng/người/tháng. II. Vài nét về thị trường thuốc ở Việt Nam Tình hình cung ứng thuốc trên thị trường Trong những năm gần đây, thị trường thuốc ở Việt Nam phát triển rất sôi động. Với chủ trương chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, có rất nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia sản xuất và kinh doanh thuốc, đã tạo nên một thị trường thuốc phong phú, đa dạng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu thuốc cho công tác phòng và chữa bệnh của nhân dân. Nguồn thuốc cung ứng cho thị trường chủ yếu do 2 nguồn chính: Nhập khẩu và sản xuất trong nước. Trong đó nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng chủ yếu (đáp ứng khoảng 70% nhu cầu trong nước) còn thuốc sản xuất trong nước mới chỉ bảo đảm được khoảng 30% nhu cầu về thuốc của nhân dân.Ta có thể thấy rõ điều này qua số liệu và biểu đồ phân tích tỷ trọng tiền thuốc nhập khẩu thành phẩm và tiền thuốc sản xuất trong nước cho mỗi người dân: Bảng 2: Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước và thành phẩm nhập khẩu từ năm 1998-2002 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1998 1999 2000 2001 2002 Dân số (1) Triệu người 75,35 76,70 78,05 76,32 77,69 Giá trị thuốc NK thành phẩm (2) Triệu USD 245,45 293,58 314,90 258,20 288,17 Tiền thuốc NK thành phẩm bình quân đầu người (3=2/1) USD 3,25 3,82 4,03 3,38 3,71 Tiền thuốc bình quân đầu người (4) USD 4,6 5,2 6,0 5,0 5,4 Tỷ trọng thuốc NK thành phẩm (5=3/4) % 70 73 67 67 69 Tỷ trọng thuốc sx trong nước (6=4-5) % 30 27 33 33 31 Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam-Niên giám thống kê y tế 2. Tình hình tiêu dùng thuốc trên thị trường Sau 15 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực, đời sống của nhân dân ngày càng nâng cao, việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ được người dân quan tâm chú ý nhiều hơn. Do đó, nhu cầu về thuốc cũng tăng lên đáng kể. Tiền thuốc bình quân đầu người tăng rất rõ rệt, số liệu được biểu hiện qua bảng sau: Bảng 3: Tiền thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam từ 1992-2002 Năm Tiền thuốc bình quân đầu người (USD) Tốc độ tăng trưởng (%) 1992 0,3 1993 0,5 66,67 1994 1,5 200 1995 2,5 66,67 1996 3,4 36 1997 4,2 23,53 1998 4,6 9,52 1999 5,2 13,04 2000 5,5 5,76 2001 5,0 -9,1 2002 5,4 8 Nguồn: Cục quản lý dược Việt Nam Việc gia tăng tiền thuốc do nhiều nguyên nhân: Khả năng cung ứng thuốc ngày càng dồi dào Thay đổi cơ cấu thuốc và dạng bào chế (Cùng tác dụng song cơ cấu hàng giá cao nhiều hơn) Do sự biến động về giá thuốc trong cơ chế thị trường Do thu nhập của dân cư tăng lên Do sự phụ thuộc vào tỷ giá giữa VND và USD... Do phần lớn tiền thuốc người dân phải tự chi nên dẫn đến sự chênh lệch khá lớn trong chi tiêu về thuốc giữa các vùng do phụ thuộc vào mức thu nhập của từng địa phương. Theo ước tính của một số chuyên gia thì tiền thuốc bình quân/ người/năm: Khu vực đồng bằng: 2-4 USD Khu vực đô thị: 5-12 USD Hà Nội: 8-10 USD Thành phố Hồ Chí Minh: 17-18 USD Khu vực miền núi phía Bắc: 0,5-1,5 USD Tóm lại, nhu cầu tiêu dùng thuốc ở Việt Nam đang có sự gia tăng nhưng chưa có “bình đẳng” về dùng thuốc của người dân giữa các vùng. III. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần dược liệu trung ương 2 1. Phân tích thị trường tiêu thụ của Công ty. Thị phần của Công ty. Công ty Cổ phần Dược liệu trung ương 2 là một trong những đơn vị khá của Tổng công ty. Với thế mạnh là có một truyền thống nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, Công ty đặt mục tiêu chiếm lĩnh thị trường bằng những sản phẩm mới. Sau đây là những thống kê về doanh thu của Công ty và của Tổng công ty dược Việt Nam: Bảng 4: Thị phần của Công ty Cổ phần Dược liệu trung ương 2 trong Tổng công ty dược Việt Nam từ năm 2000-2002 Tên đơn vị Doanh thu (triệu đồng) Thị phần (%) 2000 2001 2002 2000 2001 2002 Cty CP Dược liệu TW 2 69.500 77.300 85.000 12,4 12,1 12,5 Tổng công ty Dược Việt Nam 561.800 638.840 680.750 100 100 100 Nguồn: Tài liệu của Tổng công ty dược Việt Nam Qua số liệu trên cho thấy: Trong 3 năm (2000-2002) doanh thu của Công ty đều chiếm trên 12% doanh thu của toàn Tổng công ty. 1.2. Đặc điểm thị trường và khách hàng của Công ty. Thị trường tiêu thụ của Công ty là thị trường nội địa, trong đó thị trường miền Bắc và miền Trung là chủ yếu. Công ty đã liên hệ với các tuyến tỉnh thành phố để mở rộng mạng lưới tiêu thụ của mình. Cho đến nay Công ty đã có một mạng lưới tiêu thụ khá rộng lớn, trải đều từ miền Bắc đến miền Trung như: Thái Nguyên, Vĩnh Phú, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình... Tại mỗi tỉnh, thành phố Công ty đều có đại lý của mình. Hiện nay Công ty có trên 30 đại lý tập trung phần lớn ở miền Bắc và miền Trung, miền Nam chỉ có 1 đại lý. 2. Phân tích chính sách định giá của Công ty. Chính sách định giá đối với mỗi loại sản phẩm của Công ty là việc qui định mức giá bán (khi Công ty quyết định thay đổi giá bán của sản phẩm theo loại khách hàng, theo thời kỳ trong năm, theo số lượng mua...). Việc qui định giá sản phẩm là một qui định rất quan trọng đối với Công ty vì giá cả có ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng hàng hoá bán ra. Nó thường xuyên là tiêu chuẩn quan trọng để khách hàng lựa chọn ra quyết định mua. Mặt khác giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty. Giá bán của Công ty được tính trên cơ sở giá thành. Giá thành sản phẩm của Công ty được hình thành trên cơ sở tính toán các chi phí của các yếu tố cấu thành sau: Vật tư nguyên liệu Khấu hao máy Lương cho công nhân sản xuất Điện và nhiên liệu Lãi vay ngân hàng Các khoản nộp ngân sách Nước và các chi phí hành chính khác Sau đây là biểu giá cả một số sản phẩm thuốc thông thường của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện nay: Bảng 5: Giá một số sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược liệu trung ương 2 so với đối thủ cạnh tranh Đơn vị: Đồng/viên STT Tên sản phẩm Giá bán của XN Đối thủ cạnh tranh Tên đối thủ Giá bán 1 Vitamin C 0,1 g 11,5 Cty dược liệu TW 1 11,6 2 Vitamin B1 0,05 g 35 XN dược phẩm TW 1 34 3 Vitamin B6 0,025 g 10,2 XN dược phẩm TW 24 10,5 4 Aminazin 0,025 g 50 XN dược phẩm TW 26 50 5 Paracetamol 0,5 g 41 XN dược phẩm TW 24 45 6 Tetracillin 0,25 g 67 XN dược phẩm TW 25 67,5 7 Amocillin 0,25 g 270 Cty dược phẩm TW 1 265 8 Ampicillin 0,5 g 458 XN dược phẩm TƯ 26 460 Xem xét mức độ chênh lệnh về giá giữa các đối thủ với Công ty ta thấy mức độ cạnh tranh rất quyết liệt, giá bán của các bên hơn kém nhau từng đồng một nhằm khuyến khích tiêu thụ. Giá bán của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh nhìn chung là ngang bằng hoặc thấp hơn chút đỉnh. Đối với từng đối tượng khách hàng, Công ty sử dụng chính sách giá linh hoạt nhằm khuyến khích mua hàng: Tóm lại việc định giá bán phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giá thành, giá bán của đối thủ cạnh tranh, sản phẩm truyền thống hay là sản phẩm mới... Để sử dụng giá như là một công cụ cạnh tranh Công ty đã áp dụng chính sách giá linh hoạt. 3. Phân tích tình hình kinh doanh qua hệ thống kênh phân phối của Công ty. Kể từ khi thành lập cho đến nay, Công ty đã từng bước xây dựng một hệ thống kênh phân phối khá hoàn chỉnh. Hiện nay Công ty đang áp dụng dạng kênh phân phối hỗn hợp để đưa sản phẩm của Công ty đến với người tiêu dùng. Sơ đồ 2: hệ thống kênh phân phối của công ty Công ty cp dược liệu tw 2 Người sử dụng Hiệu thuốc, nhà thuốc tư nhân; bệnh viện Cty dược phẩm TW 1, cty dược dược liệu TW 1 Cty dược phẩm ở các tỉnh thành Đại lý của xí nghiệp ở các tỉnh thành Hiệu thuốc,nhà thuốc Bệnh viện, cơ sở y tế Kênh trực tiếp Kênh gián tiếp 1 cấp Kênh gián tiếp 2 cấp Tỷ lệ tiêu thụ qua hệ thống đại lý của Công ty chiếm phần lớn tổng doanh thu của Công ty, khoảng 58%-60%. Do đó, Công ty rất coi trọng việc phân phối sản phẩm của Công ty qua hệ thống đại lý, đặc biệt là việc phân bố số lượng đại lý ở các tỉnh thành sao cho phù hợp. Số lượng đại lý hiện nay của Công ty cụ thể như sau: Bảng 6: Số lượng đại lý của Công ty phân bố ở các khu vực Khu vực Số đại lý Khu vực Số đại lý Hà Nội 5 Hòa Bình 1 Hải Phòng 2 Lai Châu 1 Quảng Ninh 1 Lào Cai 1 Hải Dương 1 Yên Bái 1 Hà Tây 1 Cao Bằng 1 Ninh Bình 1 Lạng Sơn 1 Nam Định 2 Thanh Hoá 3 Thái Bình 2 Nghệ An 3 0Thái Nguyên 2 Quảng Bình 2 Phú Thọ 1 Thành phố HCM 1 Bắc Giang 1 Tổng cộng 34 Nguồn: Tài liệu phòng thị trường 4. Các hoạt động hỗ trợ công tác sản xuất kinh doanh. Công ty đã tổ chức các hoạt động hỗ trợ sau: Quảng cáo: Hàng năm, Công ty đều tổ chức thực hiện các hoạt động quảng cáo, giới thiều về Công ty và các sản phẩm của Công ty thông qua các phương tiện thông tin đại chúng mà chủ yếu là sách báo. Hội chợ, triển lãm: Nhằm mục đích tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường và tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, hàng năm Công ty đều tham gia các hội chợ triển lãm trong nước. Việc trưng bày các loại sản phẩm ở hội chợ, triển lãm có kèm theo các quyển catalo sản phẩm đã giúp khách hàng hiểu biết thêm về các sản phẩm của Công ty. Bằng hình thức này, Công ty đã thu hút được nhiều khách hàng mới. - Các hình thức ưu đãi trong mua bán: Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, Công ty đã giảm bớt một số thủ tục phiền hà , giúp khách hàng đến mua hàng được nhanh chóng và thuận tiện Tặng quà, khen thưởng: Đây là một công cụ hỗ trợ tiêu thụ của Công ty cho những khách hàng có nhiều thành tích trong việc phân phối sản phẩm cho Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn hỗ trợ bù đắp thiệt hại cho khách hàng khi có những biến động lớn về giá cả trên thị trường. Ngoài các hình thức trên, Công ty còn sử dụng đội ngũ trình dược viên và nhân viên tiếp thị đến nhiều nơi để quảng cáo, giới thiệu và bán các sản phẩm của Công ty. Chương III Phân tích, đánh giá tình hình và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược liệu trung ương 2 I. Mục tiêu, phương hướng phát triển của công ty cổ phần dược liệu trung ương 2 trong thời gian tới 1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong thời gian tới Sau hơn 40 năm xây dựng và phát triển với biết bao thăng trầm, giờ đây Công ty đã có một vị trí khá vững chắc trên thị trường Dược Việt Nam. Nhưng không bao giờ tự bằng lòng với chính mình, Công ty luôn vận động phát triển để theo kịp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và để có thể thích ứng với môi trường kinh doanh luôn biến đổi không ngừng. Công ty cũng nhận thức được rằng trong thời gian tới để tiếp tục khẳng định vị trí của mình thì bên cạnh những thuận lợi đã có, Công ty sẽ phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. 1.1. Thuận lợi Về nguồn nhân lực: Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý nắm vững trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trẻ khỏe, năng động. Sự năng động và khả năng thích ứng với điều kiện mới của ban giám đốc trong thời gian khó khăn nhất thể hiện tinh thần dám nghĩ dám làm, đã đưa lại một kết quả khả quan cho sự phát triển lâu dài của Công ty. Bên cạnh đó đội ngũ công nhân phần lớn có tay nghề cao, có trách nhiệm với công việc, đoàn kết gắn bó tạo nên một tập thể vững mạnh. Về sản phẩm: Các sản phẩm truyền thống của Công ty như kháng sinh thông thường, vitamin khá phong phú về chủng loại, chất lượng đảm bảo, được người tiêu dùng tín nhiệm. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới cũng là một trong những thế mạnh của. Năm 2000, với 20 loại thuốc mới do Công ty tự nghiên cứu và được Bộ y tế cấp giấy phép, Công ty đã đưa vào sản xuất 12 loại và được người tiêu dùng chấp nhận. 1.2. Khó khăn Về phương diện tổ chức quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty còn khá cồng kềnh, bố trí chưa hợp lý, do đó hiệu quả hoạt động không cao. Mặc dù đã điều chỉnh nhưng hiện nay Công ty vẫn còn tới 11 phòng ban trong khi chỉ có 4 phân xưởng sản xuất chính. Trình độ cán bộ quản lý trong giai đoạn tự hoàn thiện cho nên có những vấn đề bất cập. Về cơ sở hạ tầng và trình độ công nghệ: Cơ sở hạ tầng được xây dựng từ khi mới thành lập, từ đó đến nay đã trải qua nhiều lần sửa chữa nên không đồng bộ, chắp vá. - Về vốn: Là một doanh nghiệp Nhà nước nhưng vốn ngân sách chỉ chiếm từ 20-30% tổng vốn kinh doanh, do đó để có đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, Công ty phải huy động thêm các nguồn vốn khác trong đó vốn đi vay chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn kinh doanh của Công ty. Điều này dẫn đến bất lợi trong việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Về chất lượng sản phẩm: Chưa bao giờ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm lại được đặt ra cao như hiện nay, nhất là khi sản phẩm được đưa ra thị trường quốc tế. Để đáp ứng được những tiêu chuẩn này, Công ty phải có sự đầu tư rất lớn cả về thiết bị công nghệ và cả về con người, điều này đòi hỏi Công ty phải có nguồn tài chính dồi dào nhưng như trên đã nói. Về cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường với xu thế quốc tế hoá, tự do hoá thương mại, cuộc cạnh tranh đang diễn ra hết sức gay gắt giữa các doanh nghiệp dược phẩm trong nước với nước ngoài. Rõ ràng đây là cuộc đấu không cân sức giữa các công ty, xí nghiệp dược phẩm trong nước với các công ty nước ngoài Công ty Cổ phần Dược liệu Trung ương 2 nói riêng và ngành Dược Việt Nam nói chung đang phải đối mặt với một thực tế là: Thuốc nội đang dần mất vị trí và bị lấn át bởi thuốc ngoại nhập theo nhiều con đường hợp pháp và không hợp pháp. Ngoài ra cho tới nay, Bộ Y tế vẫn chưa có một qui hoạch thống nhất cho toàn ngành Dược, vẫn chưa có bộ luật riêng cho ngành Dược. Hệ thống văn bản pháp luật nói chung và ngành Dược nói riêng đang được hoàn thiện nhưng chưa đồng bộ. Sự phối hợp giữa các bộ, ngành chưa hài hòa, còn chồng chéo đã tạo ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp dược trong việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. 2. Mục tiêu, phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 2.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển Trên cơ sở nhận thức được những thuận lợi và khó khăn nêu trên, Công ty đã đề ra phương hướng phát triển cụ thể trong những năm tới như sau: Đảm bảo sản xuất cung ứng thuốc có chất lượng, giá cả phù hợp, cơ cấu chủng loại thuốc phù hợp với nhu cầu của thị trường. Củng cố thị trường truyền thống (ở miền Bắc và miền Trung), vươn tới và chiếm lĩnh thị trường miền Nam, bước đầu xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài, trước hết là thị trường khu vực ASEAN. Phát triển và không ngừng hoàn thiện mạng lưới phân phối thuốc. Bảo đảm chất lượng thuốc trong sản xuất, dự trữ và lưu thông một cách tốt nhất để đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và có hiệu quả của người dân. Quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Tiếp tục sản xuất các sản phẩm truyền thống của Công ty nhưng tập trung vào các mặt hàng thiết yếu như: Thuốc kháng sinh (Ampicilin, Gientamicin, Tetracilin, Penicilin...), thuốc dạ dày (Kavet), thuốc bổ (Vitamin B6, Vitamin C...), thuốc trị lao (Rifa H250, rimifon...), thuốc giảm đau (Rotunda), thuốc tẩy giun (Mebenazon). Chuyển sang sử dụng dần các loại dược liệu sản xuất trong nước và tự nghiên cứu sản xuất lấy nguyên liệu nhằm làm hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đồng thời để khắc phục tình trạng bị động khi phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nước ngoài. Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tăng nhanh vòng quay của vốn. Khai thác mọi tiềm năng về trang thiết bị kỹ thuật hiện có để tăng năng suất lao động, tăng hệ số sử dụng máy móc thiết bị, chú trọng tăng cường trách nhiệm của đội ngũ cán bộ và công nhân kĩ thuật. Tiếp tục đầu tư, nghiên cứu áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất kinh doanh, khuyến khích mọi người lao động trong Công ty phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm để tăng sản lượng tiêu thụ, trên cơ sở đó đưa giá trị doanh thu, lợi nhuận tăng lên nhằm tăng tích luỹ cho Công ty và nâng cao đời sống của người lao động. Làm tốt công tác thị trường đảm bảo hàng sản xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó, tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo, áp dụng cơ chế giá bán linh hoạt, làm tốt công tác dự báo thị trường trên cơ sở đó lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn một cách khoa học. Năm 2003, Việt Nam ra nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Công ty sẽ xúc tiến hoàn thành mọi điều kiện đăng ký chất lượng thuốc khu vực GMP để có thể hoà nhập với thị trường khu vực. Trên đây là những vấn đề hết sức cấp thiết, đầy khó khăn, thử thách đòi hỏi toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty phải rất nỗ lực trong sản xuất và kinh doanh. 2.2. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2003 Bảng 7: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Dược liệu Trung ương 2 năm 2003 Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị Giá trị sản xuất Triệu đồng 105.000 Doanh thu Triệu đồng 95.000 Lợi nhuận Triệu đồng 1.600 Nộp ngân sách Triệu đồng 2.000 Thu nhập bình quân (người/tháng) Đồng 900.000 II. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược liệu trung ương 2 1. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, vấn đề tìm kiếm thị trường, bạn hàng luôn giữ vai trò quan trọng hàng đầu. Để xâm nhập và chiếm lĩnh một thị trường nào đó trước hết Công ty phải điều tra nghiên cứu thị trường. Trên cơ sở thu nhận những thông tin đó, Công ty xem xét khả năng của mình để quyết định nên hay không nên tiến hành tổ chức sản xuất sản phẩm và xâm nhập vào các thị trường mới này. Việc nghiên cứu thị trường có một vai trò quan trọng như vậy, tuy nhiên trong thời gian qua Công ty chưa làm tốt công tác này. Nguyên nhân là do phòng thị trường của Công ty chưa làm hết chức năng của mình, chỉ đơn thuần là làm công tác xuất-bán hàng và đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu thị trường vẫn còn thiếu kiến thức chuyên môn, thiếu kinh nghiệm. Để khắc phục tình trạng này và giúp Công ty chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, em có một số ý kiến sau: Cần xác định rõ nhiệm vụ chính của phòng thị trường? Thời điểm khách hàng mua hàng, số lượng mua, qui cách chủng loại sản phẩm ? Giá bán cho từng loại qui cách sản phẩm ? Phương thức giao hàng và thanh toán nào là phù hợp ? Các yêu cầu có liên quan đến khách hàng là gì ? 2. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược thị trường Quan điểm trong chiến lược kinh doanh của Công ty là giữ vững thị trường mục tiêu bằng các sản phẩm truyền thống, dùng doanh thu ở thị trường này để tài trợ cho việc nghiên cứu sản phẩm mới, dùng sản phẩm mới để mở rộng thị trường. Quan điểm này xem ra khá phù hợp trong điều kiện hiện nay của Công ty, tuy nhiên cần nâng nó lên thành một chiến lược thị trường hoàn chỉnh có như vậy thì mới khai thác được hết tính ưu việt của nó. 3. Động viên các thành viên của mạng lưới phân phối Những trung gian tiêu thụ luôn cần được động viên kích thích để hoàn thành tốt nhất công việc của họ, đó là tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường, và như vậy là đã hoàn thành một mục tiêu của Công ty. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức chiết khấu giá cho các đại lý bán buôn là 3% nếu doanh số nếu doanh thu dưới 50 triệu đồng/tháng, 5% nếu doanh thu từ 50-150 triệu đồng/tháng và 7% nếu lớn hơn 150 triệu đồng/tháng. Còn đối với các công ty dược phẩm trung ương và địa phương, Công ty áp dụng tỷ lệ chiết khấu từ 5%-10% tuỳ theo trị giá lô hàng họ lấy. Việc áp dụng mức chiết khấu thay đổi theo doanh số bán hàng đối với các đại lý bán buôn và theo trị giá hàng mua đối với các công ty dược phẩm là điều rất hợp lý trong việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Tuy nhiên, Công ty cần xem xét và áp dụng các biện pháp kích thích mang tính cụ thể hơn đối với các thành viên khác nhau: Với các đại lý bán buôn của Công ty: Công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu giá theo định mức tiêu thụ như hiện nay. Điều này khiến cho các đại lý phải tự có biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty nhằm có lợi nhuận cao hơn.. Với các công ty dược phẩm, dược liệu trung ương và địa phương: Bên cạnh việc tiếp tục duy trì tỷ lệ chiết khấu như hiện nay, Công ty cần phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, mang tính chất ổn định, lâu dài với các đối tượng này vì họ là những đầu mối tiêu thụ lớn ở địa phương.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35262.DOC
Tài liệu liên quan