Lời mở đầu 3
Chương I Lý luận chung về tín dụng 5
I.Tổng quan về tín dụng 5
1. Khái niệm tín dụng 5
2. Phân loại tín dụng ngân hàng 6
2.1. Căn cứ vào mục đích 6
2.2 . Căn cứ vào thời hạn tín dụng. 7
2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. 7
2.4 . Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng. 7
2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng. 8
II.Tổng quan về tín dụng ngắn hạn. 8
1. Khái niệm. 8
2. Đặc điểm 9
3. Phân loại tín dụng ngắn hạn. 10
4. Vai trò của tín dụng ngắn hạn. 12
5. Chất lượng tín dụng và tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM. 14
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM. 18
Chương 2:Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHN0 & PTNT Hà Nội 21
I.Tổng quan về NHN0 & PTNT Hà Nội 21
1. Quá trình hình thành và phát triển 21
2. Cơ cấu tổ chức 25
II. Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN0&PTNT Hà Nội 27
1. Hoạt động huy động vốn 27
2. Hoạt động sử dụng vốn 30
3.Thực trạng tín dụng ngắn hạn . 32
4.Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Hà Nội 36
Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Hà Nội 41
I . Định hướng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Hà Nội 41
II. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội . 42
Kết Luận 46
Tài liệu tham khảo 47
47 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3139 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loại phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản lý chất lượng tín dụng và đánh giá để thiết lập dự phòng mất vốn.
Tỷ lệ mất vốn
=
Tổng dư nợ quá hạn được xoá nợ
Dư nợ bình bình quân
Tỷ lệ này lệ này càng nhỏ càng tốt.
Những khoản nợ quá hạn, nếu khách hàng tiếp tục không trả được nợ thì ngân hàng thực hiện khoanh nợ và xoá nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro. Khi món nợ được xoá thì các nỗ lực thu hồi vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế. Xoá nợ đơn giản là một phương pháp quản lý tài chính của ngân hàng chứ không phải là sự thừa nhận về mặt pháp lý rằng người vay không còn nợ ngân hàng nữa.
Dự phòng mất vốn
Tỷ lệ dự phòng =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt
Tỷ lệ này được hình thành dựa trên tỷ lệ vỡ nợ trước đây, tỷ lệ chỉ ra % dư nợ được dự đoán là không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ dự phòng mất vốn liên quan đến tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định và tỷ lệ mất vốn. Tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định đại diện cho khoản trích lập mất vốn được xoá nợ một thời kỳ. Tỷ lệ mất vốn tính trên tổng giá trị các khoản nợ quá hạn được xoá trong một thời kỳ.
- Chất lượng tín dụng ngắn hạn được đánh giá thông qua lợi nhuận thu được từ cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Lợi nhuận tín dụng ngắn hạn
Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn =
Dư nợ tín dụng ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay ngắn hạn. Tỷ lệ sinh lời cao chứng tỏ khoản cho vay đó có hiệu quả, có chất lượng cao. Để đạt tỷ lệ sinh lời cao thì việc thu nợ và giải quyết nợ quá hạn tốt. Tỷ lệ này cao một phần nói lên kết quả kinh doanh tốt của ngân hàng, điều này rất quan trọng vì doanh thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn.
Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng ngân hàng càng nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Mặt khác vòng quay vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ chu chuyển vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp trong phát triển kinh doanh.
- Chỉ tiêu dư nợ, doanh số cho vay:
Tỷ lệ dư nợ tín dụng ngắn hạn
=
Dư nợ ngắn hạn
(%)
Tổng dư nợ
Tỷ lệ doanh số cho vay ngắn hạn
=
Doanh số cho vay
(%)
Tổng doanh số cho vay
Hai chỉ tiêu này cho biết cơ cấu dư nợ và cơ cấu doanh số cho vay của tín dụng ngắn hạn trong tổng dư nợ và tổng doanh số cho vay. Từ đó có thể so sánh hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn với các loại tín dụng trung và dài hạn
5.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính.
Trong quá trình đánh giá chất lượng tín dụng ngoài những chỉ tiêu có thể lượng hoá được thì còn có rất nhiều yếu tố mà không thể lượng hoá được. Các chỉ tiêu định tính được qua quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, qua độ thoả mãn của khách hàng đối với sản phẩm của khách hàng, độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM.
6..1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
Khả năng thẩm định cho vay:
Thẩm định cho vay là khâu quan trọng hoạt động tín dụng và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. Đặc biệt đối với những khoản vay ngắn hạn, do tính đặc thù của hoạt động này là cho vay thường xuyên nhằm đáp ứng kịp thời vốn lưu động cho các doanh nghiệp do đó thẩm định phải nhanh chóng kịp thời nhưng vẫn phải chính xác bảo đảm an toàn cho đồng vốn bỏ ra.
Chất lượng cán bộ tín dụng:
Để đảm bảo chất lượng tín dụng được nâng cao thì đòi hỏi nhiều yếu tố, trong đó con người là nhân tố trung tâm, là yếu tố quyết định sự thành bại trong quản lý vốn, tài sản của ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động của ngân hàng cũng càng ngày càng tinh vi và phức tạp đòi hỏi cán bộ ngân hàng có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn để lĩnh hội và ứng dụng khoa học tiên tiến. Trình độ cán bộ quản lý điều hành và cán bộ tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng do đó trình độ cán bộ tín dụng phải cao và hiểu biết phong phú để đánh giá được một khoản cho vay.
Vấn đề thông tin tín dụng:
Trong nền kinh tế mở thì thông tin là một yếu tố rất quan trọng, NHTM hoạt động trong một lĩnh vực rất nhạy cảm đối với nền kinh tế và đầy tính rủi ro do đó thông tin càng cực kỳ quan trọng. Đối với nghiệp vụ tín dụng, NH thường không đủ về thông tin về lợi tức tiềm ẩn và rủi ro kèm theo với dự án mà người vay định tiến hành.Việc nắm bắt không đầy đủ chính xác về thông tin sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Kiểm soát nội bộ:
Các quy chế, thể lệ cho vay và các nguyên tắc cho vay nếu cán bộ ngân hàng không nắm vững sẽ gây nên tổn thất, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Do đó, công tác kiểm soát nội bộ giúp cho cán bộ điều hành công việc theo đúng cơ chế, đúng pháp luật, mặt khác nắm được sai sót lệch lạc trong hoạt động tín dụng có biện pháp khắc phục kịp thời .
6.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng.
Khách hàng người trực tiếp sử dụng khoản vay từ ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Việc có nhiều khách hàng đủ điều kiện vay, sử dụng vốn vay hợp lý, hiệu quả, thanh toán nợ và lãi đúng hạn sẽ làm cho chất lượng tín dụng được nâng cao. Những yếu tố từ KH ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là :
Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
Khả năng điều kiện hiện tại của các doanh nghiệp
Đạo đức của người vay
6.3. Các nhân tố thuộc về môi trường.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế. Từng giai đoạn và biến cố kinh tế đều có những tác động đến hoạt động ngân hàng. Lạm phát, suy thoái hay tăng trưởng kinh tế, thuế... đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Cùng với sự thay đổi của môi trường kinh tế thì môi trường pháp lý thay đổi cũng ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng.
Chương 2:Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHN0 & PTNT Hà Nội
i.Tổng quan về NHN0 & PTNT Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng Giám đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam) Chi nhánh Ngân Hàng Phát triển Nông Nghiệp Thành phố Hà Nội (nay là NHNo & PTNT Hà Nội) trên cơ sở 28 cán bộ cùng với 21 Công ty, xí nghiệp thuộc lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân hàng Công-Nông-Thương thành phố Hà Nội và 12 chi nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện được đổi tên từ các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đã hội tụ về trụ sở chính tại số 77 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội .
Với 1.182 lao động, 18 tỷ nguồn vốn, chủ yếu là tiền gửi Ngân sách huyện và 16 tỷ dư nợ mà hầu hết là nợ cho vay các xí nghiệp Quốc doanh, các hợp tác xã đã trở thành nợ tồn động. Trụ sở, phương tiện, kho tàng không đáp ứng được yêu cầu kinh doanh. Ngân hàng phát triển nông nghiệp Hà Nội sớm phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh với các Ngân hàng đã có bề dày hoạt động kinh doanh và có nhiều lợi thế hơn hẳn, không những thế còn luôn trong tình trạng thiếu vốn, thiếu tiền mặt, những năm đầu cùng với sự hỗ trợ nguồn vốn của Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Trung ương cũng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn của Liên hiệp các Công ty Lương thực Hà Nội để mua gạo cho nhân dân nội thành, một phần nhu cầu tiền mặt chỉ lương cho các doanh nghiệp .
Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới Nông thôn ngoại thành Hà Nội, Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Hà Nội đã nhanh chóng khai thác nguồn vốn để đầu tư cho các Thành phần kinh tế mà trước hết là đầu tư cho Nông Nghiệp. Nhờ có những quyết sách táo bạo, đổi mới nhận thức kiên quyết khắc phục điểm yếu nhất là thiếu vốn, thiếu tiền mặt, nhờ vậy chi sau hơn hai năm hoạt động, từ năm 1990 trở đi Ngân hàng NHNo Hà Nội đã có đủ nguồn vốn và tiền mặt thỏa mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng.
Thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất theo quyết định 499A của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Hà nội đã phối hợp với Hội Nông đân, Hội liên hiệp phụ nữ thành phố đã đẩy mạnh cho vay phát triển các sản phẩm Nông Nghiệp như trồng dâu nuôi tằm, chăn nuôi bò sữa, gia súc, gia cầm, phát triển vùng chuyên canh rau, hoa cây cảnh...nhờ vậy thu nhập và đời sống nông dân ngoại thành đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ hộ khá và gia tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống đáng kể.
Tháng 9 năm 1991, 7 Ngân hàng huyện thị: Mê Linh, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Ba Vì, Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây được bàn giao về Vĩnh Phúc và Hà Tây.
Tiếp theo đó thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995 NHNo&PTNT Hà Nội đã bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm, từ tháng 11 năm 2004 đến nay tiếp tục bàn giao các chi nhánh Chương Dương và Tây hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân về Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, lúc này NHNo&PTNT Hà Nội lại đứng trước một thử thách mới đó là mang tên Ngân hàng nông nghiệp nhưng lại phục vụ các thành nghiệp kinh tế không mang dáng dấp cả sản xuất nông nghiệp giữa nội đô Thành phố Hà Nội
Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường NHNo&PTNT Hà Nội đã chủ động mở rộng màng lưới để huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phân kinh tế trên địa bàn nội thành
Những khó khăn tương chừng đã với dần đi, những cơ chế thị trường đã làm nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp Nhà nước làm ăm thua lỗ mất vốn, có vay mà không có trả, nhiều doanh nghiệp được khoanh, giãn nợ từ các năm 1995 đến nay không có khả năng trả nợ dồn lại, khó khăn trong những năm sau này còn nặng nề, phức tạp gấp nhiều lần khi thiếu vốn, thiếu tiền mặt của thời kỳ mới thành lập song được NHNo&PTNT Việt Nam, NHNN Việt Nam, Thành Uỷ, UBND thành phố Hà Nội và các ban ngành từ Trung ương đến địa phương giúp sức cùng với sự kiên trì, năng động, sáng tạo của Đảng Uỷ, Ban Giám Đốc, của Đảng bộ với 156 Đảng viên cùng với tập thể viên chức đã lao động cần cù miệt mài đã từng bước vượt qua những trở ngại thách thức
Sau 20 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành, NHNo&PTNT Hà Nội đã đi những bước vững chắc với sự phát triển toàn diện trên các mặt huy động nguồn vốn, tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, phát triển đa dạng hoá dịch vụ đặc biệt chi trả lương ngân sách qua thẻ ATM và các hoạt động khác
Bên cạnh việc tích cực tìm mọi giải phát để huy động vốn nhất là tiền gửi từ dân cư và đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, từ năm 1995, NHNo&PTNT Hà Nội triển khai nghiệp vu thanh toán quốc, chỉ sau 10 năm đã có thể giao dịch với gần 800 Ngân hàng và đại lý các tổ chức tín dụng Quốc Tế với doanh số thanh toán xuất nhập khẩu hàng năm từ 150 đến 250 triệu USD, đồng thời hàng năm đã khai thác được hàng trăm triệu USD, JPY, EURO, DM và nhiều loại ngoại tệ khác để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập khẩu của các doanh nghiệp. Hoạt động thanh toán quốc tế đã nhanh chóng tạo được sự tín nhiệm của nhiều khách hàng trong nước và nước ngoài, đến nay NHNo&PTNT Hà Nội đã mở rộng thanh toán biên mậu với các nước láng giếng, nhất là Trung Quốc, thực hiện các dịch vụ thu đổi ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hổi....
Từ chỗ luôn thiếu tiền mặt để chi cho các nhu cầu lĩnh tiền mặt, đến nay luôn bội thu tiền mặt, tất cả các nhu cầu nộp lĩnh tiền mặt của các đơn vị và cá nhận có quan hệ tiền mặt với NHNo&PTNT Hà Nội đều được đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác góp phần tích cực vào sự ổn định tiền tệ và giá cả trên địa bàn Hà Nội.
Ngoài những nhiệm vụ chính NHNo&PTNT Hà Nội đã quan tâm mở rộng các loại hình dịch vụ tiện ích như chuyển tiền, bảo lãnh dự thầu, bào lãnh thực hiện hợp đồng, mở LC nhập khẩu, Phonebanking, thẻ ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi nợ, tự vấn trong thanh toán Quốc tế, thu tiền tại nhà....mở mang nhiều tiện lợi cho khách hàng và tăng thu dịch vụ cho Ngân hàng, bình quân thu dịch vụ chiếm 12-15% trên tổng thu.
Mặc dù còn nhiều khó khăn trở ngại, song NHNo&PTNT Hà Nội kiên quyết thực hiện đổi mới trong cách nghĩ, cách làm, đặc biệt trong chỉ đạo điều hành, từ chỗ quen với cơ chế bao cấp, ỷ lại và câp trên, không chú trọng đến chất lượng kinh doanh, đến nay trọng tâm hàng đầu mà mọi thành viên của NHNo&PTNT Hà Nội đều thực sự quan tâm là hiệu quả kinh doanh cuối cùng, đặc biệt là chất lượng tín dụng .
Để chuẩn bị cho hội nhập trong khu vực và quốc tế NHNo&PTNT Hà Nội đã từng bước hiện đại hóa hoạt động Ngân hàng mà trọng tâm là công tác thanh toán, chuyển tiền điện tử cho khách hàng, đến nay mọi nhu cầu chuyển tiền cho khách hàng trong và ngoài hệ thống được thực hiện ngay trong ngày làm việc, thậm chí chỉ trong thời gian rất ngắn với độ an toàn và chính xác cao.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành. NHNo&PTNT Hà Nội luôn luôn lấy đoàn kết nội bộ làm trọng tâm, phát huy sức mạnh của các tổ chức quần chúng như Công đoàn cơ sở, Đoàn Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh, Ban nữ công...vừa mở rộng hoạt động kinh doanh, cán bộ viên chức NHNo&PTNT Hà Nội đã tích cực hưởng ứng các công tác xã hội nhu ủng hộ đồng bào bị thiên tai, bão lụt, ủng hộ người nghèo, xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, tổ chức thăm hỏi và tặng quà các gia đình thương binh, liệt sỹ với trên 300 triệu, nuôi dưỡng 1 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, ủng hộ xây nhà tình nghĩa cho các gia đình chính sách với 152 triệu đồng....
Với những công hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triên kinh tế Thủ đô cũng như với sự phát triển của ngành Ngân hàng, từ ngày thành lập đến nay Đảng Bộ NHNo&PTNT Hà Nội luôn đạt danh hiệu Đảng Bộ trong sạch vững mạnh, được Nhà nước tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng Ba, 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 2 Bằng khen của Thủ tướng Chính phụ, 37 Bằng khen của Thống đốc NHNN Việt Nam, 33 bằng khen của Chủ tích UBND thành phố Hà Nội, 39 Chiến sỹ thi đua, 1266 lượt lao động giỏi cấp cơ sở.
Phát huy truyền thống 20 năm xây dựng và trưởng thành, trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, NHNo&PTNT Hà Nội sẽ phát huy những thành quả và bài học kinh nghiệm bước đầu trong quản lý điều hành kinh doanh đồng thời được sự giúp đỡ của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực, đoàn kết phấn đấu của tập thể cán bộ, viên chức NHNo&PTNT Hà Nội sẽ phát triển bền vững và giành được nhiều thành tích to lớn hơn nữa.
2. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố HN có chi nhánh trên 7 quận của thành phố Hà Nội và một ngân hàng khu vực (khu vực Tam Chinh)Dưới chi nhánh quận có quỹ tiết kiệm (hiện có 20 quỹ ) Tại trụ sở chính tính đến ngày 31/12/10 có 297 cán bộ gồm một giám đốc và hai phó giám đốc và gồm các phòng ban sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí
Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Hà Nội bao gồm có một Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là hai phó Giám đốc. Ngân hàng No&PTNT Hà Nội có 8 phòng ban để thực hiện chức năng chuyên môn của mình đó là các Phòng: Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng hành chính & nhân sự , Phòng Tín Dụng, Phòng KD ngoại hối, Phòng Kế toán & Ngân quỹ, Phòng Kiểm soát Nội Bộ, Phòng Điện Toán và Phòng DV & Markerting. Các Phòng ban này thực hiện chức năng chuyên môn của mình lấy ví dụ như Phòng kế hoạch có chức năng nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn trên địa bàn Hà Nội, tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoặch kinh doanh và quyết toán kế hoặch đến các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn...vv. Phòng thanh toán quốc tế thực hiện các chức năng như: thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, thanh toán nhờ thu, chuyển tiền với nước ngoài, thanh toán biên mậu. Những Phòng ban trên hoạt động và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc và Phó giám đốc theo lĩnh vực phân công quản lý. Bên cạnh đó NHNo& PTNT Hà Nội còn có Hội đồng tín dụng với nhiệm vụ xem xét việc giải trình của các thành viên, kiểm soát trước về mặt pháp lý của dự án và tham gia ý kiến để giám đốc ra quyết định. Thành phần của Hội đồng tín dụng này bao gồm: Giám đốc chi nhánh làm chủ tịch hội đồng tín dụng, Phó giám đốc phụ trách tín dụng, trưởng phòng tín dụng trực tiếp thẩm định dự án, trưởng phòng kế toán, trưởng phòng ngân quỹ, trưởng phòng kế hoạch, cán bộ trực tiếp công tác phòng ngừa rủi ro.
ii. Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHN0&PTNT Hà Nội
1. Hoạt động huy động vốn
Trong nhiều năm qua, sự vận hành của nền kinh tế thị trường đã tạo ra một hệ quả tất yếu là có sự cạnh tranh mạnh mẽ trong hầu khắp các ngành nghề kinh doanh cũng như giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế. Hoạt động ngân hàng cũng không nằm ngoài ảnh hưởng của quy luật này - đặc biệt khi nó kinh doanh một đối tượng khác với mọi ngành kinh tế là tiền tệ. Trong những năm qua, NHNo&PTNT Hà nội đã luôn chú trọng trong việc hoạch định chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn trên địa bàn thành phố. Hiện nay NHNo&PTNT Hà nội có những hình thức huy động vốn sau:
Nhận tiền gửi của đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân và tiền gửi tiết kiệm.
Phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu.
Vay vốn của NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác.
NHNo&PTNT Hà nội luôn chú trọng mở rộng thêm mạng lưới kinh doanh để thu hút nguồn vốn nội tệ đáp ứng các nhu cầu tín dụng đa dạng của các doanh nghiệp; đồng thời khai thác ngoại tệ để thoả mãn nhu cầu thanh toán với nước ngoài của các doanh nghiệp xuất khẩu. So với những ngày đầu khi mới thành lập với nguồn vốn 16 tỷ, sau hơn 2 thập niên hoạt động, nguồn vốn kinh doanh của NHNNo&PTNT Hà nội đã tăng trưởngvượt bậc, tạo thế và lực vững chắc cho chi nhánh trong việc cung ứng vốn cho các nhu cầu của các doanh nghiệp có quan hệ giao dịch, góp phần phát triển kinh tế cho Thủ đô .
Để có thể thấy rõ được mức độ biến động vốn qua các thời điểm ta cần xem xét hoạt động huy động vốn các thời điểm qua các bảng sau :
Bảng 1 - Tình hình huy động vốn qua các thời điểm
(Đơn vị : tỷ đồng)
Thời điểm
Nguồn huy động
Tăng giảm so với thời điểm trước
Chênh lệch
%
31/12/2007
9258
+ 1925
30
31/12/2008
11543
+ 2285
24.6
31/12/2009
12900
+ 1357
11.75
31/12/2010
14030
+ 1130
8.75
Qua bảng số liệu trên ta thấy, mặc dù tình hình kinh tế rất nhiều biến động nhưng qua các năm nguồn huy động đều tăng, đặc biệt là trong giai đoạn 2007-08 với mức tăng lần lượt là 30% -2007 và 24.06% - 2008. Hai năm tiếp theo tuy nguồn huy động tăng chậm hơn nhưng vẫn ở mức khá so trung bình ngành .
Cụ thể hơn ta có thể phân tích cơ cấu của nguồn huy động để thấy rõ hơn :
Bảng 2 - Kết cấu nguồn huy động
(Đơn vị : tỷ đồng)
nĂM
31/12/2007
31/12/2008
31/12/2009
31/12/2010
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Tiền gửi không kỳ hạn
694.3
7.5
1269.7
11
1032
12
1683.6
10.2
Tiền gửi có kỳ hạn
8563.6
92.5
10273.2
89
11352
88
12346.4
89.8
Tổng nguồn
9258
11543
12900
14030
Tại thời điểm 31/12/2010 thì số lượng tiền gửi có kỳ hạn đạt 12346.4 tỷ đồng và số lượng tiền gửi không kỳ hạn lên tới 1683.6 tỷ đồng. Số lượng tiền gửi không kỳ hạn tuy có biến động qua các năm nhưng luôn chiếm đáng kể tổng nguồn huy động.Tuy không ổn định và chiếm tỷ trọng lớn như tiền gửi có kỳ hạn nhưng nguồn tiền gửi thanh toán với chi phí thấp cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các hoạt động của ngân hàng.Bên cạnh đó cũng với số lượng tiền gửi có kỳ hạn cao , lượng tiền gửi thanh toán tại ngân hàng với lượng lớn cũng đã thể hiện được sự hiệu quả của khâu thanh toán cũng như uy tín hoạt động của ngân hàng trong con mắt của các doanh nghiệp cũng như các đối tượng khách hàng khác.
Để có được những kết quả khả quan trên, NHNNo&PTNT Hà Nội đã có những cố gắng không nhỏ trong từng bước thay đổi phong cách giao dịch với khách hàng, đồng thời vận dụng lãi suất một cách linh hoạt phù hợp với cơ chế thị trường; bên cạnh đó còn tổ chức thu tiền gửi tại gia đình những khoản tiền từ 50 triệu đồng trở lên. Những hoạt động này đã tạo cho người dân một tâm lý yên tâm và vững tin khi gửi tiền vào NHNNo&PTNT Hà nội. Do vậy nguồn vốn tiền gửi dân cư tăng trưởng nhanh hơn, từ đó tạo thế chủ động cân đối nguồn vốn vào đầu tư tín dụng, nhất là đầu tư trung và dài hạn. Một yếu tố rất thuận lợi ở đây là niềm tin của những người dân đối với ngân hàng. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đời sống của đại bộ phận dân cư trong thành phố đã được từng bước cải thiện, nguồn nhàn rỗi nhờ vậy cũng tăng. Tiền gửi đã và đang là một nguồn đáng kể chiếm tỷ trọng khá lớn trong nguồn vốn huy động của NHNNo&PTNT Hà nội.
2. Hoạt động sử dụng vốn
Chỉ tiêu
31/12/2008
31/12/2009
31/12/2010
- Doanh số giải ngân
8.130.080
8.440.380
8.776.668
- Doanh số thu nợ
8.452.313
8.368.321
8.539.578
- Dư nợ
4.235.134
4.646.080
4.883.170
- Nợ từ nhóm 3 - nhóm 5
110.526
136.060
120.029
- Tỉ lệ nợ xấu, %
2.4
2.92
2.45
Để tiến hành được các nghiệp vụ cơ bản ngân hàng phải huy động vốn tuy nhiên vấn đề sử dụng vốn mới là khâu cuối cùng quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua đó thúc đẩy hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả.
Đơn vị: triệu đồng
Qua các năm ngân hàng dư nợ liên tục tăng , tính đến 31/12/2010 tổng dư nợ đạt 4.883 tỷ đồng tăng 6 % so với năm 2009.Tuy nhiên ngân hàng luôn duy trì được một tỷ lệ nợ quá hạn thấp dưới 3 % .Đây là một kết quả hết sức khả quan khi ngân hàng luôn đảm bảo được mức doanh số giải ngân và mức tăng dư nợ ổn định nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp đang giao dịch với ngân hàng trên cơ sở đảm bảo được an toàn vốn vay.
Bảng 4 - Dư nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Thành phần kinh tế
31/12/2009
31/12/2010
Tăng giảm so 2009
Tuyệt đối
%
- DNNN
885,353
497,771
-385,582
10.20
- DNNQD
3,494,317
3,708,567
214,250
75.94
- HTX, Hộ gia đình, cá nhân
266,410
676,832
410,422
13.86
Tổng cộng
4,646,080
4,883,170
239,090
100
Bảng 5 - Dư nợ theo ngành nghề
Đơn vị: triệu đồng
STT
Loại hình
Năm 2009
Năm 2010
1
Nông và lâm nghiệp
2,500
3,300
2
Xây dựng
883,352
982,942
3
Sản xuất và chế biến
1,742,616
1,113,978
4
Xuất - nhập khẩu
947,591
1,208,090
5
Khác
1,070,021
1,574,860
Tổng cộng
4,646,080
4,883,170
Ta có thể thể thấy tuy là ngân hàng chi nhánh của hệ thống ngân hàng nông nghiệp nhưng dư nợ cho vay của ngân hàng trải đều trên các ngành nghề trong đó các doanh nghiệp sản xuất & chế biến chiếm lượng lớn nhất. Xét theo thành phần kinh tế thì lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỉ trọng lớn ( trên 70 % ) , doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm 10,2% tổng dư nợ cho vay.
Những kết quả đạt được là do các cán bộ chi nhánh đã thực hiện tốt các giải pháp sau :
- Giữ củng cố tăng cường có hiệu quả quan hệ tín dụng, thanh toán tới các khách hàng truyền thống trên cơ sở thẩm định và tư vấn đối với các dự án, phương án kinh doanh khả thi, có phương án thanh toán để tiến tới lựa chọn dự án có hiệu quả.
- Thường xuyên tiếp cận các dự án lớn thuộc mục tiêu chiến lược của chính phủ, các ngành để kịp thời phối hợp cùng các đơn vị khách hàng nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp hữu hiệu phục vụ công tác đầu tư.
- Thường xuyên coi trọng công tác thẩm định và phân loại khách hàng, tiếp cận các doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài để nâng cao khối lượng đầu tư trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn.
- Rút ngắn thời gian giải quyết từng giao dịch cụ thể trên cơ sở thẩm định bảo đảm đúng chế độ tín dụng nên đã tạo điều kiện chi việc giải ngân nhanh kịp thời cung cấp vốn cho các đối tượng khách hàng.
3. Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn .
NHNo&PTNT chi nhánh Hà Nội tuy là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nhưng hoạt động cho vay của Chi nhánh không nhằm vào các hộ sản xuất nông nghiệp hay hợp tác xã mà chủ yếu là các doanh nghiệp và không nhỏ trong đó là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Để xem xét tình hình tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh ta lần lượt xem xét.
Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời gian.
Bảng 6 - cơ cấu Dư Nợ cho vay
Đơn vị: triệu đồng
Loại cho vay
31/12/2008
31/12/2009
31/12/2010
+/-
(2009-2010)
%
(2009-2010)
Ngắn hạn
1,664,201
1,787,833
2,868,991
1,081,158
58.75
Trung hạn
735.656
655,536
409,724
-245,812
8.39
Dài hạn
2,076,542
2,202,711
1,604,455
-598,256
32.86
Tổng cộng
4,476,399
4,646,080
4,883,170
237,090
100
Theo số liệu trên ta có thể thấy dư nợ tín dụng ngắn hạn liên tục tăng lên qua các năm với tốc độ tăng khá ( đặc biệt là năm 2010 tăng 1,081 tỷ đồng so với 2009 ) . Điều này đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân hàng và giúp ngân hàng dự đoán được tốc độ phát triển của tín dụng trong thời gian tới năm .Tuy nhiên trái với tốc độ tăng của tín dụng ngắn hạn ta thấy dư nợ của tín dụng trung và dài hạn đang có xu hướng giảm , mạnh nhất là vào năm 2010 khi dư nợ tín dụng trung hạn giảm 37,4 % và dư nợ tín dụng dài hạn giảm 27
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kilo63 .doc