Công ty công trình giao thông 128 hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập có con dấu riêng, có bộ máy kế toán và sổ kế toán riêng và được phép mở tài khoản tại Ngân hàng. Côngty là bộ phận trung tâm đứng thầu chỉ đạo mọi hoạt động diễn ra ở 7 đội sản xuấtvà 2 công trưòng.
Với tư cách pháp nhân côngty có thể đứng ra vay vốn , đấu thầu côngtrình, nhận thầu xây dựng để tạo công ăn viẹc làm cho cán bộ công nhân viên giúp họ có thu nhập và với mức lương cao nhất mà côngty có thể trả được.
Sản phẩm của côngty mang tính đơn chiếc, thời gian kéo dài với nhiều địa điểm khác nhau sẽ làm cho tình hình sản xuất kinh doanh của Côngty không liên tục , bị gián đoạn. Sản phẩm của ngành xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố môi trường đặc biệt là sản phẩm của ngành giao thông , môi trường tác động đến tiến độ hoàn thành công việc của Công ty , thời tiết mưa gió sẽ rất khó cho việc làm đường và làm các công trình thủy lợi, dẫn đến công trình không hoàn thành đúng tiến độ , từ đó nó sẽ nảy sinh ra nhiều vấn đề như: ứ đọng vốn, chi phí về nguyên liệu , nhân công sẽ tăng lên làm cho kế hoạch sản xuất kinh doanh thay đổi.
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2106 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích thực trạng tình hình sản xuất – kinh doanh của côngty công trình giao thông 128, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho đến năn 2000 Công ty côngtrình giao thông 128 đã nâng tổng số vốn sản xuất – kinh doanh lên tới: 2.530.429.624 đồng
Trong đó : + Vốn cố định: 1.918.123.830 đồng
+ Vốn lưu động: 612.305.794 đồng
2.Đặc điểm quy trình công nghệ
Xây dựng cá công trình giao thông là một côngviệc rất khó khăn và phức tạp nhằm xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chỉ có Nhà nước mà thôi nhưng Công ty vẫn đảm bảo chất lượng và giá thành vẫn hạ. Côngvviệc đòi hỏi phải kết hợp cả lao động thủ công lẫn lao động cơ giới ( thợ đường tay nghề cao và côngnhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao đẻ đáp ứng hai dây chuyền thảm bê tông nhựa nóng – công nghệ thi công mặt đường tiên tiến đang được áp dụng rộng rãi trong xây dựng đường bộ nên nó đòi hỏi mức độ cơ giới lớn) cũng như việc đóng góp các loại máy thiết bị. Đó chính là sự két hợp lao động của một tập thể người cùng làm nên một dây chuyền sản xuất. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp tới sự bố trí, sắp xxếp dây chuyền công nghệ cùng với số lượng và chất lượng lao đoọng trong dây chuyền đó. Hơn thế nữa, công việc này còn đòi hỏi phải có một có một quy trình công nghệ thạt chặt chẽ theo những tiêu chuẩn kỹ thuật đã được định sẵn và được phê duỵêt từ Bộ giao thông vận tải. Chính vì vậy, việc bố trí, sắp xếp dây chuyền sản xuất ( cả vè công nghệ lẫn lao động ) phải tính đến các yếu tố này mới đảm bảochats lượng sản phẩm.
Tuy Công ty thực hiện nhiều công việc xaay dựng và xây dựng nhiều công trình nhưng nhiệm vụ chính của Công ty vẫn là xây dựng các công trình giao thông nên sau đây em chỉ đưa ra quy trình công nghệ chung cho việc xây dựng một công trình giao thông:
Thi công lớp móng
Thi công nền
Thi công mặt đường asphalt
Song mỗi giai đoạn trong một quy trình lại được chia làm nhiều chặng nhỏ. Vì vậy việc bố trí sắp xếp cho từng chặng, từng công đoạn là hết sức phức tạp và nó đòi hỏi phải thật chính xác. Cụ thể như sau:
Sơ đồ Quy trình công nghệ thi công nền
Lu
(dùng máy lu)
Vận chuyển đất đá
(dùng ôtô)
ủi
(dùng máy ủi)
Xúc
(dùng máy xúc)
Vệ sinh nền
(dùng máy hút bụi)
Đầm
(dùng máy đầm )
Quy trình công nghệ thi công lớp móng
Đầm (dùng máy đầm)
Lu(dùng máy lu)
Rải cấp phối đá dăm liên tục(dùng máy rải)
Quy trình công nghệ để thi công mặt đường asphalt
Đầm (dùng máy đầm)
Lu(dùng máy lu)
Rải bê tông nhựa nóng(dùng máy rải)
3.Đặc điểm tổ chức và sử dụng nguồn nhân lực
Con người vừa làđộng lực vừa là vật cản, nếu không biết khơi dậy ở đó khả năng tiềm tàng. Sắp xếp, bố trí hợp lý đúng người đúng việc, đúng khả năng trình độ của từng nhân lực cụ thể sẽ tạo thành một hệ thống chặt chẽ với đầy đủ sức mạnh và khả năng hoạt động đạt hiệu quả cao. í thức được vai trò to lớn đó, ngay từ những buổi sơ khai, Côngty đã chú ý chăm lo công tác nhân sự cả về số lượng lẫn chất lượng, cùng các mối quan hệ khác bằng nhiều biện pháp , dưới nhiều hình thức động viên thu hút đào tạo nhân lực một cách có hệ thống, kết hợp vớ sắp xếp tổ chức hợp lý, đảm bảo đúng nngười đúng việc sẽ đặt hiệu quả cao. Trong lĩnh vực này Công ty có quyền đề nghị với Tổng công ty xem xét quyết định hay ủy quyền quyết định thành lập, tổ chức lại Công ty và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty theo quy định của điều lệ Tổng công ty và Công ty. Trong khuôn khổ cho phép , Công ty được quyền tuyển chọn, sử dụng, hoặc cho thôi việc đối với công nhân viênchức làm việc cho Cônng ty theo Bộ luật lao động và pháp luật Nhà nước.
4.Đặc điểm chế độ tiền lương.
Trong sản xuất, tiền lưowng là một yếu tố chi phí, là một bộ phận ké hoạch hóa lao động nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm: đối với người lao động cải thiện đời sống của mình bằng tiền lương và đồng thời tiền lương còn có tácc dụng khuyến khích nâng cao tay nghề chuyên môn cho người lao động. Tiền lương mang ý nghĩa đòn bẩy, kích thích sản xuất phát triển.
Quỹ lương của Công ty được chia làm hai phần cơ bản:
+ Phần tiền lương ổn định (phần cứng) gawns với tiền lương cấp bậc
+ Phần tiền lương không ổn định (phần mềm) bao gồm các khoản phụ cấp , hệ số điều chỉnh, hệ số làm thêm giờ theo kết quả sản xuất – kinh doanh và không thấp hơn quy định của Nhà nước.
II.Cơ cấu tổ chúc bộ máy quản lý Công ty công trình giao thông 128.
1.Cơ cấu nhân sự trong công ty
Hiện nay Công ty công trình giao thông 128 có 230 cán bộ công nhân viên chức, đoàn viên công đoàn chiếm 80%, trong đó:
+Cán bộ cônng nhân viên gián tiếp : 60 người trong đó có 7 nữ
+Công nhân trực tiếp sản xuất : 170 người trong đó có 27 nữ
Trình độ chuyên môn:
+Kỹ sư các loại: 38 người
+ Trung cấp các loại : 20 người
+ Công nhân kỹ thuật : 63 người
+ Lái xe: 34 người
+ Lao động phổ thông(thợ đường): 75 người
được tổ chức thành 2 công trường với 7đơn vị sản xuất, cơ quan điều hành có 4 phòng ban nghiệp vụ.
2.Cơ cấu tổ chức
Công ty công trình giao thông 128 là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động độc lập vì vậy bộ máy quản lý sản xuất của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng thành các phòng ban, thực hiện các chứ năng quản lý nhất định, cụ thẻ là (trang 10):
Sơ đồ Cơ cấu tổ chức
- Công ty công trình giao thông 128-
Giám đốc
PGĐ
Kinhdoanh
PGĐ
Kỹ thuật
Phòng
Tài chính- KT
Phòng
Ktế- Kế hoạch
Phòng
TCCB – LĐ
Phòng
Thiết bị - VT
Phòng
Kỹ thuật - TC
Ban chỉ đạo
thi công QLI
Ban chỉ đạo
CT phía Nam
Đội nền
mặt đường
184
Đội
công trình
189
Đội
sản xuất vật liệu
190
Đội
công trình
188
Đội nền
mặt đường
187
Đội công trình 187
Đội công trình 183
+ Ban Giám Đốc gồm :1 Giám đốc và 2 phó giám đốc
-Giám đốc : là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng công ty, điều hành mọi mặt hoạt động sản xuất – kinh doanh, tổ chức đời sống và thực các chế độ chính sách đối với người lao động trong doanh nghiệp.
-Phó giám đốc kỹ thuật : là người phụ trách về kỹ thuật thi công và an toàn thi công, trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật.
-Phó giám đốc kinh doanh : là người phụ trách về nguyên liệu, thiết bị, kỹ thuật xe máy và nội chính của Công ty.
Nhiệm vụ của hai Phó giám đốc là giúp việc cho Giám đốc và trực tiếp chi huy, phụ trách từng mặt công tác, thay mặt Giám đốc điều hành các lĩnh vực được phân công.
+ Các phòng chức năng : được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự chỉ huy trực tiếp hoặc gián tiếp của Giám đốc, bao gồm:
-Phòng tài chính - kế toán : tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch thu chi tài chính vay vốn và cấp vốn cho sản xuất, lập luận chứng kinh tế đầu tư mua sắm thiết bị, hoạch toán chi phí sản xuất, cập nhật chứng từ , theo dõi sổ sách cho vay và thanh toán khói lượng hàng thàng đối với các đội.Thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước về tài chính, chế độ bảo hiểm,thuế, khấu hao tiền lương, báo cáo dịnh kỳ quyết toán hàng năm. Thanh quyết toán công trình khi hoàn thành.
-Phòng tổ chức cán bộ – lao động : tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ và lao động đáp ứng nhu cầu sản xuất. Bao gồm việc thành lập giải thể sát nhập tổ chức, quy định chức năng nhiệm vụ, bbố trí cán bộ lao động ; công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ; tiếp nhận cán bộ công nhân ; công tác đào tạo bồi dưỡng; công tác nâng lương, nâng bậc; thuyên chuyển; khen thưởng và kỷ luật. Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động. Các mặt công tác an ninh trật tự, bảo hộ lao động…
Công tác văn thư lưu trữ, quản lý hành chính, quản lý trụ sở và phương tiện làm việc của lãnh đạo và khói cơ quan.
-Phòng kinh tế – kế hoạch : tham mưu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất – kinh doanh quý, năm ký kết các hợp đồng kinh tế. Xây dựng dự toán thi công làm cơ sở giao khoán cho các đơn vị. Cùng phòng kỹ thuật nghiệm thu thanh toán đối với chủ công trình khi công trình hoàn thành; tổ chức nghiệm thu khối lượng , tính toán giá trị thực hiện, các khoản thu khấu hao, các khoản khấu trừ, bù giá vật liệu và lập bảng thanh toán với các đơn vị , thanh lý hợp đồng. Làm hồ sơ dự thầu, tham mưu cho Giám đốc lập dự toán, tính toán đơn giá bỏ thầu.
-Phòng quản lý thiết bị – vật tư : tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vức đầu tư mua sắm thiết bị, công nghệ đáp ưnngs yêu cầu sản xuất. Xây dựng và ban hành quy chế quản lý thiết bị, vật tư , quy chế vận hành bảo dưỡng thiết bị , chế độ thu khấu hao , công tác sửa chữa. Kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý vận hành thiết bị vật tư đối với các đơn vị trực thuộc.
-Phòng kỹ thuật – thi công : có trách nhiệm tham mưu cho Giám đỗcây dsựng thiết kế tổ chức thi công cho các công trình sau khi đã ký kết hợp đồng thi cong với chủ công trình. Lâp tiến độ thi công, nhu cầu thiết bị cho từng cong trình, từng giai đoạn phù hợp vơi tién độ của dự án. Giám sát kỹ thuật thi công đối với các đơn vị, đảm bảo thi công đúng quy trình , đúng hồ sơ thiết kế, quan hệ làm việc với tư vấn giám sát giải quyết cac vấn đề liên quan đến kỹ thuật, thống nhất các giải pháp kỹ thuật thi công, cùng phòng kế hoạch xác lập khối lượng đã thi công hàng tháng để thanh toán với chủ công trình và các đơn vị. Lập hồ sơ hoàn công khi cônng trình hoàn thành bàn giao .
Công ty công trình giao thông 128 do đặc thù là đơn vị xây dựng các công trình giao thông trong cả nước nên địa bàn hoạt động của công ty rát rộng. Do đó, mỗi khi Côngty thắng thầu một công trình nào đó thì thường là ban lãnh đạo Công ty lập ra cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công trường để công trình được hoàn thành tốt, rồi sau đó mới tuiến hành thi công. Mà mục đích của viẹc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp là nhằm cho doanh nghiệp đó hoạt động đồng bộ, thống nhất và đạt hiệu quả cao trong sản xuất - kinh doanh. Chính vì thế, khi chúng ta nghiên cứu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty công trình giao thông 128 thì theo em, chúng ta cũng phải nghiên cứu cơ cáu tổ chức bộ máy quản lý một công trường. Sau đây là Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý một công trường của Công ty:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý một công trường
-Công ty công trình giao thông 128-
Giám đốc công ty
Đội thi công nền đường
Phòng kế toán
tài chính
Văn phòng
Đội thi công mặt đường
Giám đốc dự án
Đội thi công công trình
Phòng kỹ thuật giám sát
Phòng
kế hoạch thiết bị
+Giám đốc dự án: Là người có nhiều kinh nghiệm trong thi công cầu, đường và từng điều hành các dự án có độ phức tạp tương tự như công trình đấu thầu. Giám đốc dự án thay mặt cho Giám đốc Công ty có toàn quyền quyết địnhvà chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành toàn bộ dự án về mọi mặt đối với chủ đầu tư và kỹ sư tư vấn. Giúp việc cho Giám đốc dự án có các phòng nghiệp vụ.
+Các phòng nghiệp vụ:
-Phòng kỹ thuật : có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc dự án về côngtác khảo sát thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục công trìh để làm việc với kỹ sư tư ván. Vạch tiến độ, điều chỉnh tiến độ mũi thi công sao cho phù hợp với tiến độ chung của dự án. Giúp đỡ các đoi về mawtj kỹ thuật, bảo đảm thi công đúng quy trình và thường xuyên làm việc với kỹ sư tư vấn để thống nhát các giải pháp kỹ thuật thi công được kỹ sư tư vấn chấp nhận. Lập hhồ sơ hoàn công, cùng phòng kế hoạch xác lập khối lượng đã thi công hàng tháng để thanh toán với chủ công trình . Tổng nghiệm thu toàn bộ công trình và giao.
-Phòng kế hoạch – Thiết bị : tham mưu cho giám đốc dự án và cùng phòng kỹ thuật lập các tiến độ chung, kế hoạch vốn , vật tư phục vụ các đơn vị thi công , ký các hợp đồng có liên quan phục vụ dự án. Cùng phòng kỹ thuật ngiệm thu thanh toán hàng tháng, giá trị các khoản khấu trừ, bù giá vật liệu và là việc với các kỹ sư tư vấn để được chấp nhận và chủ công trình thanh toán. Tham mưu cho Giám đốc dự án về thanh toán, tạm ứng, các khoản khấu trừ đói với các đội xây dựng và làm hồ sơ hoàn công.
-Phòng kế toán – Tài vụ: tham mưu cho Giám đốc dự án về kế hoạch thu chi tài chính, cập nhật chứng từ , theo dõi sổ sách chi tiêu văn phòng, phần phục vụ kỹ sư tư vấn và các khoản cấp phát, cho vay và thanh toấn hàng tháng đối với các đội sau khi được chủ công trình duyệt . Thực hiện đúng các chế đọ, chính sách của nhà nươcds về tài chính, chế độ bảo hiểm , thuế khấu hao, tiền lương cho văn phòng và các đội, báo cáo địnhkỳ , quyết toán năm và quyết toán công trình.
-Văn phòng: tham mưu cho Giám đốc dự án về mặt quản lý hành chính, điều kiện ăn ở, sinh hoạt làm việc cho các đội và văn phòng. Quan hệ đối nội, đối ngoại, phong tục tập quán địa phương, giải quyết các cchế độ chính sách được Nhà nước quy định. Trực tiếp quản lý, điều hành bộ phận phục vụ kỹ sư tư vấn, điện nước, bảo quản thay thế nhà ở, đồ dùng, xe cộ, văn phòng phẩm và các thiết bị.
Phần thứ ba
Phân tích thực trạng tình
hình sản xuất – kinh doanh của công
ty côngtrình giao thông 128
I khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh
Công ty công trình giao thông 128 hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập có con dấu riêng, có bộ máy kế toán và sổ kế toán riêng và được phép mở tài khoản tại Ngân hàng. Côngty là bộ phận trung tâm đứng thầu chỉ đạo mọi hoạt động diễn ra ở 7 đội sản xuấtvà 2 công trưòng.
Với tư cách pháp nhân côngty có thể đứng ra vay vốn , đấu thầu côngtrình, nhận thầu xây dựng để tạo công ăn viẹc làm cho cán bộ công nhân viên giúp họ có thu nhập và với mức lương cao nhất mà côngty có thể trả được.
Sản phẩm của côngty mang tính đơn chiếc, thời gian kéo dài với nhiều địa điểm khác nhau sẽ làm cho tình hình sản xuất kinh doanh của Côngty không liên tục , bị gián đoạn. Sản phẩm của ngành xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố môi trường đặc biệt là sản phẩm của ngành giao thông , môi trường tác động đến tiến độ hoàn thành công việc của Công ty , thời tiết mưa gió sẽ rất khó cho việc làm đường và làm các công trình thủy lợi, dẫn đến công trình không hoàn thành đúng tiến độ , từ đó nó sẽ nảy sinh ra nhiều vấn đề như: ứ đọng vốn, chi phí về nguyên liệu , nhân công … sẽ tăng lên làm cho kế hoạch sản xuất kinh doanh thay đổi.
Trong những năm qua, Công ty đã cố gắng với năng lực tự có của mình tìm kiếm các công trình để nhận thầu, bên cạnh đó côngty có điều chỉnh phương pháp tổ chức quản lý giúp cho bộ máy của côngty được hoạt động tốt hơn. Công ty đã mạnh dạn đầu tư và cũng đạt được kết quả khách quan. Lợi nhuận , sản lượng, số nộp ngân sách cũng như thu nhập bình quân của công nhân viên trong Công ty ngày một tăng. Mặc dù Công ty là một đơn vị có số lao động khá đông, tuy nhiên Côngty đã cố gắng tìm kiếm việc làm, thực hiện tốt các chế độ đói cônh nhân viên cũng như mua bảo hiểm thân thể , bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội đầy đủ. Cụ thể trong những năm gần đây:
Biểu số 1:Kết quả sản xuất kinh doanh
-công ty công trình giao thông 128-
đơn vị tính:1000đ
tt
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
2
3
4
5
6
Vốn kinh doanh
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Lao động bình quân
Thu nhập bình quân
2.163.000
11.695.740
201.787
126.340
218 người
500
2.253.039
13.433.899
259.348
194.511
238 người
566
2.530.429
14.970848
301.426
239.486
230 người
605
Qua bảng tổng kết trên chúng ta thấy năm 2000 so với năm 1998, năm 1999 tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty tăng lên cùng với việc thu nhập của công nhân viên trong Công ty tăng lên
Cùng với việc biến động kinh tế trên toàn cầu dẫn đến sự ảnh hưởng của kinh tế khu vực tác động vào nước ta, làm cho hoạt động kinh tế ở nước ta cũng chậm lại không phát triển. Với tình trạng đó nhiều công trình đã hoàn thành nhung chưa được thanh toán do Nhà nước có khó khăn về vốn, do Công ty nhận thầu được nhiều công trình ở xa với số vốn lưu động ít mà phải thực hiện nhiều công trình với giá trị sản lượng lớn , vì vậy công ty vay Ngân hàng nhiều ảnh hưởng đến lợi nhuận dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm sút.
2.Phân tích tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh
2.1.Phân tích tình thực hiện tổng doanh thu
Biểu số2:tình hình thực hiện tổng doanh thu
-Công ty công trình giao thông 128-
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
So sánh 2000/1999
Số tuyệt đối
%
Tổng doanh thu
12.816.243
13.914.850
1.098.607
+8,5%
Qua biểu trên chúng ta thấy tổng doanh thu năm 2000 tăng +8,5% so với năm 1999, như vậy là trong năm 2000 công ty đã có nhiều công trình để làm và ban lãnh đạo đã chỉ đạo bộ máy công ty hoạt động có hiệu quả. Kết quả trên cho thấy, sự cố gắng trong lãnh đạo và những nỗ lực cá nhân của công nhân viên trong công ty.
2.2.Tình hình thực hiện giá trị tổng sản lượng.
Biểu số 3:Tình hình thực hiện giá trị tổng sản lượng
-Công ty công trình giao thông 128-
đơn vị tính : 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Giá trị tổng sản lượng
25.657.587
28.365.458
31.859.983
Công ty đã có kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh đúng đắn và thực hiện được mục tiêu đề ra là nâng cáo năng lực sản xuất và tăng được năng suất lao động của Công ty. Qua bảng trên ta có đồ thị sau:
Tình hình thực hiện giá trị tổng sản lượng
-công ty công trình giao thông 128-
29.000.000
GTTSL (1000đ)
32.000.00000
1999
0
2000
1998
Năm
26.000.000
2.3.Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Biểu số 4: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
-Công ty công trình giao thông 128-
đơn vị tính : 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Tổng số thuế phải nộp
1.321.572
1.411.402
1.580.972
Cùng với việc không ngừng gia tăng doanh thu, không ngừng tích lũy để phát triển, Công ty công trình giao thông 128 luôn hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. Công ty ya thức được rằng để có thể đạt được kết quả như ngày hôn nay là do Nhà nước đã tạo cho Công ty một môi trường, điều kiện kinh doanh thuận lợi cùng với chế độ chính sách ổn định.
Thuế là một phần chi phí dối với doanh nghiệp nhưng lại là một khoản thu đối với xã hội, nhằm phân phối thu nhập và tái dầu tư mở rộng sản xuất trong nền kinh tế.
Qua biểu trên chúng ta có thể minh họa tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của Công ty như sau:
140.000.000
150.000.000
160.000.0000
Thuế (1000đ)
Năm
1998
1999
2000
0
Tình hình nộp thuế cho nhà nước
-Công ty công trình giao thông 128-
2.4.Tình hình sử dụng lao động.
Nhân sự là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào nó quyết định đến sự thành công của Công ty, sự thay đỏi trong tâm lý của con nhân trong Công ty sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, dẫn đến tiến độ công trình sẽ chậm lại . Trong Công ty người lãnh đạo phải có tâm lý quản trị, có sự am hiểuxã hội sâu sắc, biết đánh giá đúng đắn từng cá nhân con người sẽ giúp cho nhà quản trị có những nhân viên giỏi và họ sẽ làm việc hét khả năng của mình cống hiến cho công ty.
Nắm bắt được yếu tố này tronng những năm qua, Công ty đã có chính sách về con người như tổ chức thăm hỏi thân nhân, gia đình thuộc biên chế của Công ty, cử cán bộ đi học, bồi dưỡng kiến thức cho các công nhân, thợ tay nghề bậc cao.
Biểu số 5: Tình hình sử dụng lao động
tt
Các chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
So sánh 2000/1999
Số tuyệt đối
%
1
2
3
Tổng số lao động
Phân theo trực tiếp và gián tiếp
-Lao động trực tiếp
-Lao động gián tiếp
Phân theo giới tính
-Lao động nữ
-Lao động nam
238
173
65
28
210
230
170
60
34
196
-8
-3
-5
+6
-14
-3.3
-1.73
-7.7
+2.14
-6.7
2.5.Tình hình trả công lao động
Chúng ta thấy thu nhập của là một yếu tố quan trọng kích thích cho họ lmf việc hăng say hơn, tích cực hơn, có nhiều sáng kiến đóng góp cho công ty hơn.
Biểu số 6: Tình hình trả công lao động
TT
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
1999
Năm
2000
So sánh 2000/1999
Số tuyệt đối
%
1
2
3
Tổng quỹ lương
Tổng số lao động
Mức lương bình quân / tháng
Triệu đồng
Người
đồng
1.324.601
238
566.000
1.439.904
230
605.000
115.303
-8
+39
+8.7
-3.3
+6.9
Qua biểu trên cho thấy Công ty đã có mức thu nhập đối với cán bộ công nhân viên là tăng dần lên. Năm 2000 tổng quỹ lương của Công ty tăng 8.7% và thu nhập của công nhân viên tăng 6.9%.
2.6. Tình hình đầu tư thiết bị - công nghệ
Trong thời kỳ hiện nay, sản của các Công ty giao thông mà được đầu tư thêm thiết bị, công nghệ – thiết bị mới thì sản phẩm càng tốt, kỹ thuật được hoàn thiện hơn, tiến độ thi công nhanh hơn và đặc biệt là tuổi thọ của sản phẩm dài hơn.
Do yêu cầu của công việc và các đòi hỏi của công trình đang thi công, hiện nay Công ty đầu tư:
-Láp đặt một trạm trộn BTNN công suất 80T/ h, qua vận hành thử ra thảm đa yêu cầu thiết kế và đã được tư vấn chấp nhận.
-Lắp đặt một trạm trộn base, một trạn cân xe.
-Mua mới 6 xe tải Kamaz, 1máy rải Vogelevà nhiều thiét bị cho dây chuyền rải thảm như:lu lốp, lu hai bánh, xe Stec, máy ép khí, máy phát điện, máy xúc..
-Công tác tiếp nhận , dự trữ vật liệu đủ đảm bảo cho ké hoạch rải thảm, hàng chục nghìn m3 đá, cát base đươc tâp kết về trạm.
2.7.Tình hình thực hiện các cônng trình
Biểu số 7: tình hình thực hiện các công trình
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Tổng giá trị hoàn thành
36.560.000
40.947.000
Chúng ta thấy giá trị hoàn thành các công trình năm 2000 tăng hơn năm 1999, chứng tỏ trong năm vừa qua côngty đã có nhièu cố gắng để hoàn thành được kế hoạch và đảm bảo các công trình hoàn thành đúng tién độ.
2.8.Hiệu quả sản xuất - kinh doanh
Biểu số 8: hiệu quả sản xuất – kinh doanh
Số
tt
Các chỉ tiêu
Năm
1999
Năm
2000
So sánh 2000/1999
Số tuyệt đối
%
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Tổng doanh thu
Thuế doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Tỷ suất lãi gộp
Chi phí quản lý DN
Lợi tức thuàn từ HĐKD
Tỷ suất hiệu quả KD
Thu nhập hoạt động TC
Tổng lợi tức trước thuế
Thuế lợi tức phải nộp
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận
36.560.000
1.411.402
35.148.598
34.976.270
3.442.328
0,09793
2.283.400
1.158.928
0,0330
22.954
1.181.882
295.470
886.412
0,0242
40.947.000
1.580.972
39.366.228
35.173.897
4.192.331
0,10649
2.446.027
1.726.259
0,04385
20.162
1.746.421
436.605
1.309.816
0,0319
4.387.200
169.570
4.217.630
3.197.627
750.003
0,00856
182.672
567.331
0,01085
-2.792
564.539
141.135
423.404
0,0077
12
12
12
10
21,9
8,7
8
49,9
32,8
-13
47,7
47,7
47,7
31,8
Đơn vị tính:1000 đồng
Qua biểu chúng ta thấy :
-Tỷ suất lãi gộp cho biết khả năng sinh lợi của Công ty, Tỷ suất này cho thấy năm 1999 khẳ năng sinh lợi của Công ty là 0,09793 , năm 2000 là 0,10649 tăng 8,7%
-Tỷ suất hiệu quả kinh doanh cho thấy năm 1999 cứ 1 đồng doanh thu thuần của Công ty cho 0,0330 đồng lợi nhuận, năm 2000 là 0,04385 đồng tăng 32,8%.
-So sánh tỷ suất hiệu quả kinh doanh với tỷ suất lãi của 42 năm 2000/1999 là thấy rất rõ rằng doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phi quản lý doanh nghiệp(kkhông có chi phí bán hàng )
-Tỷ suất lợi nhuận cho thấy cứ một đồng doanh thu cho Cônng ty 0,0242 đồng lợi nhuận vào năm 1999, còn năm 2000 là0,0319 đồng , tăng 31,8%.
Qua phân tích cho thấy rõ Công ty công trình giao thông 128 có khả năng sinh lời rất cao, tiết kiệm được chi phí đầu vào, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí quản lý doannh nghiệp. Tiềm năng phát triển của Công ty rất tốt, cùng với mối quan hệ thuạn lợi với các cơ quan hữu quan, năm 2000 sẽ là một căn cứ vững chắc cho Công ty công trình giao thông 128 xây dựng kế họach năm 2001.
Phần thứ tư
Đánh giá thực trạng tình hình
sản xuất – kinh doanh trong một số năm
gần đâycủa Công ty công trình giao thông 128
1.Những ưu điểm của sản xuất kinh doanh
- Công ty công trình giao thông 128 là một đợn vị hạch toán độc lập, có trụ sở con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng có tư cách pháp nhân nên việc ký kết hợp đồng, nhận thầu các công trình xây dựng về giao thông, thủy lợi trong hợp đồng kinh tế là đúng pháp luật và được nhà nước bảo hộ.
-Công ty trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I nên được sự lãnh đạo cụ thể và sâu sát của Tổng công ty và công đoàn Tổng công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, một số công trình mà Công ty đang thi công được Tổng công ty giao.
-Côngty được Tổng công ty giải quyết về vốn , việc làm để sản xuất và trả nợ Ngân hàng… vì vậy mối quan hệ giữa Công ty với Ngan hàng được giữ vững, đảm bảo cho hoạt động tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh ổn định.
-Do Công ty có mối quan hệ tốt với với địa phương, các cơ quan trung ương, Bộ, Cục đường bộ , các khu quản lý đường bộ … nên khi đấu thầu, chọn thầu được sự ủng hộ nhiệt tình
-Những điều kiện về tài nguyên, xã hội và chính trị được phát huy đã tạo ra động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, từ đó tác động tích cực vào tinh thần của cán bộ công nhân viên của Công ty.
-Đội ngũ cán bộ công nhân viên có bằng cấp và có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, cán bộ công nhân viên trong công ty có mối quan hệ rất tốt và giúp đỡ nhau trong công việc hàng ngày.
-Trang thiết bị, máy móc được đầu tư, mua mới và sửa chữa định kỳ kết hợp với công nghệ tiên tiến mà Công ty đang áp dụng, đã giúp cho Công ty có nhiều thuận lợi trong thi công các công trình mà Công ty đảm nhiệm .
-Sản phẩm về xây dựng các công trình giao thông là nếu đầu tư vốn hợp lý kết hợp với cong nghệ tiên tiến thì công trình sẽ được hoàn thành đúng tién độ và chất lượng công trình được đảm bảo theo tiêu chuẩn.
2.Những nhược điểm và tồn tại của sản xuất k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35807.DOC