BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NĂM 2007 1
CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ (KDC) 1
I. Tổng quan về công ty cổ phần Kinh Đô 1
II. Phân tích tài chính 3
1. Báo cáo kết quả kinh doanh: (đơn vị: triệu đồng) 3
3. Phân tích khái quát tình hình tài chính: 6
3.1. Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn: 6
3.2. Tài sản lưu động ròng và nhu cầu tài sản lưu động ròng: 7
4. Phân tích các hệ số: 8
4.1. Hệ số khả năng thanh toán: 8
4.2. Hệ số hoạt động: 9
4.3. Hệ số khả năng sinh lời và phân phối lợi nhuận: 12
4.4. Hệ số cơ cấu vốn: 15
III. Đánh giá tình hình tài chính của công ty cổ phần Kinh Đô 16
.
18 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4256 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Phân tích tài chính năm 2007 công ty cổ phần Kinh Đô (KDC), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NĂM 2007
CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ (KDC)
I. Tổng quan về công ty cổ phần Kinh Đô
Công ty cổ phần Kinh Đô tiền thân là công ty TNHH Xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô. Được thành lập vào năm 1993 với chỉ một xưởng sản xuất nhỏ cùng khoảng 70 công nhân và có vốn đầu tư 1,4 tỉ đồng. Năm 1994, công ty lần đầu tiên tăng vốn điều lệ lên 14 tỷ đồng và nhập về dây chuyền sản xuất bánh kẹo đầu tiên từ Nhật với giá 750.000 USD. Chính dây chuyền sản xuất này đã cho ra sản phẩm bánh snack Kinh Đô giá rẻ, mùi vị đặc trưng phù hợp với túi tiền và thị hiếu người tiêu dùng, tạo bước đệm quan trọng cho sự phát triển không ngừng như ngày nay cho Kinh Đô. Năm 1999, việc tăng vốn điều lệ lên 40 tỷ đồng và thành lập Trung tâm thương mại Savico – Kinh Đô tại Quận 1 đã dánh dấu một bước phát triển mới của công ty. Công ty đã khai trương hệ thống Bakery đầu tiên cũng trong năm này, mở đầu cho một chuỗi hệ thống cửa hàng bánh kẹo Kinh Đô từ Bắc vào Nam hiện nay. Tiếp tục đà tăng trưởng mạnh mẽ, năm 2000, vốn điều lệ của công ty tiếp tục được tăng lên thành 51 tỷ đồng, cùng với đó là việc mở rộng diện tích nhà xưởng lên đến hơn 40.000m2. Tháng 9/2002, công ty cổ phần Kinh Đô chính thức được thành lập với số vốn điều lệ 150 tỷ đồng, trong đó 50 tỷ do công ty TNHH Xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô góp vào. Đến năm 2005, Kinh Đô đã thực sự trở thành đại gia trong ngành sản xuất bánh kẹo ở Việt Nam với số vốn điều lệ 250 tỷ đồng. Ngày 12/12/2005, 25 triệu cổ phiếu của Kinh Đô (mã: KDC) chính thức được giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh.
Về vị thế và lĩnh vực kinh doanh, Kinh Đô hiện là sản xuất bánh kẹo và thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam, sở hữu rất nhiều các thương hiệu nổi tiếng như: Bánh trung thu Kinh Đô, kem wall’s, Kido’s… Ngoài ra, công ty cũng rất nổi tiếng trong lĩnh vực chế biến nông sản thực phẩm, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây với thị trường tiêu thụ rộng khắp, sản phẩm của Kinh Đô hiện đã có mặt tại trên 30 quốc gia, bao gồm: Mỹ, Canada, Nhật, Đài Loan…
Về chiến lược phát triển và đầu tư, công ty đã và đang rất tích cực trong việc đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, khẩu vị mới lạ… nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm luôn đạt từ 20% - 30%, phấn đấu đến 2010 đạt doanh thu 3000 tỷ đồng (trong đó xuất khẩu đạt khoảng 500 tỷ đồng). Bên cạnh đó công ty cũng đang dần phát triển sang một số lĩnh vực khác như xây dựng hay đầu tư tài chính… Kinh Đô cũng rất chú trọng tới việc hiện đại hoá quản lý, tăng cường áp dụng công nghệ thông tinh và thu hút nhân tài, nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, HACCP nhằm quyết tâm đưa Kinh Đô không chỉ là thương hiệu mạnh ở trong nước mà còn trên cả thị trường quốc tế.
II. Phân tích tài chính
1. Báo cáo kết quả kinh doanh: (đơn vị: triệu đồng)
STT
Năm
2007
2006
2005
1
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh
1.238.339
1.001.867
803.692
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
7.537
3.718
4.942
3
Doanh thu thuần
1.230.802
998.150
798.751
4
Giá vốn hàng bán
908.825
716.854
568.689
5
Lợi nhuận gộp
321.978
281.296
230.061
6
Doanh thu hoạt động tài chính
97.000
47.464
7.171
7
Chi phí tài chính
44.309
23.847
18.099
Trong đó: Chi phí lãi vay
31.710
17.490
8
Chi phí bán hàng
95.427
76.307
63.653
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
72.968
73.107
50.824
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
206.274
155.499
104.657
11
Thu nhập khác
21.150
19.502
11.566
12
Chi phí khác
11.001
4.969
5.170
13
Lợi nhuận khác
16.194
14.532
6.396
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
222.469
170.031
111.053
+ Chi phí thuế TNDN hiện hành
+ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
1.659
635
15
Chi phí thuế TNDN
-1.659
-635
12.896
16
Lợi nhuận sau thuế TNDN
224.127
170.666
98.157
2. Bảng cân đối kế toán: (đơn vị: triệu đồng)
STT
Năm
2007
2006
2005
I
I. TÀI SẢN
1
Tài sản ngắn hạn
1.754.629
460.247
380.346
+ Tiền và các khoản tương đương tiền
530.438
50.826
44.724
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
522.518
92.109
29.808
+ Các khoản phải thu ngắn hạn
560.318
196.579
215.989
+ Hàng tồn kho
136.272
120.403
65.953
+ Tài sản ngắn hạn khác
5.082
330
23.873
2
Tài sản dài hạn
1.312.846
476.125
403.901
+ Các khoản phải thu dài hạn
30.911
37.063
25.104
+ Tài sản cố định
480.860
258.219
227.554
Tài sản cố định hữu hình
301.161
140.214
135.029
Tài sản cố định thuê tài chính
23.217
32.398
50.433
Tài sản cố định vô hình
113.155
85.137
42.093
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
43.327
471
Bất động sản đầu tư
-
-
-
Nguyên giá
-
-
-
Hao mòn luỹ kế
-
-
-
Giá trịBĐS còn lại
-
-
-
+ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
797.350
178.777
131.350
+ Tài sản dài hạn khác
3.725
2.066
19.893
3
Tổng cộng tài sản (1+2)
3.067.474
936.372
784.247
II
NGUỒN VỐN
1
Nợ phải trả
613.980
351.070
269.845
+ Nợ ngắn hạn
467.800
303.771
207.990
+ Nợ dài hạn
125.713
47.299
61.856
+ Nợ khác
20.467
2
Vốn chủ sở hữu
2.453.494
585.303
514.402
+ Vốn chủ sở hữu
2.447.396
579.594
509.729
+ Nguồn kinh phí và quỹ khác
6.098
5.708
4.673
3
Vốn cổ đông thiểu số
20.468
4
Tổng cộng nguồn vốn (1+2+3)
3.067.474
936.372
784.247
3. Phân tích khái quát tình hình tài chính:
3.1. Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn:
Chỉ tiêu
2006
2007
Sử dụng vốn
Nguồn vốn
Sử dụng vốn
Nguồn vốn
Lượng
(triệu đồng)
Tỉ trọng
(%)
Lượng
(triệu đồng)
Tỉ trọng
(%)
Lượng
(triệu đồng)
Tỉ trọng
(%)
Lượng
(triệu đồng)
Tỉ trọng
(%)
Tài sản NH
79.901
52,52
1.294.380
60,73
Tài sản dài hạn
72.224
47,48
836.721
39,27
Nợ phải trả
81.224
53,39
262.910
12,33
VCSH
70.901
46,61
1.868.191
87,67
Cộng
152.125
100,00
152.125
100,00
2.131.101
100,00
2.131.101
100,00
Năm 2007, nguồn vốn và sử dụng vốn tăng thêm 2.131.101 triệu đồng, tương đương 227,59%, chứng tỏ Kinh Đô đã thực hiện được rất tốt mục tiêu tăng trưởng của mình. Sử dụng vốn tăng mạnh đặc biệt ở tiền, các khoản phải thu và tài sản cố định. Ngoài ra, việc sử dụng vốn này chủ yếu được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu (87,67%) cho thấy khả năng tự chủ tài chính rất tốt của công ty.
3.2. Tài sản lưu động ròng và nhu cầu tài sản lưu động ròng:
+ Nhu cầu tài sản lưu động ròng:
STT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1
Phải thu
215.989
196.579
560.318
2
Hàng tồn kho
65.953
120.403
136.272
3
Nợ ngắn hạn
207.990
303.771
467.800
4=1+2-3
Nhu cầu TSLĐ ròng
73.952
13.211
228.790
+ Tài sản lưu động ròng:
STT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1
Tài sản ngắn hạn
380.346
460.247
1.754.629
2
Nợ ngắn hạn
207.990
303.771
467.800
3=1-2
TSLĐ ròng
172.356
156.476
1.286.829
Qua 2 bảng tính tài sản lưu động ròng và nhu cầu tài sản lưu động ròng ta thấy:
Thứ nhất, tài sản lưu động ròng năm 2006 giảm nhẹ (9,21%) nhưng đến 2007 lại tăng mạnh do tài sản ngắn hạn tăng nhanh (281,23%) trong khi nợ ngắn hạn chỉ tăng có 53,99%.
Thứ hai, nhu cầu về tài sản lưu động ròng năm 2006 giảm rất mạnh so với 2005 (83,21%) song giống như tài sản lưu động ròng, con số này cũng thay đổi rất mạnh vào 2007 khi tăng tới 1.613,81% do đây là năm mà công ty có rất nhiều các dự án đầu tư trong cả lĩnh vực sản xuất cũng như bất động sản.
Cuối cùng, dù thay đổi nhiều hay nhưng dù vào năm nào, tài sản lưu động ròng của Kinh Đô cũng có thể đáp ứng rất tốt nhu cầu của công ty, đặc biệt là vào năm 2007 khi mà tài sản lưu động ròng vượt xa nhu cầu những 462,44%, tương đương 1.058.039 triệu đồng. Chứng tỏ tài sản ngắn hạn của công ty được tài trợ hết sức vững chắc bởi nguồn vốn dài hạn, đồng thời cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn rất tốt.
4. Phân tích các hệ số:
4.1. Hệ số khả năng thanh toán:
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (TSNH/Nợ NH):
2005: 380.346 / 207.990= 1,83
2006: 460.247 / 303.771= 1,51
2007: 1.754.629 / 467.800= 3,75
Dễ thấy, so với năm 2006, trong năm 2007 tài sản ngắn hạn của Kinh Đô tăng rất mạnh (281,23% tương đương 1.294.382 triệu đồng), nguyên nhân là do có tới 4 trên 5 khoản mục của tài sản ngắn hạn tăng vọt, trong đó tiền và các khoản tương đương tiền tăng tới 943,63% (từ 50.826 triệu đồng lên 530.438 triệu đồng), các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 467,28% (từ 92.109 triệu lên 522.518 triệu), các khoản phải thu ngắn hạn tăng 185,03% (từ 196.579 triệu lên 560.318 triệu), hàng tồn kho tuy không tăng mạnh như các khoản mục khác song cũng vẫn có được mức tăng trưởng 13,18% (từ 120.403 triệu lên 136.272 triệu) và đặc biệt, khoản mục các tài sản khác có mức tăng kỷ lục 1.440% (330 triệu lên 5.082 triệu). Trong khi đó, nợ ngắn hạn năm 2007 chỉ có mức tăng 53,99% so với 2006, rất khiêm tốn so với mức tăng 281,23% của tài sản ngắn hạn, chính điều này đã làm cho hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng tới 148,34% (từ 1,51 lên 3,75).
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh ((TSNH – Hàng tồn kho)/Nợ NH):
2005: (380.346 – 65.953) / 207.990 = 1,51
2006: (460.247 – 120.403) / 303.771 = 1,12
2007: (1.754.629 – 136.272) / 467.800 = 3,49
Tương tự hệ số khả năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh của Kinh Đô trong năm 2007 so với năm 2006 cũng có mức tăng rất đáng kể khi “nhảy” từ 1,12 lần lên 3,49 lần (tương đương 211,60%). Nguyên nhân bên cạnh sự thay đổi của tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn như trên còn phải kể thêm sự thay đổi không đáng kể của hàng tồn kho (chỉ tăng thêm 15.869 triệu đồng, tương đương 13,18%) và sự thay đổi về tỉ trọng của hàng tồn kho trong tổng tài sản, nếu như năm 2006, tỉ trọng này lên đến 26,16% thì sang 2007, nó chỉ còn có chưa đầy 8%.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời (Tiền và các khoản tương đương tiền/Nợ ngắn hạn):
2005: 44.724 / 207.990 = 0,21
2006: 50.826 / 303.771 = 0,16
2007: 530.438 / 467.800 = 1,13
Với việc tiền và các khoản tương đương tiền năm 2007 tăng tới 943,63% trong khi nợ ngắn hạn chỉ tăng có 53,99%, hệ số khả năng thanh toán tức thời đã có mức gia tăng lớn nhất trong 3 loại hệ số thanh toán khi thay đổi tới 606,25% (1,13 so với 0,16).
Nhìn chung, cả 3 hệ số thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời trong năm 2007 đều có sự tăng trưởng rất mạnh mẽ so với năm 2006, điều này chứng tỏ tình hình tài chính hết sức vững chăc của KDC với khả năng thanh toán rất tốt.
4.2. Hệ số hoạt động:
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Doanh thu thuần/TS bình quân):
Năm 2006: 998.150 / 860.309,5 = 1,16
Năm 2007: 1.230.802 / 2.001.923 = 0,61
Với việc tài sản cuối kỳ 2007 tăng vọt (227,59% so với 2006, từ 936.372 triệu đồng lên 3.067.474 triệu đồng) do Kinh Đô thực hiện mở rộng quy mô hoạt động thông qua việc: xây dựng thêm nhà máy, khai trương thêm cửa hàng thứ 25 trong chuỗi KinhDo Bakery, đầu tư bất động sản, mua cổ phần của Eximbank, Nutifood… trong khi tài sản cuối kỳ 2006 chỉ tăng thêm so với 2005 là 19,39%, tổng tài sản bình quân năm 2007 đã tăng tới 132,69% (860.309,5 triệu đồng lên 2.001.923 triệu đồng), và cùng với việc doanh thu thuần năm 2007 chỉ đạt mức tăng 23,30%, hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2007 đã giảm mạnh, từ 1,16 lần xuống chỉ còn 0,61 lần, tương đương 47,41%.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (DTT/TSCĐ bình quân):
Năm 2006: 998.150 / 242.886,5 = 4,11
Năm 2007: 1.230.802 / 369.539,5 = 3,33
Với việc thực hiện đẩy mạnh đầu tư vào bất động sản theo nghị quyết đại hội cổ đông bất thường năm 2007 thông qua một số dự án như: cao ốc Lê Lợi, căn hộ Thủ Đức hay Cộng Hoà complex plaza… tài sản cố định của Kinh Đô, mà chủ yếu là tài sản cố định hữu hình và chi phí xây dựng dở dang, đã có sự tăng trưởng đáng kể khi tăng tới 86,22%, trong đó, đặc biệt chi phí xây dựng cơ bản dở dang đã tăng tới 9.098,04% (từ 471 triệu đồng lên tới 43.327 triệu đồng), một mức tăng vô cùng lớn. Do doanh thu thuần 2007 chỉ tăng 23,30% nên đương nhiên sẽ dẫn tới sự sụt giảm của hiệu suất sử dụng tài sản cố định, cụ thể là 18,98% (4,11 xuống 3,33).
+ Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (DTT/TSNH bình quân):
Năm 2006: 998.150 / 420.296,5 = 2,37
Năm 2007: 1.230.802 / 1.107.438 = 1,11
Như đã phân tích ở trên, do có tới 4 trên 5 khoản mục của tài sản ngắn hạn tăng mạnh trong năm 2007, trong khi năm 2006 tài sản ngắn hạn của Kinh Đô chỉ tăng 21% so với 2005, điều này làm cho tài sản ngắn hạn bình quân của 2007 vượt trội so với 2006 khi tăng thêm tới 163,49% (từ 420.296,5 lên 1.107.438 triệu đồng). Thêm vào đó, với việc doanh thu thuần tăng nhẹ (23,30%), cũng giống như hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn đã giảm tới hơn 53% (từ 2,37 xuống chỉ còn 1,11).
+ Vòng quay hàng tồn kho (Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân):
Năm 2006: 716.854 / 93.178 = 7,69
Năm 2007: 908.825 / 128.337,5 = 7,08
Năm 2006, nếu như lượng hàng tồn kho đầu kỳ của Kinh Đô chỉ là 65.953 triệu đồng thì đến hết năm, con số này đã tăng gần gấp đôi khi lên tới 120.403 triệu. Trong khi đó, lượng hàng tồn kho đầu và cuối kỳ của năm 2007 lại có mức chênh lệch không đáng kể (13,17%, tương đương 15.869 triệu đồng), bởi vậy mà lượng hàng tồn kho bình quân của công ty trong 2 năm này có sự khác biệt tương đối lớn, từ 93.178 triệu lên tới 128.337,5 triệu, tương đương 37,73%. Tuy nhiên, hệ số vòng quay hàng tồn kho của công ty năm 2007 cũng không có sự thay đổi lớn so với năm 2006 (giảm 7,9% từ 7,69 xuốn 7,08) do giá vốn hàng bán năm 2007 cũng có mức tăng 26,78%, không nhỏ hơn nhiều so với 37,73% thay đổi của hàng tồn kho bình quân.
+ Kỳ thu tiền bình quân (Phải thu bình quân×360/DT bình quân năm):
Năm 2006: 237.367,5 × 360 / 902.779,5 = 94,65 (ngày)
Năm 2007: 412.435,5 × 360 / 1.120.103 = 132,55 (ngày)
Nguyên nhân chính dẫn đến sự khác biệt tương đối lớn (tăng thêm 40,04%) ở kỳ thu tiền bình quân của 2 năm 2006 và 2007 không phải là ở doanh thu bình quân mà chính là do số phải thu bình quân từng năm. Sở dĩ như vậy là bởi nếu như các khoản phải thu đầu và cuối kỳ năm 2006 không có nhiều sự thay đổi (chỉ khoảng 3,1%) thì sang năm 2007, khoản phải thu cuối kỳ so với đầu kỳ đã tăng tới 153,05% làm phải thu bình quân năm 2007 tăng đáng kể so với 2006 (73,75% hay tương đương với 175.068 triệu đồng). Trong khi đó, doanh thu bình quân năm 2007 và 2006 không có sự thay đổi quá lớn (chỉ tăng 24,07%) do các khoản doanh thu đầu và cuối kỳ của từng năm không có sự biến động mạnh như đối với các khoản phải thu, lần lượt 24,65% đối với 2006 và 23,60% với 2007.
4.3. Hệ số khả năng sinh lời và phân phối lợi nhuận:
+ Thu nhập trên vốn chủ sở hữu ROE (LNST/VCSH bình quân):
Năm 2006: 170.666 / 549.852,5 = 0,31
Năm 2007: 224.127 / 1.519.399 = 0,14
Với tình hình hoạt động kinh doanh rất khả quan, năm 2007, lợi nhuận sau thuế của Kinh Đô đã tăng tới 31,32% (từ 170.666 triệu lên 224.127 triệu). Tuy nhiên, cũng trong năm này, do mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô lớn, thể hiện ở một số sự kiện như: ký kết hợp đồng sản xuất bánh trung thu với Bibica (BBC), đầu tư sang thị trường địa ốc, phát hành thêm 11 triệu cổ phiếu… vốn chủ sở hữu của Kinh Đô vào cuối kỳ 2007 đã tăng tới 319,18% (585.303 triệu lên 2.453.494 triệu, trong khi con số này của năm 2006 lại chỉ rất “khiêm tốn” với 13,78%, điều này đã làm vốn chủ sở hữu bình quân của công ty tăng rất mạnh khi “nhảy” từ 549.852,5 triệu đồng lên đến 1.519.399 triệu, tương đương 176,33%, áp đảo hoàn toàn con số 31,32% tăng thêm của lợi nhuận sau thuế. Điều đó lí giải tại sao hệ số thu nhập trên vốn chủ sở hữu lại có sự sụt giảm đến 54,84% trong năm 2007.
+ Thu nhập trên tổng tài sản ROA (LNST/TS bình quân):
Năm 2006: 170.666 / 860.309,5 = 0,19
Năm 2007: 224.127 / 2.001.923 = 0,11
Tương tự hệ số thu nhập trên vốn chủ sở hữu, như đã phân tích ở phần hiệu suất sử dụng tổng tài sản, việc tổng tài sản bình quân tăng thêm tới 132,69% đã khiến cho hệ số thu nhập trên tổng tài sản giảm tới 42,10% do lợi nhuận sau thuế chỉ tăng có 31,32%.
+ Thu nhập trên 1 cổ phiếu EPS: (LN ròng/số lượng cổ phiếu thường bình quân lưu hành)
- Tính số lượng cổ phiếu thường bình quân lưu hành trong 2 năm 2006 và 2007 theo bảng số liệu:
Năm
Số lượng cp thường lưu hành đầu kỳ (triệu cp)
Số lượng cp thường tăng thêm trong kỳ (triệu cp)
Số
ngày tăng
Số lượng cp thường giảm đi trong kỳ (triệu cp)
Số
ngày giảm
Tổng số ngày của kỳ
STT
1
2
3
4
5
6
2006
25
5
225
0
0
360
2007
30
6
185
0
0
360
(Số lượng cp thường bình quân lưu hành = 1 + 2×3/6 + 4×5/6)
Năm 2006: 25 + 5×225/360 + 0 = 28,125 (triệu cp)
Năm 2007: 30 + 6×185/360 + 0 = 33,083 (triệu cp)
- Tính lợi nhuận ròng:
STT
Chỉ tiêu
2006
2007
1
LNST
170.666
224.127
2
Chia cổ tức
53.977
178.089
Bằng tiền mặt
53.977
74.695
Bằng cổ phiếu
103.394
3
Thù lao
4.333
2.337
HĐQT
4.237
2.241
Ban Kiểm soát
96
96
4
Trích lập các quỹ
31.816
8.964
5=1-3-4
Lợi nhuận ròng
134.517
212.826
6=5-2
Lợi nhuận giữ lại
80.540
34.737
- Tính EPS:
Năm 2006: 134.517 / 28,125 = 4.782 (đồng)
Năm 2007: 212.826 / 33,083 = 6.433 (đồng)
Mặc dù số lượng cổ phiếu thường bình quân lưu hành năm 2007 tăng thêm không ít (17,63%, tương đương 4,958 triệu cổ phiếu) song EPS của công ty chẳng những không sụt giảm mà còn tăng thêm đáng kể. Nguyên nhân do trong năm 2007, công ty đã giảm mạnh việc trích lợi nhuận để lập quỹ, cụ thể số tiền dành cho việc trích lập các quỹ năm 2007 so với năm 2006 đã giảm tới 71,82% (từ 31.816 triệu xuống chỉ còn có 8.964 triệu). Cộng thêm việc lợi nhuận sau thuế của 2007 vốn đã tăng tới 31,32% (170.666 triệu lên 224.127), lợi nhuận ròng của năm đã vượt 58,21% so với 2006, làm cho EPS của Kinh Đô tăng 34,53% tương đương 1.651 đồng.
+ Cổ tức trên 1 cổ phiếu thường (EPS×(1-tỷ lệ lợi nhuận giữ lại))
- Tính tỷ lệ lợi nhuận giữ lại:
Năm 2006: 80.540 / 170.666 = 0,47
Năm 2007: 34.737 / 224.127 = 0,15
- Cổ tức trên 1 cổ phiếu thường:
Năm 2006: 4.782 × (1 – 0,47) = 2.534 (đồng)
Năm 2007: 6.433 × (1 – 0,15) = 5.468 (đồng)
Do đẩy mạnh việc chi trả cổ tức trong năm 2007 (tăng 229,93% so với 2006, tương đương từ 53.977 triệu đến 178.089), lợi nhuận để lại của Kinh Đô trong năm đã sụt tới 56,87% so với 2006, thêm vào đó, tổng lợi nhuận sau thuế của công ty như đã nói ở trên lại tăng thêm đến 31,32% khiến tỷ lệ lợi nhuận giữ lại năm 2007 mất đi tới 68,08% so với năm 2006 (từ 47% xuống 15%). Việc tỉ lệ lợi nhuận giữ lại giảm mạnh cộng với mức tăng 34,53% của EPS so với năm 2006 đã đẩy cổ tức trên 1 cổ phiếu thường của công ty tăng thêm tới 115,78%, tương đương từ 2.534 đồng lên 5.468 đồng. Qua đó cho thấy được sự quan tâm sâu sắc tới cổ đông của công ty cổ phần Kinh Đô.
4.4. Hệ số cơ cấu vốn:
+ Hệ số nợ (Nợ/TS=Nợ/NV):
Năm 2005: 269.845 / 784.247 = 0,34
Năm 2006: 351.070 / 936.372 = 0,37
Năm 2007: 593.513 / 3.067.474 = 0,19
Qua bảng cân đối kế toán, ta thấy nợ phải trả của Kinh Đô tuy có mức tăng khá cao qua từng năm kể từ 2005 – 2007, cụ thể là 30,10% năm 2006 và 69,06% năm 2007, song so với mức tăng của tổng tài sản, đặc biệt là tổng tài sản năm 2007 thì những con số này vẫn rất nhỏ bé. Nếu vào năm 2006, mức tăng thêm của tổng tài sản mới là 19,39% (làm cho hệ số nợ tăng từ 0,34 lần lên 0,37 lần) thì sang 2007, con số này đã là 227,59%. Do đó, hệ số nợ năm 2007 đã giảm mạnh, từ 0,37 lần xuống chỉ còn 0,19 lần, tương đương 48,65%. Qua đó cho thấy khả năng thanh toán của Kinh Đô là rất tốt.
+ Hệ số tự chủ tài chính (VCSH/TS=VCSH/NV=1 - Hệ số nợ):
Năm 2005: 1 – 0,34= 0,66
Năm 2006: 1 – 0,37= 0,63
Năm 2007: 1 – 0,19= 0,81
Do có hệ số nợ thấp hơn hẳn so với năm 2006, nên hệ số tự chủ tài chính năm 2007 của Kinh Đô đương nhiên cao hơn khá nhiều, 0,81 lần so với 0,63. Chứng tỏ công ty cókhả năng tự chủ tài chính rất tốt.
+ Hệ số nợ trên vốn cổ phần (Nợ/VCSH):
Năm 2005: 269.845 / 514.402 = 0,52
Năm 2006: 351.070 / 585.303 = 0,59
Năm 2007: 593.513 / 2.453.494 = 0,24
Như đã phân tích ở phần hệ số thu nhập trên vốn chủ sở hữu, việc vốn chủ sở hữu 2007 tăng tới 319,18% so với 2006, trong khi 2006 chỉ tăng cso 13,78% so với 2005 đã làm cho hệ số nợ trên vốn cổ phần của Kinh Đô giảm rất mạnh trong năm 2007 khi mà nợ phải trả chỉ tăng có 69,06%, cụ thể là từ 0,59 lần xuống chỉ còn có 0,24 lần, tương đương 59,32%.
Tóm lại, việc phân tích hệ số cơ cấu vốn thông qua 3 hệ số trên thực sự đã cho thấy được sự lành mạnh và khả năng tự chủ tài chính rất tốt của Kinh Đô.
III. Đánh giá tình hình tài chính của công ty cổ phần Kinh Đô
Qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính của Kinh Đô, có thể đưa ra một số nhận xét về tình hình tài chính của công ty như sau:
Thứ nhất, về khả năng thanh toán, với lượng tài sản ngắn hạn rất lớn, đặc biệt, tiền mặt dồi dào, hàng tồn kho ở mức hợp lý trong khi nợ ngắn hạn hàng năm đều ở mức chấp nhận được và tăng ổn định qua các năm, có thể khẳng định khả năng thanh toán rất tốt của Kinh Đô.
Thứ hai, đối với tình hình hoạt động kinh doanh, dù đẩy mạnh hoạt động sản xuất trên tất cả các lĩnh vực trong năm 2007 song Kinh Đô vẫn duy trì được những hiệu suất sử dụng rất khá, bên cạnh đó vòng quay hàng tồn kho được duy trì ổn định qua từng năm, qua đó cho thấy trình độ tổ chức và quản lý sản xuất của Kinh Đô.
Thứ ba, về khả năng sinh lời và phân phối lợi nhuận, trong năm 2007, như đã nói ở trên, công ty đẩy mạnh sản xuất làm gia tăng rất nhanh lượng tài sản và vốn chủ sở hữu nhưng với tiềm lực tài chính và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, các hiệu suất sử dụng tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của Kinh Đô vẫn đạt được những kết quả khả quan so với một công ty có tài sản lớn như vậy. Bên cạnh đó, việc EPS và cổ tức trên 1 cổ phiếu thường tăng mạnh nhờ chi trả cổ tức hết sức “rộng rãi” đã chứng tỏ Kinh Đô không chỉ để ý đến hoạt động kinh doanh mà còn rất quan tâm tới các cổ đông.
Cuối cùng, đối với cơ cấu vốn, việc các hệ số nợ giảm mạnh trong năm 2007 đã cho thấy tình hình tài chính lành mạnh và khả năng tự chủ tài chính rất ấn tượng của Kinh Đô.
Nói tóm lại, việc phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty cổ phần Kinh Đô đã cho thấy đây thật sự là một địa điểm an toàn để các nhà đầu tư cả ngắn và dài hạn gửi gắm đồng vốn của mình, nhất là khi thương hiệu Kinh Đô đang phát triển mạnh hơn bao giờ hết và thực sự chứng tỏ vị trí đầu tàu trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo và thực phẩm tại Việt Nam
.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24745.doc