MỤC LỤC
1. TỔNG QUAN 3
1.1. Đặt vấn đề 3
1.2. Hiện trạng 4
1.3. Ưu điểm 5
1.4. Lĩnh vực ứng dụng 5
2. PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ MIỄN DỊCH 6
3. MỘT SỐ LOẠI KIT THỬ NHANH 7
3.1. Kit thử nhanh Aflatoxin B1 (Nông sản) 7
3.2. Kit thử nhanh phát hiện độc tố Staphyloccocal entotoxin B (SEB) 9
3.3. Kit thử nhanh phẩm màu độc và không độc 10
3.4. Kit thử nhanh formol (formaldehyde) 12
3.5. Kit thử nhanh hàn the 14
3.6. Kit thử nhanh hormone tăng trọng Clenbuterol – Ractopamine – Salbutamol 15
3.7. Kit thử nhanh dư lượng kháng sinh beta-lactam trong sữa 18
3.8. Kit thử nhanh bệnh lở mồm long móng FMD Ab 21
4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH KIT THỬ NHANH CHẤT ĐỘC TRONG THỰC PHẨM 22
24 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 05/09/2024 | Lượt xem: 176 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích thực phẩm KIT thử nhanh trong phân tích thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c nhỏ cùng với một lượng dung dịch đệm được cung cấp kèm theo (xem bảng)
Giới hạn phát hiện (ppb)
4
5
10
20
50
100
Dung dịch đệm (ml)
0.32
0.4
0.8
1.6
4
8
- Lấy que thử ra khỏi túi và đặt nằm ngang.
- Nhỏ từ từ 4-5 giọt mẫu chiết xuất vào hố mẫu "S".
- Diễn giải kết quả trong 5 – 10 phút. Kết quả sau 10 phút được coi là không hợp lệ.
Diễn giải kết quả
Dương tính: Chỉ có vạch C hiện màu rõ ràng cho thấy một kết quả dương tính. Dương tính cho thấy nồng độ Aflatoxin trên 5 ppb (ng / mL) trong mẫu.
Âm tính:Cả 2 vạch C và T hiện màu.
Không hợp lệ: Vạch C không hiện màu.
Bảo quản
Bộ kit này có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng (2-30°C). Bộ kit thử nghiệm ổn định đến ngày hết hạn (18 tháng) được đánh dấu trên túi. Không để lạnh cấp đông. Không lưu trữ bộ kit dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp.
Lưu ý
- Tất cả thuốc thử phải được để ở nhiệt độ phòng trước khi thực hiện thử nghiệm.
- Không nên lấy que thử từ túi cho đến trước khi sử dụng.
- Không sử dụng lại các bộ kit.
- Không sử dụng bộ kit sau ngày hết hạn được ghi trên túi.
- Các thành phần trong bộ kit này đã được kiểm soát chất lượng thử nghiệm theo tiêu chuẩn đơn vị. Không kết hợp các thành phần từ các bộ kit khác nhau.
Hạn chế
Kit thử nhanh Aflatoxin B1 là một công cụ hữu ích cho phép thử nghiệm nhanh chóng, tiện lợi và chính xác trong việc kiểm tra sàng lọc tại hiện trường. Đây là phương pháp bán định lượng để phát hiện Aflatoxin B1 trên 5 ppb trong các mẫu nông sản. Tuy nhiên, kết quả từ kit thử nhanh chỉ là kết quả ban đầu, cần áp dụng các phương pháp phân tích khác để có kết quả chính xác hơn.
Kit thử nhanh phát hiện độc tố Staphyloccocal entotoxin B (SEB)
Staphylococcus aureus là vi khuẩn cũng có nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm thông qua quá trình chế biến, bảo quản không đảm bảo vệ sinh. Nhiều loại thực phẩm có nguy cơ nhiễm Staphylococcus aureus gồm thịt, sữa, cá, trứng, sản phẩm rau qua quá trình chế biến bằng nhiệt, quá trình lên men, làm khô. Thực phẩm có nguy cơ nhiễm Staphylococcus aureus là nguyên do từ:
Con người bị nhiễm mầm bệnh mang vào thực phẩm trong quá trình chế biến, hoặc có thể nhiễm chéo từ thực phẩm chín và sống. Lưu giữ thực phẩm đã chế biến không đảm bảo về thời gian và nhiệt độ, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và sinh độc tố.
Ứng dụng
Trong Staphylococcus aureus, độc tố staphylococcal enterotoxin B là một siêu kháng nguyên có độc tính mạnh, tác động nhanh, gây độc cho đường tiêu hoá, đường hô hấp, các vết thương thậm chí có thể xâm nhập qua da lành
Chính vì vậy, tạo kháng nguyên (những chất có khả năng kích thích sinh ra một đáp ứng miễn dịch đặc hiệu) SEB là việc làm đầu tiên hết sức cần thiết, từ đó tạo ra nguồn nguyên liệu sạch, chủ động nguồn nguyên liệu trong nước để sản xuất. Kit phát hiện nhanh ngộ độc thực phẩm nhóm B do tụ cầu vàng gây nên.
Quy trình thử
Dạng test có cấu tạo và cách sử dụng rất đơn giản chỉ dưới dạng một “que nhúng” có kích thước 2 x 7 cm với độ nhạy cỡ ng/ml và độ đặc hiệu cao. Đặc biệt que thử không chỉ cho kết quả nhanh từ 5 -10 phút (các phương pháp khác mất nhiều thời gian hơn), que thử này còn có thể kiểm tra tại chỗ.
Diễn giải kết quả
Ví dụ đối với mẫu bị ô nhiễm, chỉ cần lấy mẫu nghiền nhỏ sau đó nhúng que thử vào, khoảng 5-10 phút là có kết quả. Nếu mẫu cần phát hiện có độc tố SEB, trên que thử sẽ xuất hiện hai vạch màu đỏ gạch tại vị trí vạch kiểm tra (test line "T") và trên vạch đối chứng “C”, nếu không có độc tố, trên que thử chỉ xuất hiện một vạch tại vùng “C”. Đặc biệt, dự kiến nếu sản xuất ở quy mô lớn, giá kit khá rẻ chỉ khoảng 8-10.000 đồng/que thử.
Hạn chế
Tuy vậy, các phương pháp này có nhược điểm là tốn nhiều công sức và thời gian nuôi cấy dài: từ 2-3 thậm chí là 9-10 ngày. Một số các phương pháp hiện đại như cảm biến sinh học thì đòi hỏi phải có phòng thí nghiệm, đặc biệt phải cần các trang thiết bị hiện đại đi kèm và yêu cầu người thực hiện phải có kỹ thuật, cẩn thận và chu đáo.
Kit thử nhanh phẩm màu độc và không độc:
Phẩm màu thực phẩm là một nhóm những chất có màu được dùng làm phụ gia thực phẩm, để tạo ra hoặc cải thiện màu sắc của thực phẩm, nhằm làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm.
Hiện nay, việc sử dụng phẩm màu không có trong danh mục cho phép và sử dụng không đúng liều lượng có thể gây hậu quả tức thời như các trường hợp ngộ độc cấp tính, có thể dẫn đến tử vong. Phẩm màu nhân tạo ít gây ngộ độc cấp tính mà gây độc do tích luỹ từ các liều lượng rất nhỏ. Nguyên nhân ngộ độc phẩm màu chiếm 15%. Tỷ lệ này mới chỉ phản ánh được con số bị ngộ độc cấp tính, còn số người bị nhiễm độc phẩm màu mãn tính thì khó có thể thống kê hết được.
Từ năm 2009 đến tháng 7 năm 2010 có 43 mẫu thực phẩm được kiểm nghiệm tại Viện kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia để xác định phẩm màu ngoài Danh mục. Mẫu được gửi đến từ một số Chi cục VSATTP, thanh tra Sở y tế của một số tỉnh phía miền Bắc và miền Trung tập trung chủ yếu vào các đối tượng mẫu hạt dưa, ớt bột, gia vị, tương ớt. Kết quả cho thấy việc lạm dụng sử dụng phẩm màu ngoài danh mục là rất lớn. Tuy nhiên, đối tượng mẫu được kiểm nghiệm ở đây là các mẫu nằm trong đối tượng nguy cơ cao được lấy trên thị trường.
Nguyên lý
Phẩm màu kiềm dẫn xuất từ than đá có tính chất độc hại, không được phép sử dụng trong thực phẩm, còn phẩm màu acid dẫn chất than đá được phép sử dụng. Mười loại phẩm màu hiện nay được phép sử dụng đều là phẩm màu dẫn chất của than đá có tính acid.
Phẩm màu dẫn xuất than đá có tính kiềm tan được trong nước hay trong cồn. Dung dịch phẩm màu này nếu cho tác dụng với một chất kiềm amôniac sẽ làm giải phóng chất màu kiềm của phẩm.
Chất màu kiềm này là sản phẩm chiết có màu (chromobase) sẽ hoà tan được trong Ether và nhuộm màu Ether. Trái lại sản phẩm không màu (leucobase) tuy cũng hoà tan được trong Ether nhưng không muộn màu Ether.
Dung dịch Ether có chứa chất màu kiềm nếu cho tác dụng với acid acetic loãng, chất màu ban đầu lại chuyển sang dung dịch acid và nhuộm màu dung dịch acid này .
Phạm vi áp dụng
Phẩm màu dẫn xuất than đá kiềm không được phép dùng và phẩm màu dẫn xuất than đá axít ở kẹo, mứt, nước giải khát, rượu mùi, lạp xưởng, bánh gatô, thịt gà...
Khả năng phát hiện khi màu ở sản phẩm rõ rệt và không phải là hỗn hợp phẩm.
Xử lý mẫu
Nếu mẫu thuộc dạng rắn như mứt, ô mai, các loại hạt, lấy khoảng 5g cắt thành cỡ nhỏ bằng hạt ngô với kích thước 5 x 5 mm. Đối với các loại hạt như hạt dưa, hạt bí có thể để nguyên.
Nếu mẫu thử là chất lỏng hoặc dạng kem, lấy khoảng 5ml.
Quy trình kiểm tra
Hoá chất dùng cho mỗi lần thử nghiệm được phân ra các ống nghiệm 10ml có nút vặn bằng nhựa, tạo thành một bộ đồ thử gồm 3 ống.
Cho vào ống 1: 5ml nước cất hay cồn 750 đã kiềm hoá.
Cho vào ống 2: 3 - 5 ml Ether êtylic.
Cho vào ống 3: 3 - 5 ml acid axêtic 5%.
Quá trình kiểm tra phát hiện nhanh phẩm màu gồm các bước như sau:
Chiết xuất phẩm màu ra khỏi thực phẩm bằng cách lắc với nước hay cồn 75o.
Nếu là cồn sau khi chiết xuất phải đuổi cồn bớt đi bằng đun nhẹ hay cô cách thuỷ.
Lấy 3 - 5 ml dung dịch chiết xuất được đem kiềm hoá bằng NH4OH đặc
(3 - 5 giọt).
Thêm 5ml Ether sau đó lắc đều. Để yên để phân lớp, sau đó gạn phần Ether (có màu hay không màu) riêng ra và rửa bằng nước cất (nếu thấy cần thiết).
Thêm 2 - 3 ml acid axêtic loãng 5% vào dung dịch ether, lắc đều, để yên quan sát.
Ghi nhận kết quả
Kết quả dương tính khi lớp dung dịch phía dưới ống chỉ thị có màu.
Kết quả âm tính khi lớp dung dịch phía dưới ống chỉ thị không có màu.
Hình 3: Kit thử nhanh phẩm màu
Ưu điểm và nhược điểm:
Ưu điểm: đáp ứng yêu cầu của công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay, phục vụ tốt nhu cầu của các cơ quan quản lý và người tiêu dùng.
Nhược điểm: khả năng phát hiện màu hạn chế, chỉ phát hiện khi màu sản phẩm đậm và không là hỗn hợp phẩm.
Kit thử nhanh formol (formaldehyde)
Formaldehyde (thường gọi là formol) là một chất sát khuẩn mạnh, được dùng dung dịch loãng trong nước (dung dịch 5%) để tẩy uế dụng cụ, mặt đất và môi trường bị nhiễm khuẩn, nấm mốc. Khi cho vào thực phẩm, formol ức chế các hoạt động và cũng có thể tiêu diệt một số vi sinh vật và vi nấm làm hư hỏng thực phẩm, kéo dài được thời gian bảo quản. Vì là chất sát khuẩn mạnh nên trong y học formol được dùng để ướp và bảo quản phủ tạng, xác chết, các bộ phận cơ thể động vật hay người để phục vụ nghiên cứu, học tập.
Đây là một chất độc nguy hiểm, làm cho thực phẩm khó ôi thiu nhưng lại rất khó tiêu hóa khi vào cơ thể, gây hiện tượng đầy bụng, no giả tạo. Trong cơ thể, formol kết hợp với các nhóm amin hình thành các dẫn xuất bền vững với các men phân hủy protein làm ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa các chất dinh dưỡng trong cơ thể. Nhiều thực nghiệm trên động vật đã chứng tỏ khi tiếp xúc lâu dài và liên tục formol có khả năng gây ung thư đường hô hấp (mũi, họng...).
Về vệ sinh an toàn thực phẩm, do tác hại lâu dài của formol và để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, nhiều nước trên thế giới đã nghiêm cấm việc dùng formol để làm chất bảo quản thực phẩm và đồ uống, kể cả thức ăn chăn nuôi gia súc ăn thịt. Người ta chỉ cho phép bảo quản các chất không để ăn uống nhưng cũng qui định rất nghiêm ngặt về giới hạn cho phép, và phải bảo đảm an toàn 100% cho môi trường sinh hoạt của con người.
Nguyên lý
Có mặt của vết côđêin hay moócphin ở môi trường acid sunfuric, formaldehyde sẽ cho phức màu tím đỏ.
Phạm vi áp dụng
Thịt ướp muối, dưa cà có dùng formaldehyde để bảo quản.
Sản phẩm chế biến từ tinh bột, có thêm phụ gia là formaldehyde.
Khả năng phát hiện 1/125.000 (8.p.p.m) tính theo formol (30 - 40% formaldehyde); 2/1.000.000 (2p.p.m) tính theo formaldehyde.
Thuốc thử và dụng cụ
a) Thuốc thử:
Dung dịch acid sunfuric pA d = 1,84
Dung dịch côđêin hay moócphin 1%
Để tạo điều kiện thuận lợi có được dễ dàng thuốc thử có thể dùng viên ho Terpin Côđêin để pha thuốc thử vì viên ho này được bán rộng rãi ở các cửa hàng thuốc.
Cách pha thuốc thử như sau: Lấy 1 viên Terpin Côđêin cho vào ống nghiệm nhỏ. Cho vào tiếp 1,5 - 2ml nước cất lạnh, khuấy cho tan. Côđêin sẽ hoà tan trong nước, còn Terpin không hoà tan (hoặc tan rất ít) trong nước đọng lại ở phần đáy ống nghiệm cùng với tá dược, để yên lắng cặn, hút lọc lấy nước trong để dùng.
b) Dụng cụ:
Bát sứ hay bát thuỷ tinh 20 - 30ml: 2 chiếc
Pipét 10ml hay ống nhỏ giọt: 2 chiếc
Tiến hành
Cho 4 - 5 giọt thuốc thử côđêin vào lòng bát.
Làm bay hơi cách thuỷ dung dịch thuốc thử cho tới vừa cặn khô.
Lấy 4 - 5 giọt mẫu thử ghi có formaldehyde hoà tan cặn khô.
Sau đó giỏ 1ml acid sunfuric vào hỗn hợp ở trong bát.
Quan sát màu sắc hỗn hợp.
Đánh giá
Nếu có màu tím xuất hiện nhanh chóng: Mẫu thử có formaldehyde
Nếu không có màu tím đỏ xuất hiện: Mẫu thử không có formaldehyde (làm mẫu trắng song song)
Chú ý màu tím hồng đậm hay nhạt tùy thuộc vào nồng độ formol có trong thực phẩm.
Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm: Kỹ thuật tiến hành đơn giản.
Nhược điểm: Khi sử dụng không để hóa chất tiếp xúc với da, nếu có tiếp xúc phải rửa sạch ngay dưới vòi nước chảy.
Hình 4: Kit thử nhanh focmon
Kit thử nhanh hàn the
Hàn the (natri borate) kết tinh dưới dạng tinh thể màu trắng. Khi hòa tan trong nước, hàn the trở thành chất không màu, không mùi, không vị. Vì thế, người tiêu dùng chọn mua thực phẩm không thể nào phát hiện được đâu là thực phẩm đã bị ướp hàn the. Hàn the có tác dụng làm giòn, dai thực phẩm nên mặt dù hàn the không nằm trong danh sách phụ gia được phép sử dụng của bộ y tế nhưng hầu hết các sản phẩm nem, chả, giò.. trên thị trường hiện nay đều có chứa hàn the. Phần lớn natri borat trong thực phẩm được hấp thu rất nhanh, tích lũy trong xương,tuyến lách, tuyến giáp trạng và đào thải qua nước tiểu. Lượng đào thải thường thấp hơn lượng hấp thu dẫn tới tình trạng lắng đọng của chất này trong cơ thể, nhất là khi có biểu hiện suy thận.
Nguyên lý
Hàn the có phản ứng kiềm với phênolphtalêin cho dung dịch màu hồng. Nếu cho dung dịch này tác dụng với glyxêrin trung tính, dung dịch sẽ chuyển thành acid, sẽ mất màu hồng, trở thành không màu (phản ứng acid với phênolphtalêin do tạo thành acid glyxêrô boric có tính acid.
Phạm vi áp dụng
Các sản phẩm không có màu như: Thịt tươi, cá tươi, sản phẩm chế biến như giò, chả.
Khả năng phát hiện khi sản phẩm có phản ứng với Phênolphtalêin và Glyxêrin.
Dụng cụ, hóa chất
a) Hoá chất:
Chỉ thị màu Phênolphtalêin 1% trong cồn.
Glyxêrin trung tính
b) Dụng cụ
Cốc có mỏ 100ml
Phễu lọc đường kính 5 cm
Giấy lọc
Que khuấy
Ống nghiệm 10ml
Kéo inox để cắt
Tiến hành
Lấy độ 15 - 20 gam sản phẩm (thịt tươi, sản phẩm chế biến giò, chả, bánh cuốn, bánh giò...) thái nhỏ cạnh 3 - 5mm, nghiền đều bằng cối mã não (thuỷ tinh) rồi đem ngâm trong cốc với 20 - 25 ml nước cất đã đun sôi.
Thỉnh thoảng khuấy đều.
Sau 15 - 20 phút, gạn lấy nước, đun sôi lại nếu thấy cần thiết.
Lọc lấy độ 5ml nước trong cho vào ống nghiệm
Giỏ vào ống nghiệm 2 - 3 giọt phênolphtalêin 1%, lắc đều.
Đánh giá
Nếu có màu hồng xuất hiện, nhỏ tiếp 2 - 3 giọt Glyxêrin trung tính, màu hồng sẽ mất đi thành không màu: Sản phẩm có hàn the (thịt, bánh đã chế biến, bảo quản với hàn the).
Nếu không có màu hồng xuất hiện: Sản phẩm không có hàn the, không bảo quản chế biến bằng hàn the.
Đối với thịt ngâm muối với hàn the có thể tiến hành như sau:
Lấy một mảnh giấy lọc vuông cạnh độ 1,5 - 2 cm, đặt và ép mảnh giấy lên trên sản phẩm thịt tươi chú ý để giấy lọc tiếp xúc trực tiếp với thịt. Sau ít phút, sau khi đã làm ẩm giấy lỏng bằng 1 - 2 giọt nước cất, lấy giấy lọc ra, giỏ 1 - 2 giọt phênôphatalêin 1% vào giấy lọc.
Quan sát nếu thấy màu hồng xuất hiện, tiếp tục nhỏ 1 - 2 giọt glyxêrin trung tính vào giấy lọc, nếu màu hồng biến mất trở thành không màu: Sản phẩm có hàn the.
Hình 5: Kit thử nhanh hàn the
Kit thử nhanh hormone tăng trọng Clenbuterol – Ractopamine – Salbutamol:
Năm 2010, Bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tư 54 quy định chi tiết về kiểm tra các chất tồn dư trong các sản phẩm chăn nuôi, trong đó có 3 chất đặc biệt đáng chú ý là Ractopamine, Clenbuterol và Salbutamol.
Tuy nhiên, dù bị nghiêm cấm nhưng việc mua bán, sử dụng các loại thuốc siêu tăng trọng cho lợn vẫn diễn ra ở nhiều nơi. Mục đích là để vỗ béo cho lợn giúp rút ngắn thời gian nuôi, tăng màu sắc cho thịt và lợn nuôi được bán ra với giá cao.
Salbutamol, clenbuterol là hai hóa chất có tác dụng giãn phế quản, được dùng làm thuốc điều trị hen suyễn, điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Nếu sử dụng thịt lợn có tích tụ các chất này lâu ngày sẽ gây nguy cơ ngộ độc cao với các biểu hiện như nhức đầu, run tay chân, buồn nôn, gây nhịp tim nhanh, làm tăng hoặc hạ huyết áp, gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy
Ứng dụng
Kit thử nhanh Clenbuterol – Ractopamine – Salbutamol là dụng cụ thử nghiệm theo phương pháp sắc ký miễn dịch cạnh tranh, dùng để phát hiện bán định lượng dư lượng Clenbuterol, Ractopamine, Salbutamol trong mô thịt động vật.
Giới hạn phát hiện: Clenbuterol 1ppb; Ractopamine 2ppb; Salbutamol 3ppb
Thời gian thử nghiệm: 10 - 15 phút
Mẫu: mô thịt
Nguyên lý
Các cộng hợp CLEN, RAC, SAL trong vùng thử nghiệm sẽ bắt với miễn dịch vàng (colloid gold-CLENBUTEROL cộng hợp kháng thể, RAC c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_phan_tich_thuc_pham_kit_thu_nhanh_trong_phan_tich_th.docx