Tài sản lưu động bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hang tồn kho và tài sản lưu động khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Hệ số này cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để đảm bảo thah toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Đây là công cụ đo lường khả năng có thể trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành cao, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động, hay nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động không hiệu quả.Nếu một doanh nghiệp dự trữ quá nhiều hàng tồn kho thì sẽ có tỷ số thanh toán hiện hành cao. Mà ta đã biết hang tồn kho là tài sản kho chuyển đổi thành tiền nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế trong nhiêu trường hợp, tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3226 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích tài chính công ty cổ phần Pymepharco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phân tích (kỳ thực hiện) với chỉ tiêu kỳ gốc (kỳ kế hoạch, hoặc nămtrước).
Thứ tư, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố:Ở bước này, ta lần lượt thay thế số kế hoạch của mỗi nhân tố bằng số thực tế.Sau mỗi lần thay thế, lấy kết quả mới tìm được trừ đi kết quả trước đó.Kết quả củaphép trừ này là ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Thứ năm, tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố. Tổng mức độ ảnh hưởng củacác nhân tố được xác định phải bằng đối tượng phân tích:
Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thếliên hoàn. Về mặt toán học, phương pháp số chênh lệch là hình thức rút gọn củaphương pháp thay thế liên hoàn bằng cách đặt thừa số chung. Vì vậy, khi thực hiệnphương pháp số chênh lệch phải tuân thủ đầy đủ nội dung, các bước tiến hành củaphương pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp số chênh lệch chỉ khác phương phápthay thế liên hoàn ở bước thứ tư.
Phương pháp cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh đã hình thành nhiều mối quan hệ cânđối. Cân đối là sự cân bằng giữa các yếu tố với quá trình kinh doanh.
Ví dụ như cân đối giữa vốn (tài sản) với nguồn vốn, cân đối giữa nguồn thuvới chi hay cân đối giữa nguồn cung cấp vật tư với sử dụng vật tư...
Phương pháp cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch vàtrong phân tích kinh tế để nghiên cứu các mối liên hệ cân đối trong quá trình kinhdoanh, trên cơ sở đó, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động.
Khác với các phương pháp trên, phương pháp cân đối được sử dụng để xácđịnh ảnh hưởng của các nhân tố trong điều kiện các nhân tố có quan hệ tổng (hiệu)với chỉ tiêu phân tích. Như vậy, xét về mặt toán học, mức độ ảnh hưởng của từngnhân tố là độc lập với nhau.
Nội dung phân tích tình hình tài chính
Tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các khoản mục trong bản cân đối kế toán được săp xếp theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần.
Cơ cấu tài sản và sự biến động của tài sản
Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong qua trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được chia ra như sau:
Tài sản ngắn hạn:Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một năm hoặc môt chu kỳ kinh doanh.
Tài sản dài hạn: Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trên một năm.
Cơ cấu vốn và chi phí sử dụng vốn
Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia ra:
Nợ phải trả: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo.
Nợ ngắn hạn:Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả, có thời hạn trả dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
Nợ dài hạn: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp – những khoản nợ có thời hạn trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, các quỹ của doanh nghiệp và các phần kinh phí sự nghiệp được ngân sách nhà nước cung cấp, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên.
Tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận và lợi nhuận trước thuế
Qua mức chênh lệch về số tiền và tỷ lệ của chỉ tiêu tổng lợi nhuận trước thuế trên bảng phân tích, ta có thể thấy được mức tăng, tốc độ tăng của chỉ tiêu tổng lợi nhuận trước thuế giữa các kỳ kinh doanh.
Tổng lợi nhuận trước thuế là kết quả tổng hợp của 2 loại hoạt động trong kỳ và được tính theo công thức sau:
Tổng lợi nhuậntrước thuế = Lợi nhuận thuần từhoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác
Từ mối quan hệ trên, ta có thể xác định được sự ảnh hưởng của mỗi loại hoạt động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là bộ phận lợi nhuận được tạo ra từ kết quả của hoạt động chính của doanh nghiệp, đó là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Để tăng lợi nhuận thuần, doanh nghiệp hoặc là phải tăng doanh thu thuần, doanh thu hoạt động tài chính hoặc giảm chi phí bao gồm chi phí hoạt động tài chính, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Mức tăng và tỷ lệ tăng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh mức tăng và tỷ lệ tăng trưởng các hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu của doanh nghiệp tăng là xu hướng tốt. Các doanh nghiệp muốn tăng hiệu quả kinh doanh, trước hết cần phải mở rộng qui mô hoạt động. Trường hợp doanh thu thuần giảm do bất cứ nguyên nhân nào thì cũng cần phải xem xét tìm nguyên nhân và các biện pháp xử lý.
Tuy nhiên, trong thời kỳ giá cả có biến động lớn, ta cần đánh giá mức tăng trưởng thực của các hoạt động bằng cách loại trừ tác động của yếu tố giá cả.
Doanh thu xuất khẩu thể hiện năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ của công ty trên thị trường nước ngoài. Tỷ lệ doanh thu xuất khẩu trên tổng doanh thu thể hiện khả năng phát triển của doanh nghiệp ra nước ngoài.
Tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí
Nhìn chung, nếu tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần thì đó là xu hướng tốt trong việc quản lý các chi phí.
Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần thể hiện doanh nghiệp đã quản lý tốt các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung.
Tốc độ tăng của chi phí quản lý, chi phí bán hàng nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần chứng tỏ hiệu suất quản lý đã được nâng cao, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí phục vụ cho công tác tiêu thụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận
Tác động của đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính, đòn bẩy tổng hợp
Đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanh phản ánh mối quan hê giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Độ lớn đoàn bẩy kinh doanh rất lớn ở những doanh nghiệp nào có chi phí cố định cao hơn chi phí biến đổi (chi phí cố định chiểm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp).
Đòn bẩy kinh doanh dùng các chi phí hoạt động cố định làm kiểm tra. Đòn bẩy kinh doanh chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) do sự thay đổi của doanh thu. Bởi vì hệ số nợ không ảnh hưởng đến đòn bẩy kinh doanh.
Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính phản ánh mức độ ảnh hưởng của kết cấu vốn đến lợi nhuận vốn chủ sở hữu (EPS) khi có sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT).
Đòn bẩy tài chính dùng các chi phí tài chính cố định làm điểm tựa. Khi một doanh nghiệp sử dụng các chi phí tài chính cố định, một thay đổi trong EBIT sẽ được phóng đại thành một thay đổi tương đối lớn trong thu nhập mỗi cổ phần (EPS) hoặc tỷ suất sinh lời vốn chủ sử hữu.
Độ nghiên của đòn bẩy kinh doanh
Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DOL) của một doanh nghiệp được định nghĩa là tác động số nhân của việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định. Cụ thể hơn, DOL có thể được tính như phần trăm thay đổi trong lãi trước thuế và lãi vay (EBIT) do một phần trăm thay đổi trong doanh thu (sản lượng).
DFL tại X= Phần trăm thay đổi trong EPSPhần trăm thay đổi trong EBIT
Độ nghiên của đòn bẩy tài chính
Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DFL) của một doanh nghiệp được tính như phần trăm thay đổi trong thu nhập mỗi cổ phần (EPS) do phần trăm thay đổi cho sẵn trong EBIT lượng).
DFL tại X= Phần trăm thay đổi trong EPSPhần trăm thay đổi trong EBIT
Độ nghiên của đòn bẩy tổng hợp
Độ nghiên đòn bẩy tổng hợp (DTL) của một doanh nghiệp bằng tích số của độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh và độ nghiêng đòn bẩy tài chính. Hai loại đòn bẩy này có thể kết hợp theo nhiều cách để đạt được một độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp (DTL) cho sẵn. Tổng khả biến của EPS ở doanh nghiệp là một kết hợp của rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
DTL tại X= Phần trăm thay đổi trong EPSPhần trăm thay đổi trong doanh thu
Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính
Các tỷ số khả năng thanh toán
Tỷ số thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành= Tài sản ngắn hạnNợ ngắn hạn
Tài sản lưu động bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hang tồn kho và tài sản lưu động khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Hệ số này cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để đảm bảo thah toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Đây là công cụ đo lường khả năng có thể trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành cao, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động, hay nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động không hiệu quả.Nếu một doanh nghiệp dự trữ quá nhiều hàng tồn kho thì sẽ có tỷ số thanh toán hiện hành cao. Mà ta đã biết hang tồn kho là tài sản kho chuyển đổi thành tiền nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế trong nhiêu trường hợp, tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng ta thường gọi là “tài sản nhanh”, tài sản nhanh bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh= Tài sản lưu động-Hàng tồn khoNợ ngắn hạn
Các tỷ số về hoạt động
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu= Doanh thuCác khoản phải thu
Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chư thu tiền do doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả trước cho người bán…
Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cản thận các khoản phải thu… Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng.
Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiên bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhưng nếu số vòng quay các khoản phải thu quá cao thi giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu.
Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành và so sánh tỷ số trung bình ngành, doanh nghiệp cần xem xét từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ quá hạn trả và có biện pháp xử lý.
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho= Doanh thu thuầnHàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay hàng hóa tồn kho trong kỳ hay là thời gian hàng hóa nằm trong kho, trước khi bán ra. Thời gian này càng giảm thì khả năng chuyển giá thành tiền của hàng tồn kho ngày càng nhanh.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định= Doanh thu thuầnTài sản cố định
Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản= Doanh thu thuầnToàn bộ tài sản
Tỷ số này cho ta biết 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu= Doanh thu thuầnVốn chủ sở hữu
Các tỷ số đoàn bẩy tài chính
Tỷ số nợ trên tài sản
Tỷ số nợ trên tài sản= Tổng nợTổng tài sản
Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm của tổng tài sản được tài trợ bằng vốn vay.
Trong đó:
Tổng nợ: Toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Tổng tài sản: Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu= Tổng nợVốn chủ sở hữu
Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu= Tổng tài sảnVốn chủ sở hữu
Khả năng trả lãi vay
Khả năng trả lãi vay= Lãi trước thuế và lãi vayLãi vay
Các tỷ số sinh lợi
Tỷ số sinh lợi trên doanh thu
Rp= Lợi nhuận ròngDoanh thu thuần*100%
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu phần trăm lợi nhuận
Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản
ROA= Lợi nhuận ròngTổng tài sản*100%
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tư vào công ty
Tý số sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
ROE= Lợi nhuận ròngVốn chủ sở hữu*100%
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo lãi của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào công ty
Phần 2……..
THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO
Sơ lược về công ty cổ phần Pymepharco
Giới thiệu về công ty
Biểu tượng của công ty
Tên Công ty : Công ty Cổ phần Pymepharco
Tên Tiếng Anh : PYMEPHARCO
Tên viết tắt : PMP LABS
Trụ sở : 166 – 170 Nguyễn Huệ, TP. Tuy Hòa, Phú Yên
Điện thoại : (84-057) 829165 - 823228
Fax : (84-057) 824717
Email : pymepharco-py@dng.vnn.vn
Website : www.pymepharco.com
Giấy CNĐKKD : Số 3603000168 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Yên cấp ngày 03/05/2006, cấp thay đổi lần 3 ngày 07/11/2007.
Vốn điều lệ đăng ký : 85.000.000.000 đồng (Tám mươi lăm tỷ đồng).
Vốn điều lệ hiện tại : 24.599.760.000 đồng (Hai mươi bốn tỷ năm trăm chín mươi chín triệu bảy trăm sáu mươi ngàn đồng)
Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
Sản xuất thuốc tân dược
Kinh doanh bán buôn, bán lẻ thuốc tân dược, vật tư, hóa chất và trang thiết bị y tế
Xuất nhập khẩu trực tiếp: thuốc tân dược, vật tư, hóa chất và trang thiết bị y tế, nguyên liệu sản xuất thuốc, mỹ phẩm, thuốc thú y.
Sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng dinh dưỡng.
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Pymepharco được thành lập vào năm 1989 với nhiệm vụ sản xuất dược phẩm, kinh doanh thuốc & vật tư thiết bị y tế.
Năm 1993, Công ty thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
Ngày 21/09/1993 Công ty được Bộ thương mại cấp phép xuất nhập khẩu trực tiếp chuyên ngành về y dược.Đây là mốc quan trọng làm cơ sở cho việc phát triển kinh doanh và mở rộng quan hệ quốc tế.Công ty hoạt động trong cả nước với các trung tâm và cửa hàng giới thiệu sản phẩm rất hiệu quả.Liên kết, liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước, mở rộng thị phần trong nước và xuất khẩu.Công ty có quan hệ thương mại với các nhà sản xuất, phân phối dược phẩm có uy tín của trên 20 quốc gia trên thế giới.
Đầu tháng 10/2003, Nhà máy dược phẩm Pymepharco đạt tiêu chuẩn GMP chính thức đi vào hoạt động với 3 phân xưởng Beta–lactam, Non–Beta lactam, Viên nang mềm. Với phương châm chính sách chất lượng cao, ổn định và đồng nhất, Pymepharco hướng tới hiệu quả tối ưu, do đó đã đầu tư trang bị hệ thống máy móc hiện đại và công nghệ tiên tiến, cũng như tập trung một lực lượng cán bộ khoa học đủ năng lực, trình độ chuyên môn cao. Pymepharco là nhà sản xuất nhượng quyền cho các sản phẩm kháng sinh Cephalosporin của các công ty dược phẩm có uy tín như Orchid – Ấn Độ, SamchunDang – Hàn Quốc… và đặc biệt là công ty Stada – CHLB Đức. Nhà máy hiện có hơn 140 SP được Bộ Y tế cấp số đăng ký lưu hành với sự phong phú về chủng loại và hình thức sản phẩm. Ngày 17/01/2006, Nhà máy được cấp giấy chứng nhận Thực hành tốt sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO-GMP).
Tháng 5/2006 Công ty chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phầnPymepharco, tên giao dịch Pymepharco, viết tắt PMP LABS. Việc chuyển đổi hình thức tổ chức doanh nghiệp, đem lại nhiều thuận lợi cho khả năng huy động vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề quan trọng cho việc nâng cấp Nhà máy theo tiêu chuẩn GMP Châu Âu (EU-GMP) mà Công ty đặt ra trong năm 2006. Song song đó, Pymepharco đang xúc tiến đầu tư một nhà máy thuốc tiêm và xây dựng chi nhánh R & F của Công ty STADA – CHLB Đức tại Việt Nam nhằm nghiên cứu và phát triển một số sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngành y tế. Cùng với các sản phẩm nhập khẩu, các sản phẩm chất lượng cao do Pymepharco sản xuất đã đáp ứng cho nhu cầu ngành y tế, góp phần vào sự phát triển ổn định của ngành dược Việt Nam. Với những phấn đầu không ngừng, Công ty đã đạt được những thành quả đáng khích lệ:
- Là thành viên chính thức của Phòng TM công nghiệp Việt nam (VCCI)
- Là thành viên chính thức của Hiệp hội sản xuất kinh doanh Dược Việt nam
- Là một trong những nhà sản xuất Dược phẩm Việt nam tiên phong trong việc áp dụng tiêu chuẩn WHO-GMP
- Chính phủ trao tặng cờ thi đua cho đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua
- Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng III cùng nhiều cờ khen thưởng của Bộ Y tế và tỉnh Phú Yên.
Với kinh nghiệm tích lũy trong nhiều năm qua và tiềm lực vốn có, Công ty đã nhận được sự tín nhiệm của nhiều đối tác trong và ngoài nước.Thương hiệu Pymepharco đã tạo được thế vững chắc và có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.Phát huy những thành quả đã đạt được, công ty tiếp tục đẩy mạnh dòng sản phẩm Cephalosporin trong hệ thống cơ cấu sản phẩm.Công ty đang hoạch định những bước đi cần thiết, phát triển thương hiệu Pymepharco cũng như hướng tới việc cung cấp cho cộng đồng những sản phẩm có chất lượng cao và xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
Cơ cấu bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
PHÒNG
QUẢN
LÝ
SẢN
XUẤT
PHÒNG
KIỂM
NGHIỆM
PHÒNG
NGHIÊN
CỨU
PHÁT
TRIỂN
PHÒNG
KINH
DOANH
NGHIỆP
VỤ
PHÒNG
PHÁT
TRIỂN
THỊ
TRƯỜNG
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC SẢN XUẤT
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC KINH DOANH
DDSDADADSADASDSDDDOANHDOANH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ
PHÒNG
TIN
HỌC
VÀ
PTDL
PHÒNG
THIẾT BỊ CƠ
ĐIỆN
PHÒNG
ĐẢM
BẢO
CHẤT
LƯỢNG
NHÀ
MÁY
THUỐC
VIÊN
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
NHÀ
MÁY
THUỐC
TIÊM
HỆ
THỐNG
CHI
NHÁNH
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
THƯỜNG TRỰC
Diễn giải
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổđông gồm tất cả các cổđông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đềđược Luật pháp vàđiều lệ Công ty quy định. Đặc biệt, các cổđông sẽ thông qua các Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và Ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng Quản trị :
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đềthuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổđông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Hiện tại Hội đồng quản trị Công ty có 05 thành viên.
Ban Tổng Giám đốc:
Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo những chiến lược, kế hoạch đãđược Hội đồng quản trị vàĐại hội đồng cổđông thông qua.
Các Giám đốc và phòng ban chức năng:
Chịu trách nhiệm điều hành trực triếp và triển khai các chiến lược theo chức năng quản lý, hỗ trợđắc lực cho Ban Tổng Giám đốc đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban Tổng Giám đốc về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụđược giao một cách trung thực, vì lợi ích của Công ty và cổđông.
Phòng Tổ chức – Nhân sự:
Có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc về bộ máy sản xuất kinh doanh, và bố trí nhân sự cho phù hợp với nhu cầu phát triển của Công ty; quản lý hồ sơ lí lịch của công nhân viên; quản lý lao động tiền lương; xây dựng kế hoạch đào tạo nghiệp vụ; đồng thời thực hiện công tác hành chính như công tác an ninh quốc phòng, bảo vệ cơ quan, môi trường, phòng cháy chữa cháy.
Phòng Nghiệp vụ - Kinh doanh:
Có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm; tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc ký kết hợp đồng mua bán giữa các khách hàng và Công ty; kiểm soát và quản lý quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế đã được Ban Giám đốc phê duyệt; và xây dựng kế hoạch cung ứng hàng hóa phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Phòng Kế toán:
Có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm; tổ chức bộ máy kế toán; thực hiện quản lý nguồn vốn và tài sản; thực hiện các nhiệm vụ về kế toán và thủ quỹ, thống kê, nghiệp vụ Ngân hàng, lập các báo cáo quyết toán quý, năm và quyết toán đầu tư.
Nhà máy dược phẩm:
Trực thuộc Công ty CP PYMEPHARCO hiện có 06 phòng chức năng và 04 phân xưởng sản xuất. Các phòng ban và xưởng sản xuất chịu sự điều hành trực tiếp của Phó Tổng Giám đốc phụ trách sản xuất, có quyền và trách nhiệm sản xuất theo đúng tiêu chuẩn của WHO-GMP và cung cấp đầy đủ sản phẩm theo kế hoạch kinh doanh.
Định hướng phát triển của công ty
Phương châm hoạt động của công ty là vừa đảm bảo mục tiêu lợi nhuận vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm vì đây là cơ sở chiến lược cho sự phát triển bền vững. Mở rộng thị trường miền Trung: Bình định, Quảng Ngãi, Đà Nẵng … và thị trường các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long: Vĩnh Long, Cà Mau, Bến Tre. Bên cạnh đó củng cố và mở rộng địa bàn hoạt động trên các tỉnh Tây Nguyên.
Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Pymepharco
Tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (2008-2009-2010)
STT
Tên chỉ tiêu
MS
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
TÀI SẢN
1000 đ
1000 đ
1000 đ
A
TÀI SẢN NGẮN HẠN
100
146.023.302
211.626.652
316.623.723
I
Tiền và các khoản tương đương tiền
110
1.461.095
2.608.222
2.308.848
1
Tiền
111
1.461.095
2.608.222
2.308.848
2
Các khoản tương đương tiền
112
0
0
0
II
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
0
0
0
III
Các khoản thu ngắn hạn
130
72.919.519
104.402.814
168.246.560
1
Phải thu của khách hàng
131
69.442.045
99.959.630
157.575.969
2
Trả trước cho người bán
132
3.339.348
3.281.551
4.704.093
3
Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
0
0
0
4
Phải thu theo tiến độ KH HĐXD
134
0
0
0
5
Các khoản phải thu khác
135
138.127
1.161.632
5.966.499
6
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
139
0
0
0
IV
Hàng tồn kho
140
60.907.969
89.821.468
130.602.952
1
Hàng mua tồn kho
141
60.907.969
89.821.468
130.602.952
2
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
0
0
0
V
Tài sàn ngắn hạn khác
150
10.734.719
14.794.148
15.465.363
1
Chi phí trả trước ngắn hạn
151
348.129
2.490.065
4.656.782
2
Thuế GTGT được khấu trừ
152
3.220.519
3.428.997
4.231.154
3
Thuế và các khoản phải thu nhà nước
154
0
0
0
4
Tài sản ngắn hạn khác
158
7.166.072
8.875.086
6.577.427
B
TÀI SẢN DÀI HẠN
200
63.221.468
213.676.428
233.929.100
I
Các khoản phải thu dài hạn
210
0
0
0
II
Tài sản cố định
220
61.589.547
212.611.255
232.435.942
1
Tài sản cố định hữu hình
221
40.533.168
136.352.921
184.780.361
Nguyên giá
222
63.190.577
165.985.581
237.931.115
Giá trị hao mòn luỹ kế
223
-22.657.408
-29.632.660
-53.150.754
2
Tài sản cố định cho thuê tài chính
224
0
0
0
3
Tài sản cố định vô hình
227
9.954.687
22.788.413
33.576.741
Nguyên giá
228
10.807.921
23.979.640
35.113.676
Giá trị hao mòn luỹ kế
229
-853.234
-1.191.227
-1.536.935
4
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
11.101.691
53.469.920
14.081.840
III
Bất động sản đầu tư
240
0
0
0
IV
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
652.000
522.000
502.000
1
Đầu tư vào công ty con
251
572.000
0
0
2
Đầu tư vào công ty liên kết
252
0
472.000
3.472.000
3
Đầu tư dài hạn khác
258
80.000
50.000
30.000
4
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
259
0
0
0
V
Tài sản dài hạn khác
260
979.921
543.173
991.158
1
Chi phí trả trước dài hạn
261
870.921
407.173
888.293
2
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
0
0
0
3
Tái sản dài hạn khác
268
109.000
136.000
102.865
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
270
209.244.769
425.303.080
550.552.822
NGUỒN VỐN
1000 đ
1000 đ
1000 đ
A
NỢ PHẢI TRẢ
300
174.650.976
160.622.104
268.708.785
I
Nợ ngắn hạn
310
112.878.083
148.416.640
244.147.853
1
Vay và nợ ngắn hạn
311
41.760.633
58.486.855
136.859.825
2
Phải trả người bán
312
59.392.620
81.520.933
94.439.321
3
Người mua trả tiền trước
313
2.351.238
4.173.578
3.233.695
4
Thuế và các khoản phải nôp Nhà nước
314
389.889
727.634
1.008.031
5
Phải trả người lao động
315
438.255
128.497
0
6
Chi phí phải trả
316
1.709.410
1.434.389
2.055.419
7
Phải trả nội bộ
317
0
0
0
8
Phải trả theo tiến độ KH hợp đồng xây dựng
318
0
0
0
9
Các kho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tài chính công ty cổ phần Pymepharco.docx