Tổng số nhân lực của toàn Công ty là 65 người, trong đó có 35 lao động trực tiếp và 30 lao động là nhân viên văn phòng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng có chất lượng và trình độ chuyên môn cao, đây là kết quả của việc chú trọng tới công tác tuyển chọn cũng như đào tạo nhân lực ở Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC. Mặt khác, Công ty luôn đổi mới phương thức và cơ chế tuyển dụng lao động để phù hợp với yếu cầu của phục vụ sản xuất kinh doanh cũng như trang thiết bị hiện đại. Những người làm việc trong Công ty không những am hiểu về ngành nghề mình mà còn có trình độ ngoại ngữ và vi tính thông thạo.
42 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4630 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích tình hình hoạt động tài chính của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí...Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục rút cục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt động.
Đối các nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của Công ty, vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp...Từ đó ảnh hưởng tới các quyết định tiếp tục đầu tư và Công ty trong tương lai.
Bên cạnh những nhóm người trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà cung cấp, người lao động...cũng rất quan tâm đến bức tranh tài chính của doanh nghiệp với những mục tiêu cơ bản giống như các chủ ngân hàng, chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy và thoả mãn nhu cầu về thông tin của mình thông qua hệ thống chỉ tiêu do phân tích báo cáo tài chính cung cấp.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua phân tích báo cáo cáo tài
chính.
Công việc này sẽ cung cấp cho chúng ta những thông tin khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ là khả quan hay không khả quan thông qua một số nội dung sau:
Để đánh giá chung trước khi đi vào đánh giá chi tiết, ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lãi trên tổng sản phẩm:
Lãi thuần Doanh thu Lãi thuần
ROI = = *
Tổng tài sản Tài sản Doanh thu
ROI là phân tích của hệ thống quay vòng vốn với tỷ lệ lãi thuần trên doanh thu, mặt khác ROI còn có 2 ý nghĩa: Cho phép liên kết 2 con số cuối cùng của 2 báo cáo tài chính cơ bản (Lãi thuần của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Tổng cộng tài sản); Kết hợp 3 yếu tố cơ bản cần phải xem xét ngay từ đầu trước khi đi vào phân tích chi tiết.
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho thấy một cách khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp .
Tỷ suất tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng nâng cao chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng lớn vì hầu hết tài sản doanh nghiệp có được đều là của doanh nghiệp
Tỷ suất thanh toán hiện hành
=
Tổng số tài sản lưu động
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp Nếu tỷ lệ này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có tình hình tài chính nằm tại trạng thái bình thường tương đương với việc có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động
=
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số vốn tài sản lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động, thực tế cho thấy, chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ra ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn cho hoạt động thanh toán.
Tỷ suất thanh toán tức thời
=
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy, nếu tỷ suất này lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ. Do đó có thể xảy ra khả năng bán gấp hàng hoá để trang trải cho các khoản công nợ .Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá cao thì cũng không tốt vì khi này vốn bằng tiền quá nhiều phản ánh khả năng quay vòng vốn chậm .Làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Ngoài ra chúng ta cũng cần xem xét thêm chỉ tiêu sau:
Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn.
Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao Nhưng khi vốn hoạt động thuần quá cao thì lại làm giảm hiệu quả hoạt động đầu tư và giảm thu nhập vì phần tài sản lưu động nằm đưa ra so với nhu cầu chắc chắn không làm tăng thêm thu nhập.
Tuy nhiên, do hoạt động của tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp, hai chiều với hoạt động sản xuất kinh doanh .Vì vậy, để quá trình đánh giá được sâu sắc hơn, chúng ta cần phải đi nghiên cứu các báo cáo tài chính tiếp theo.
Khái quát tình hình tài chính qua Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thay đổi theo từng thời kỳ tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, nhưng khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thì phân tích Báo cáo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản: Doanh thu; Giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp; Lãi, lỗ. Và được phản ánh qua đẳng thức sau:
Lãi (Lỗ) : Doanh thu - CF bán hàng - CF hoạt động kinh doanh.
A. Hệ những các nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính.
Trong phân tích tài chính, thường dùng các nhóm chỉ tiêu đánh giá sau:
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
- Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn.
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
a. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Ngày nay mục tiêu kinh doanh được các nhà kinh tế nhìn nhận lại một cách trực tiếp hơn, đó là: trả được công nợ và có lợi nhuận .Vì vậy khả năng thanh toán được coi là những chỉ tiêu tài chính được quan tâm hàng đầu và được đặc trưng bằng các tỷ suất sau.
+ Hệ số thanh toán chung.
Hệ số này thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản lưu động hiện hành và tổng nợ ngắn hạn hiện hành.
Hệ số thanh toán chung
=
TSLĐ
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác. Còn nợ ngắn hạn gồm các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả người cung cấp, các khoản phải trả khác. Hệ số thanh toán chung đo lường khả năng của các tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn .
+ Hệ số thanh toán nhanh .
Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn so với chỉ số thanh toán chung .Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán nhanh bằng
tiền mặt (tiền mặt, chứng khoán có giá và các khoản phải thu) và tổng nợ ngắn hạn. Hàng dự trữ và các khoản phí trả trước không được coi là các tài sản có khả năng thanh toán nhanh vì chúng khó chuyển đổi bằng tiền mặt và dễ bị lỗ nếu được bán. Hệ số này được tính như sau:
Hệ số thanh toán nhanh
=
TSLĐ - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Nếu hệ số thanh toán nhanh > 1 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu < 1 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán.
+ Hệ số thanh toán tức thời .
Đây là một tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán bằng tiền mặt khắt khe hơn hệ số thanh toán nhanh. Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng các khoản tiền và chứng khoán có khả năng thanh toán cao chia cho nợ ngắn hạn .
Hệ số thanh toán tức thời
=
Tiền mặt + Chứng khoán thanh khoản cao
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan hiếm tiền mặt (quay vòng vốn nhanh) , các doanh nghiệp này cần phải được thanh toán nhanh chóng để hoạt động được bình thường. Thực tế cho thấy, hệ số này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng.
+ Hệ số thanh toán lãi vay.
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lãi thuần trước thuế . So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay ở mức độ nào.
Hệ số thanh toán lãi vay
=
Lãi thuần trước thuế + Lãi vay phải trả
Lãi vay phải trả
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.
b. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính.
Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.Chúng được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp. Nguồn gốc và sự cấu thành hai loại vốn này xác định khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ở một mức độ đáng chú ý.
+ Chỉ số mắc nợ.
Chỉ số mắc nợ chung
=
Tổng nợ
Tổng vốn (tổng tài sản có)
Về mặt lý thuyết, chỉ số này nằm trong khoảng 0 < và < 1 nhưng thông thường nó dao động quanh giá trị 0,5. Bởi lẽ nó bị tự điều chỉnh từ hai phía: Chủ nợ và con nợ. Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi quyết định cho vay thêm, mặt khác về phía con nợ, nếu vay nhiều quá sẽ ảnh hưởng đến quyền kiểm soát, đồng thời sẽ bị chia phần lợi quá nhiều cho vốn vay (trong thời kỳ kinh doanh tốt đẹp) và rất dễ phá sản (trong thời kỳ kinh doanh đình đốn).
Hệ số nợ (k)
=
Vốn vay
Vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ số rút ra từ chỉ số trên, song lại có ý nghĩa để xem xét mối quan hệ với hiệu quả kinh doanh trên vốn chủ của doanh nghiệp.
+ Hệ số cơ cấu vốn.
Để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, các nhà phân tích còn nghiên cứu về bố trí cơ cấu vốn .Tỷ số này sẽ trả lời câu hỏi "Trong một đồng vốn mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào TSLĐ, bao nhiêu đầu tư vào TSCĐ. Tuỳ theo loại hình sản xuất mà tỷ số này ở mức độ cao thấp khác nhau. Nhưng bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng tối đa hoá bấy nhiêu. Nếu bố trí cơ cấu vốn bị lệch sẽ làm mất cân đối giữa TSLĐ và TSCĐ, dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó. Cơ cấu cho tổng loại vốn được tính như sau:
Tỷ trọng tài sản cố định
=
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ trọng TSLĐ = 1 - Tỷ trọng TSCĐ.
Về mặt lý thuyết, tỷ lệ này bằng 50% là hợp lý. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp.
c. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động.
Khi giao tiền vốn cho người khác sử dụng, các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp, người cho vay... thường băn khoăn trước câu hỏi: tài sản của mình được sử dụng ở mức hiệu quả nào? Các chỉ tiêu về hoạt động sẽ đáp ứng câu hỏi này .Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .Nguồn vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho TSCĐ và TSLĐ. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng số nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
+ Vòng quay tiền
Chỉ số này được tính bằng cách chia doanh thu tiêu thụ trong năm cho tổng số tiền mặt và các loại chứng khoán ngắn hạn có khả năng thanh toán cao. Doanh thu tiêu thụ chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
+ Vòng quay hàng tồn kho .
Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp mức độ đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm...
Vòng quay tồn kho
=
Doanh thu tiêu thụ
Hàng tồn kho
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ giữa hàng hoá đã bán và vật tư hàng hoá của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh thường có vòng quay tồn kho hơn rất nhiều so với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh .Chỉ tiêu này từ 9 trở lên là một dấu hiệu tốt về tình hình tiêu thụ và dự trữ .Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư hàng hoá, hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm và ngược lại.
+ Vòng quay toàn bộ vốn .
Vòng quay toàn bộ vốn là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn, trong đó nó phản ánh một đồng vốn được doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay toàn bộ vốn
=
Doanh thu tiêu thụ
Tổng số vốn
+ Kỳ thu tiền trung bình.
Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là điều tất yếu Khi các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều (ứ đọng trong khâu thanh toán). Nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một bộ phận quan trọng của công tác tài chính. Vì vây, các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thời gian thu hồi các khoản phải thu và chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân ngày. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Kỳ thu tiền trung bình
=
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân ngày
Hoặc =
Các khoản phải thu*360 ngày
Doanh thu
d. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi.
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trường . Nhưng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong thời kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là tốt hay xấu thì có thể đưa chúng ta tới những kết luận sai lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này không tương xứng với lượng chi phí đã bỏ ra, với khối lượng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng. Để khắc phục nhược điểm này, các nhà phân tích thường bổ xung thêm những chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được trong kỳ với tổng số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh.
Thông qua phân tích nhằm xác định các tài sản đầu tư được tài trợ bằng những nguồn nào? Cách huy động ra sao? Việc thanh toán công nợ trong tương lai dựa vào đâu? Đồng thời giúp cho doanh nghiệp luôn duy trì được khả năng thanh toán và an toàn trong kinh doanh.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TèNH HèNH TÀI CHÍNH CỦA CễNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ TMC
2.1.. Đặc điểm thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật:
Tài sản cố định phục vụ cho sản xuất và quản lý ở Công ty phần lớn được trang bị từ năm 2004, một số được trang bị thêm trong 5 năm qua.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ta xem xét tình trạng tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh đêm 31/12 trong hai năm 2007 và 2008.
Với yêu cầu của sản xuất, thì trang thiết bị của Kho tàng và phương tiện vận tải đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh nên đòi hỏi chiếm tỷ trọng lớn.
2.2 Về lực lượng lao động của Công ty
Tổng số nhân lực của toàn Công ty là 65 người, trong đó có 35 lao động trực tiếp và 30 lao động là nhân viên văn phòng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng có chất lượng và trình độ chuyên môn cao, đây là kết quả của việc chú trọng tới công tác tuyển chọn cũng như đào tạo nhân lực ở Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC. Mặt khác, Công ty luôn đổi mới phương thức và cơ chế tuyển dụng lao động để phù hợp với yếu cầu của phục vụ sản xuất kinh doanh cũng như trang thiết bị hiện đại. Những người làm việc trong Công ty không những am hiểu về ngành nghề mình mà còn có trình độ ngoại ngữ và vi tính thông thạo.
Bảng 4: Trình độ lao động qua các năm
(Đơn vị: người)
Năm
2005
2006
2007
2008
Tổng số lao động
- Lao động có trình độ trên đại học
- Lao động có trình độ đại học
- Lao động có trình độ trung cấp
- Lao động phổ thông
40
1
7
10
21
45
1
8
12
23
50
2
10
12
26
65
2
15
13
35
Công ty đã tiến hành ký hợp đồng lao động theo quy định của Nhà Nước, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động theo đúng các qui định đã ban hành về BHXH, BHYT,... hiện nay Công ty đã thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ, tuy nhiên một số bộ phận do yêu cầu của hoạt động kinh doanh nên vẫn phải trực sản xuất các ngày nghỉ và lễ Tết.
2.3. đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh .
Mặc dù Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC ra đời từ năm 2004 nhưng tình hình kinh doanh của Công ty đến năm 2006 mới thực sự đi vào ổn định. Sau đây là kết quả sản suất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn từ năm 2006-2008.(Đơn vị 1000đồng)
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2006.
TT
Chỉ tiêu
Gỗ dán
Thép làm bảng
Côppha
Toàn Công ty
1
Tổng doanh thu
5,890,000
2,150,000
758,675
8,798,675
2
Tổng chi phí
5,839,540
2,126,495
760,263
8,726,298
3
Lợi nhuận
50,460
23,505
(1,588)
72,377
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007
TT
Chỉ tiêu
Gỗ dán
Thép làm bảng
Côppha
Toàn Công ty
1
Tổng doanh thu
8,591,000
2,854,245
1,753,000
13,198,245
2
Tổng chi phí
8,519,720
2,824,124
1,742,921
13,086,765
3
Lợi nhuận
71,280
30,121
10,079
111,480
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2008.
TT
Chỉ tiêu
Gỗ dán
Thép làm bảng
Côppha
Toàn Công ty
1
Tổng doanh thu
10,157,000
4,845,655
3,233,150
18,235,805
2
Tổng chi phí
10,041,000
4,784,000
3,189,500
18,014,500
3
Lợi nhuận
116,000
61,655
43,650
221,305
Thông qua số liệu ở bảng ta có thể thấy rằng:
a - Năm 2006 so với năm 2007:
- Tổng doanh thu của toàn Công ty tăng 4.399.570.000VNĐ là do:
+ Tổng doanh thu của kinh doanh Gỗ dán tăng 2.701.000.000VNĐ với các nguyên nhân: xuất khẩu là mặt hàng chủ yếu của Công ty. Xuất khẩu mang lại nguồn thu cao nhất và cũng là mục tiêu phát triển của Công ty.đ+ Tổng doanh thu của bộ phận kinh doanh thép làm bảng cũng không nằm ngoài lý do trên. Là sản phẩm được nhập khẩu chính hãng từ Hàn Quốc nên sản phẩm rất có uy tín trên thị trường. Côppha là sản phẩm mới được đưa vào kinh doanh nên không tránh khỏi sự thiếu sót, chính vì thế đã không mang lại lợi nhuận cho Công ty. Tuy nhiên, xét tổng doanh thu thì năm 2007 vẫn tăng so với năm 2006.
b. Năm 2007 so với năm 2008:
Sang năm 2008 tình hình kinh doanh của Công ty đã dần đi vào ổn định, các mặt hàng cũng dần tìm được chỗ đứng trên thị trường. Do đó mà tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng khởi sắc hơn rất nhiều.Doanh thu của toàn Công ty năm 2008 là: 18.235.805.000VNĐ tăng 5.037.560.000VNĐ làm cho lợi nhuận của Công ty tăng vọt lên hẳn so với năm 2007 là 109.825.000VNĐ, tăng gần gấp đôi so với năm 2007 đưa Công ty phát triển vượt bậc.
2.4. đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh .
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ phản ánh được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, nếu muốn xây dựng được chiến lược đầu tư phát triển cho Công ty thì chỉ có như vậy thôi vẫn chưa thể phản ánh hết được những điều cần phân tích. Để có thể hiểu một cách rõ nét hơn ta đi vào phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả sau.
Bảng 4: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu
1000Đ
8,798,675
13,198,245
18,235,805
Chi phí
1000Đ
8,726,298
13,086,765
18,014,500
Lợi nhuận
1000Đ
72,377
111,480
221,305
Vốn cố định
1000Đ
1,578,260
1,378,540
1,075,545
Tổng số lao động
Người
45
50
65
Hiệu suất sử dụng VCĐ
đ/đ
5.57
9.57
16.95
Hiệu suất sử dụng CF
đ/đ
1.004
1.008
1.012
Hiệu suất sử dụng LĐ
đ/người
195,526
263,964.9
280,550.8
Thông qua các số liệu trên ta có thể thấy:
Hiệu suất sử dụng VCĐ: năm 2007 so với năm 2006 tăng là do doanh thu tăng, đồng thời VCĐ giảm dần. Cũng như vậy, năm 2008 doanh thu tiếp tục tăng mạnh, thêm vào đó là sự giảm đi của VCĐ nên hiệu suất sử dụng VCĐ luôn tăng trong 3 năm liên tiếp Lý do chính ở đây là do VCĐ giảm dần từ năm 2006-2008. Nguyên nhân là vì chi phí khấu hao về cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện giảm dần theo thời gian.
- Hiệu suất sử dụng chi phí : năm 2008 là cao nhất và chỉ số này tăng đều qua các năm. gi
- Hiệu suất sử dụng lao động: năm 2007 hiệu suất sử dụng lao động tăng cao là do tới năm 2006, doanh thu tăng lên còn số lao động tăng không đáng kể. Đến năm 2008 số lao động đã tăng lên thành 65 người nhưng doanh thu tăng ít hơn nên hiệu suất sử dụng lao động có tăng nhưng tăng không đáng kể. Tỷ suất lợi nhuận đã phản ánh một cách chính xác nhất cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Đặc biệt là tỷ suất lợi nhuận của một lao động tăng lên ở mức cao đã cho ta thấy khả năng sử dụng lao động và khả năng sử dụng vốn là rất cao. Điều này đã khẳng định doanh nghiệp đã từng bước phát triển ổn định.
* Tóm lại:
- Để có được kết quả như ngày hôm nay ngoài sự tác động của các yếu tố khách quan thì nhân tố chủ yếu quyết định mọi sự thành công của Công ty là nhờ có sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo đã dẫn dắt Công ty từng bước vượt qua khó khăn cũng như sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên, không nản lòng trước khó khăn, luôn luôn cố gắng để vươn tới thành công.
Kể từ ngày chính thức thành lập Công ty Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC đến nay mới được gần 5 năm nhưng Công ty đã gặp không ít những khó khăn. Qua tình hình hoạt động kinh doanh của 3 năm 2006 - 2007 -2008 là giai đoạn mà Công ty trải qua thời kỳ khó khăn nhất và đưa hoạt động của Công ty phát triển ổn định. Nhưng ban lãnh đạo Công ty không chỉ muốn Công ty hoạt động kinh doanh ổn định mà còn phải ngày càng phát triển. Để có thể đạt được điều đó Công ty đã quyết định đầu tư mở rộng qui mô của doanh nghiệp mình nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường để cho Công ty ngày cành lớn mạnh.
2.5. Thực trạng tài chính qua phân tích báo cáo tài chính .
việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính . Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết đẻ nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
2.5.1 . Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán .
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, người phân tích phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của Doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà Doanh nghiệp đạt được .Trong đó, bảng cân đôí kế toán là một báo cáo tài chính quan trọng, nó phản ánh tổng quản lý tài sản cuả Doanh nghiệp, tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản .
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp .Vì vậy, muốn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC cần phải xem xét tình hình sử dụng vốn qua việc phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình biến động qua các khoản mục trong bảng Cân đối kế toán của Công ty qua các bảng dưới đây .
Bảng Vốn của Công ty Sản xuất và Kinh doanh Quốc tế TMC
Các
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
1. VLĐ
3,58
69,51
4,05
74,72
4,50
80,78
2. VCĐ
1,57
30,49
1,37
25,28
1,07
19,22
TC
5,15
100
5,42
100
5,57
100
Nguồn do phòng tài chính - kế toán
Qua biểu trên ta thấy vốn lưu động của Công ty chiếm một tỷ trọng khá lớn, điều này chứng minh được rằng vốn chủ yếu của Công ty là vốn lưu động. Với đặc thù là Công ty thương mại nên nguồn vốn lưu động của Công ty là rất lớn, đây cũng chính là cơ sở đem lại lợi nhuận cho Công ty
Để đánh giá tình hình tài chính của Công ty một cách chi tiết và rõ ràng hơn ta xem xét bảng cân đối kế toán của Công ty .Qua bảng sẽ cho biết khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức giá trị tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản .Nó giúp ta đánh giá một cách tổng quan về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty .Tôi xin lấy dẫn chứng một bảng cân đối kế toán của công ty.
Bảng cân đối kế toán:
Tài sản
Số đầu năm
số cuối năm
I. TSLĐ
1. Tiền
2. Các khoản phải thu
3. Hàng tồn kho
4. TSLĐ khác
5. Chi phí sự nghiệp
B. Vốn cố định
1. Tài sản cố định
Nguyên giá
Hao mòn luỹ kế
2.Chi phí XDCB dở dang
Tổng Tài Sản
Nguồn vốn
Số đầu năm
Số cuối năm
I. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Vay ngắn hạn
3. Phải trả người bán
4. Người mua trả trước
5.Phải nộp ngân sách
6. Phải trả CNV
7. Phải trả khác
8. Nợ dài hạn
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu
2. Nguồn vốn kinh doanh
3.Quỹ phát triển kinh doanh
4. Lãi chưa phân phối
5. Quỹ khen thưởng
6 .Nguồn vốn XDCB
Tổng cộng Nguồn Vốn
Căn cứ vào số liệu trong bảng cân đối kế toán ta thấy được các những vấn đề sau:
Tỷ suất tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Đầu năm: =
Cuối năm: =
Tình hình tài chính còn biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:
+ Khả năng thanh toán gồm :
+ Tỷ suất thanh toán hiện hành
=
Tổng TSLĐ
Tổng nợ ngắn hạn
Đầu năm: =
Cuối năm: =
+ Tỷ suất thanh toán nhanh của VLĐ
=
Tổng vốn bằng tiền
Tổng TSLĐ
Đầu năm:
Cuối năm:
+ Tỷ suất thanh toán tức thời
=
Tổng vốn bằng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22195.doc