Báo cáo Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty Xà phòng Hà Nội

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu

Chương1

Lý luận chung về tài chính - Báo cáo tài chính

và việc phân tích tình hình tài chính

trong các doanh nghiệp

1.1.Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp

1.1.1.Khái quát chung về tài chính doanh nghiệp

1.1.2.Khái niệm cơ bản về tài chính doanh nghiệp

1.1.3. Những nội dung cơ bản của hoạt động tài chính doanh nghiệp

1.1.4.Các chức năng của tài chính doanh nghiệp

1.2.Lý luận chung về BCTC

1.2.1.BCTC - Tài liệu chủ yếu trong việc phân tích

hoạt động tài chính DN

1.2.2.Những nội dung cơ bản của BCTC

1.2.3.Vai trò, tác dụng của BCTC

1.2.4.Một số nguyên tắc của BCTC

1.3. BCTC với việc phân tích tình hình tài chính DN

1.3.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính DN

1.3.2.Các phương pháp phân tích tình hình tài chính DN

Chương 2

Thực trạng công tác tài chính

ở Công ty Xà phòng Hà nội

2.1.Giới thiệu khái quát về Công ty Xà phòng Hà nội

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty

2.1.2.Cơ cấu tổ chức quản lý hành chính ở công ty

2.1.3.Tình hình tài chính của Công ty Xà phòng Hà nội

những năm gần đây

2.2.Phân tích thực trạng công tác tài chính của Công ty Xà phòng Hà nội

2.2.1.Phân tích sự biến động và mối quan hệ

giữa các khoản mục trên BCĐKT

2.2.2.Phân tích NV và việc sử dụng vốn của công ty

2.2.2.1.Phân tích tình hình NV của công ty

2.2.2.2.Phân tích tình hình TS của công ty

2.2.2.3.Phân tích khả năng cân đối vốn - nguồn vốn của công ty

2.2.3.Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán

2.2.4.Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời của công ty

2.2.5.Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty

 

 

 

Chương 3

Một số giải pháp

nhằm hoàn thiện tình hình tài chính

của Công ty Xà phòng Hà nội

3.1.Định hướng phát triển của Công ty Xà phòng Hà nội

trong thời gian tới

3.2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính của công ty

3.2.1.Bảo toàn NV hiện có đồng thời nâng cao khả năng huy động vốn

3.2.2.Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và tăng cường công tác quản lý TSLĐ

3.2.3.Nâng cao khả năng thanh toán của công ty

3.2.4.Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ - VCĐ

3.2.5.Tập trung cho chiến lược đa dạng hoá loại hình kinh doanh

3.2.6.Nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý tài chính

Kết luận chung

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2055 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty Xà phòng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể đưa ra những biện pháp có tính khả thi để khắc phục những yếu điểm còn tồn tại, đồng thời khai thác triệt để năng lực của doanh nghiệp nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả tài chính hơn nữa... 1.3.2.Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: Với ý nghĩa và nhiệm vụ quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thì việc xác định đúng phương pháp phân tích là điều cần thiết bởi nó ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của việc phân tích. Để có thể tiến hành phân tích hoạt động tài chính người ta thường sử dụng các phương pháp sau: a.Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động tài chính để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để có thể tiến hành so sánh trước hết cần phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, điều kiện để so sánh và phải xác định được mục tiêu so sánh. Ngoài việc so sánh theo thời gian, khi phân tích tài chính người ta còn tiến hành so sánh kết quả kinh doanh giữa các đơn vị. Các điều kiện so sánh cần phải được quan tâm khác nhau khi so sánh theo thời gian và so sánh theo không gian. Các điều kiện cần chú ý khi so sánh là: +Đảm bảo tình thống nhất về nội dung của các chỉ tiêu +Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu +Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính Phương pháp so sánh được thực hiện cụ thể thông qua các cách thức sau: -So sánh bằng số tuyệt đối: Việc so sánh này giúp nhà phân tích biết được quy mô mà doanh nghiệp đã đạt được vượt (+) hay hụt (-) kế hoạch qua kỳ phân tích với kỳ gốc và được thể hiện thông qua giá trị. -So sánh bằng số tương đối: Phương pháp so sánh này phản ánh kết cấu, mối quan hệ,tốc độ phát triển hay mức độ của chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này được thể hiện qua: +Số tương đối kế hoạch: Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp cần đạt tới +Số tương đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch +Số tương đối động thái: Phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích và thường được sử dụng dưới hai dạng: .Cố định ở kỳ gốc .Kỳ gốc liên hoàn +Số tương đối kết cấu: Phản ánh tỉ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng số +Số tương đối hiệu suất (cường độ): Phản ánh tổng quát chất lượng tài chính. -So sánh bằng số tương đối bình quân: Số tương đối bình quân phản ánh đặc điểm điển hình của đơn vị. Khi so sánh bằng chỉ tiêu này sẽ cho nhà phân tích thấy mức độ mà doanh nghiệp đạt được so với mức bình quân của tổng thể. b.Phương pháp chi tiết: Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác nhau. Khi sử dụng phương pháp này người sử dụng thông tin sẽ nắm được các thông tin cần thiết một cách rõ ràng, chi tiết, thuận lợi cho việc đánh giá. Khi tiến hành phân tích theo phương pháp chi tiết nhà phân tích có thể thực hiện theo những hướng sau: -Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của các chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh được thể hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ rất thuận lợi cho việc đánh giá chính xác kết quả mà doanh nghiệp đạt được. -Chi tiết theo thời gian: Mọi kết quả của hoạt động tài chính bao giờ cũng là kết quả của một qúa trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khác quan khác nhau, tiến độ thực hiện các quá trình đó trong từng đơn vị thời gian thường không đồng đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả đạt được sát và đúng, tìm được giải pháp có hiệu quả. -Chi tiết theo địa điểm: Phương pháp này thường được sử dụng để đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ, ví dụ như trong các phân xưởng, trong các đội, tổ... hoặc sử dụng để phát hiện ra các đơn vị tiên tiến hay lạc hậu trong việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp; hoặc sử dụng để khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động, vốn... c.Phương pháp loại trừ: Là phương pháp xác định và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của hoạt động bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ mức độ ảnh hưởng của nhân tố khác bằng cách trực tiếp dựa vào mức độ biến động ở từng nhân tố, hoặc dựa cũng có thể vào từng phương pháp sau: -Phương pháp số chênh lệch: Theo phương pháp này, với mỗi sự thay đổi một chỉ tiêu ta có thể xác định được sự thay đổi của kết quả cần nghiên cứu bằng cách dựa trên mối tương quan giữa các nhân tố để lập phương trình tính toán. -Phương pháp thay thế liên hoàn: Theo phương pháp này ta có thể xác định được ảnh hưởng của các nhân tố qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thayđổi. Sau đó lấy kết quả trừ đi chỉ tiêu chưa có biến đổi của nhân tố nghiên cứu sẽ xác định được ảnh hưởng của nhân tố này. d.Phương pháp liên hệ: Khi sử dụng phương pháp này để đánh giá được chỉ tiêu ta có thể xem xét chỉ tiêu trên cơ sở lượng hoá các mối liên hệ giữa các mặt, các bộ phận. Cụ thể, phương pháp này gồm các phương pháp nhỏ sau: -Phương pháp liên hệ cân đối: Trên cơ sở sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các nhân yếu tố sẽ dẫn đến sự cân bằng cả về mức độ biến động (chênh lệch) về lượng giữa các mặt của các yếu tố. Đây cũng chính là nguyên tắc xác định của phương pháp này. -Phương pháp liên hệ trực tuyến: Là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ tiêu phân tích. Trong mối liên hệ này, theo mức độ phụ thuộc của các chỉ tiêu có thể phân thành hai loại liên hệ chủ yếu: +Liên hệ trực tiếp +Liên hệ gián tiếp Như vậy, có rất nhiều phương pháp phân tích. Phải tuỳ thuộc theo từng lĩnh vực đặc thù và mục đích của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mà nhà phân tích cần phải lựa chọn phương pháp phân tích sao cho phù hợp, đảm bảo cho kết quả của việc phân tích là chính xác và mang tính chất khách quan. *********************************************** Chương 2 Thực trạng công tác tài chính ở công ty xà phòng hà nội 2.1.Giới thiệu khái quát về Công ty Xà phòng Hà nội. 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xà phòng Hà nội. Công ty Xà phòng Hà nội ngày nay (trước đây là Nhà máy Xà phòng Hà nội) là một DNNN trực thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt nam. Công ty có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các chất tẩy rửa tổng hợp như Xà phòng giặt, Xà bông, Kem đánh răng, Nước rửa chén Sunlight... phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Nhà máy Xà phòng Hà nội trước kia được khởi công xây dựng từ năm 1958 và đi vào hoạt động từ năm 1960 theo giấy phép số 232 QĐ do Bộ Công nghiệp nặng cấp. Công ty Xà phòng Hà nội ngày nay nằm trên đường Nguyễn Trãi, số233b, quận Thanh Xuân - Hà nội với diện tích mặt bằng là 50 000 m2, tiếp giáp Nhà máy Thuốc là Thăng Long và Công ty Cao su Sao vàng Hà nội. Theo thiết kế ban đầu thì sản phẩm của công ty gồm 3 mặt hàng chính: -Xà phòng bánh 72% với công suất thiết kế hàng năm là 3 000 tấn -Xà phòng thơm với công suất thiết kế hàng năm là 1 000 tấn -Kem đánh răng với công suất thiết kế hàng năm là 500 000 ống Ngoài ra Nhà máy còn sản xuất các loại mỹ phẩm và có các phân xưởng Glyxerin với công suất 1 000 tấn/năm phục vụ cho quốc phòng và y tế. Từ năm 1960 đến năm 1990 Nhà máy hoạt động dưới sự chỉ đạo c/a Bộ công nghiệp nặng, sản xuất - kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước. Việc tiêu thụ hàng hoá do Nhà nước bao tiêu nên sản phẩm của nhà máy hầu như tiêu thụ khắp cả nước (đặc biệt là các tỉnh phía Bắc), nhà máy hầu như độc quyền về sản phẩm. Từ năm 1991 trở lại đây, do có sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, nhà máy được giao quyền tự chủ trong quản lý, sử dụng vốn kinh doanh. Năm 1993 để phù hợp với luật tổ chức công ty, Nhà máy Xà phòng Hà nội đã đổi tên thành Công ty Xà phòng Hà nội, thực hiện tổ chức quản lý và sản xuất theo mô hình công ty. Từ tháng 12 năm 1994, trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế cả nước, công ty đã liên doanh với hãng Uni Lever nước Anh. Toàn bộ công ty trước đây tách thành 2 doanh nghiệp: DN 1: Công ty Xà phòng Hà nội DN 2: Công ty liên doanh Lever - Haso Công ty Xà phòng Hà nội đóng vai trò là công ty mẹ, hàng năm thu về một khoản lợi nhuận căn cứ vào giá trị vốn góp ban đầu (khoảng 36%). Hiện nay, về hoạt động sản xuất công ty có 4 phân xưởng: Phân xưởng Tổng hợp, phân xưởng nước rửa chén Sunlight, phân xưởng Silicat và phân xưởng Carton, với tổng số CB CNV đang làm việc trong công ty là 125 người, cấp bậc BQ là 4.5 trong đó cán bộ quản lý là 38 người. Trong những năm gần đây, từ khi có sự chuyển đổi về cơ cấu kinh tế, ngành công nghiệp hoá chất đã có sự cạnh tranh hết sức mạnh mẽ. Đã có nhiều loại hình doanh nghiệp được thành lập như DNNN, DN tư nhân và một số các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này. Để có thể tồn tại và cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp đều phải đầu tư lớn cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã nhằm hấp dẫn người tiêu dùng. Trong môi trường đó Công ty Xà phòng Hà nội cũng theo xu thế phát triển chung, tiến hành liên doanh với hãng đầu tư nước ngoài. Một mặt tiết kiệm chi phí ở mức thấp nhất có thể nhằm hạ giá thành sản phẩm để sản phẩm có thể đứng vững trên thị trường. Ngoài ra, công ty còn tham gia vào các hoạt động kinh doanh XNK uỷ thác, XNK vật tư, nguyên vật liệu, hoá chất, bao bì... Tuy nhiên công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn trong qúa trình sản xuất kinh doanh do hầu hết các máy móc thiết bị đều đã cũ. Mặt khác, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Đông Nam á dẫn đến đầu vào của sản phẩm tăng lên trong khi công ty không thể tăng giá bán vì sức mua giảm (phần lớn là do ảnh hưởng của việc đồng VN mất giá) nên lợi nhuận của công ty bị giảm đáng kể trong những năm vừa qua. Mặc dù vậy công ty đang từng bước khắc phục khó khăn, nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, mở rộng thị trường... tạo triển vọng phát triển cho doanh nghiệp. 2.1.2.Cơ cấu tổ chức quản lý hành chính ở Công ty Xà phòng Hà nội. Công ty Xà phòng Hà nội là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty Hoá chất VN thuộc Bộ công nghiệp nặng. Bộ máy quản lý của Công ty Xà phòng Hà nội được tổ chức theo cơ cấu một cấp, điều lệ về tổ chức và hoạt động của công ty theo luật DNNN được Tổng công ty Hoá chất VN phê chuẩn ngày 05/12/1996. Sơ đồ bộ máy quản lý được tổ chức như sau: Giám đốc Phó Giám đốc (phụ trách kỹ thuật) Phòng Kinh doanh XNK Phòng Đầu tư Xây dựng cơ bản Phòng Kỹ thuật Phòng Tổ chức Hành chính & Bảo vệ Phòng Tài chính Kế toán Quản đốc phân xưởng Giám đốc công ty: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, là đại diện pháp nhâncủa công ty trong các quan hệ đối tác và chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả kinh doanh của công ty cũng như việc thực hiện chế độ đối với Nhà nước, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ... Phối hợp với Đảng uỷ, Công doàn và các đoàn thể quần chúng trong công ty giáo dục và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của CB CNV trong công ty. Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý, kỹ thuật và tổ chức sản xuất. Có nhiệm vụ điều hành trực tiếp công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức kiểm tra an toàn lao động, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, tham gia xây dựng giá thành sản phẩm, điều dộ sản xuất và công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, xử lý số liệu đảm bảo phản ánh kịp thời và đúng chế độ. Cung cấp số liệu cho các phòng ban chức năng có liên quan. Xây dựng các kế hoạch thu chi tài vụ, phân tích các hoạt động kinh tế, lập các báo cáo thường xuyên và định kỳ, tham gia và đề xuất các biện pháp, kiến nghị về việc xây dựng các kế hoạch c/a công ty. Đồng thời tổ chức chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong công ty, thực hiệnđầy đủ sự ghi chép ban đầu về chế độ hạch toán cũng như chế độ quản lý kinh tế - tài chính. Về chế độ hạch toán, phòng áp dụng hình thức nhật ký chung, trình tự ghi sổ kế toán như sau: Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ nhật kýchung Sổ cái Ghi hàng ngày Ghi cuốí kỳ Quan hệ đối chiếu Phòng Kinh doanh XNK: Có nhiệm vụ kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, tiêu thụ sản phẩm của công ty. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị do công ty trang bị, thực hiện các chế độ báo cáo theo định kỳ. Chịu trách nhiệm về vật tư, NVL, hàng hoá cho đầu vào và đầu ra của sản phẩm. Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh việc thực hiện các yêu cầu của quy trình công nghệ, đảm bảo chất lượng của NVL cũng như sản phẩm. Đưa ra các phương án thiết kế, xây dựng các quy trình sản xuất sản phẩm, tiêu chuẩn chất lượng và định mức vật tư kỹ thuật cho sản phẩm. Phòng Đầu tư XDCB: Có nhiệm vụ giám sát, quản lý các hoạt động đầu tư của công ty. Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch về ĐT XDCB. Phòng Tổ chức hành chính và Bảo vệ: Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý CB, đề xuất việc thực hiện bộ máy quản lý. Phổ biến việc thực hiện chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với người lao động. Xây dựng và thực hiện chế độ lao động tiền lương. Xây dựng, ban hành và hoàn thiện các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, kiểm tra sát hạch tay nghề... Đồng thời thực hiện việc đản bảo an ninh, an toàn trong công ty, tổ chức và thực hiện các quy định về phòng cháy chữa cháy... Các phân xưởng: Có nhiện vụ tổ chức sản xuất và triển khai thực hiện theo kế hoạch sản xuất, tham gia quản lý chất lượng sản phẩm, đảm bảo định mức vật tư, kỹ thuật lao động. Thực hiện tốt chế độ bảo hành, bảo dưỡng TBMM, nâng cao hiệu quả sản xuất. Thực hiện chế độ báo cáo, hạch toán theo quy định. Cụ thể đối với từng phân xưởng: +Phân xưởng Tổng hợp: Thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ các TBMM của toàn công ty. Thực hiện việc lắp mới (nếu có), lập kế hoạch chi tiết chế tạo các thiết bị văn phòng. + Phân xưởng Carton: Sản xuất bao bì Carton sóng phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty và nhu cầu khách hàng. +Phân xưởng Silicat: Sản xuất Silicat lỏng phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty và khách hàng. +Phân xưởng Nước rửa chén: Sản xuất nước rửa chén theo yêu cầu của công ty. 2.1.3.Tình hình tài chính của Công ty Xà phòng Hà nội những năm gần đây. Trong những năm gần đây, do có sự chuyển đổi về cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần dưới sự chỉ đạo của Nhà nước đẫn tới sự thay đổi lớn của toàn thể nền kinh tế nói chung theo cơ chế thị trường. Trong hoàn cảnh đó, Công ty Xà phòng Hà nội nói riêng cũng có nhiều sự thay đổi đáng kể để có thể thích nghi với cơ chế thị trường. Tháng 12/1994 công ty đã tham gia liên doanh với hãng Uni Lever của nước Anh. toàn bộ công ty trước đây được tách thành 2 công ty: -Công ty Xà phòng Hà nội với số vốn hoạt động do Nhà nước cấp. -Công ty liên doanh Lever - Haso với số vốn tham gia liên doanh của công ty khoảng 33.33 tỷ đồng. Trong đó Công ty Xà phòng Hà nội đóng vai trò là công ty mẹ, tiến hành hạch toán độc lập và hàng năm thu về một khoản lợi nhuận tương đương 36% trị giá vốn góp. Từ khi được Nhà nước giao quyền tự chủ trong quản lý công ty đã chuyển sang hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình chuyển cơ chế mới và nhiệm vụ của công ty là rất khó khăn. Nhưng trong những năm qua công ty đã và đang khẳng định được chỗ đứng của mình, trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty được khẳng định là rất có triển vọng, đồng thời công ty đã thực hiện đơn giản hoá và tăng cường tính năng động của bộ máy quản lý đến naybộ máy quản lý của công ty chỉ còn 38 người trong tổng số CB CNV trong công ty là 125 người, đồng thời mỗi vị trí trong công ty đều được tiêu chuẩn hoá. Trong hoạt động sản xuất, đứng trước thực tiễn của xu thế đổi mới công ty đã thay đổi phương thức quản lý, quy trình nghiệp vụ, tích cực tìm kiếm nguồn hàng, khách hàng... Bước đầu kết quả đã cho thấy hướng đi của công ty là đúng đắn tuy rằng còn nhiều khó khăn cần giải quyết: Chỉ tiêu Đơn vị tính 1998 1999 Ước 2000 1. Tổng doanh thu 2. Vốn kinh doanh -Vốn cố định -Vốn lưu động 3. Lợi nhuận trước thuế 4. Các khoản nộp NS 5. Lợi nhuận sau thuế 6. Thu nhập BQ/người (Triệu đ) (Triệu đ) (Triệu đ) (Triệu đ) (Triệu đ) (Triệu đ) (Triệu đ) (Ngàn đ) 20 875,008 33 342,882 51,088 2 300,768 33,213 644,300 75 335,934 39 613,388 2,901 29 639,490 1,972 960,691 106,253 1 200, 000 Về tình hình tài chính: Năm 1998 tổng lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 33,213 triệu đồng, công ty đã nộp thuế TNDN 17,884 363 triệu đồng. Trong tổng lợi nhuận thu được có 27,008 273 triệu đồng là lợi nhuận từ hoạt động tài chính và 68,428 trđ là lợi nhuận từ hoạt động bất thường. Cũng trong năm 1998, tổng TS và tổng nguồn vốn của công ty đều đạt ở mức 45,821 644 525 tỷ đồng trong đó NV CSH tính đến cuối kỳ đạt 39,597 751 447 tỷ đồng. Như vậy có thể thấy được Tỷ suất tài trợ của công ty là khá cao : NV CSH 39, 597 751 447 Tỉ suất tài trợ = = = 86,4% Tổng NV 45, 821 644 525 Để có thể thấy được rõ hơn về tình hình tài chính chúng ta có thể xem xét thông qua bảng phân tích cơ cấu NV của công ty ở trang sau: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 1998 Chỉ tiêu Đầu năm Số tiền Tỷ trọng Cuối kỳ Số tiền Tỷ trọng CK so với ĐN Số tiền Tỷ trọng A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn I. Nợ dài hạn III. Nợ khác B. Nguồn vốn chủ sở hữu I. Nguồn vốn – quỹ II. Nguồn kinh phí 6 254 071 901 13,7% 6 254 071 901 13,7% 39 567 572 624 86,3% 39 567 572 624 86,3% 10 269 611 658 20,6% 9 499 193 658 19,1% 770 418 000 1,5% 39 597 751 447 79,4% 39 597 751 447 79,4% 4 015 539 757 3 245 121 757 770 418 000 30 178 823 30 178 823 Cộng 45 821 644 525 100% 49 867 366 105 100% 4 045 718 580 Qua bảng phân tích, mặc dù NV CSH của công ty CK so với ĐN có tăng lên cả về số tuyệt đối nhưng về tỉ trọng trong Tổng NV lại giảm (từ 86,3% giảm xuống còn 79,4%) trong khi đó Nợ phải trả lại tăng lên 4, 015 539 757 triệu đồng. Chứng tỏ trong kỳ công ty đã tăng cường việc chiếm dụng vốn. Trong thực tế TSCĐ và ĐTNH của công ty CK so với ĐN (theo số liệu của BCĐKT) tăng lên 435, 329 961 triệu đồng chứng tỏ lượng vốn công ty đi vay để ĐT XDCB và mua sắm TSCĐ tăng lên. Đây là một cố gắng lớn của công ty nhằm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị công nghệ mới cho sản xuất kinh doanh. Về tình hình tài chính năm 1999, Tổng NV và TS sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn tương đương với năm 1998 và đầu tư đạt ở mức 49, 850 470 970 tỷ đồng. Có thể thấy được Tỷ suất tài trợ của công ty vẫn đạt được ở mức cao. 39 565 106 749 Tỷ suất tài trợ = = 79,36% 49 850 470 970 Tuy nhiên cần phải xác định được khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của công ty thông qua tỷ suất thanh toán hiện hành của công ty. Với số liệu trên BCTC : Tổng TS LĐ tính đến CK là 12, 526 386 843 tỷ đồng, Tổng nợ NH tính đến cuối kỳ là 9, 847 946 176 tỷ đồng. Khả năng Tổng TS 12 562 386 843 thanh toán = = = 1,27 hiện hành (NH) Tổng Nợ NH 9 847 946 176 Với khả năng thanh toán NH của công ty là 1,27 chứng tỏ công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, và tình hình tài chính là rất khả quan. Tuy nhiên khả năng khai thác hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn chưa cao, vốn bằng tiền còn tồn đọng chưa sử dụng hết làm giảm vòng quay của vốn. Các số liệu về cơ cấu NV của công ty được thể hiện ở bảng sau: Chỉ tiêu Bảng Cơ cấu nguồn vốn năm 2000 Đầu năm Số tiền Tỷ trọng Cuối kỳ Số tiền Tỷ trọng CK so với ĐN Số tiền Tỷ trọng I. Nợ phải trả 1. Nợ ngắn hạn 2. Nợ dài hạn 3. Nợ khác II. Nguồn vốn chủ sở hữu 1. Nguồn vốn - quỹ 2. Nguồn kinh phí 11 005 575 249 21,8% 10 235 157 249 20,3% 70 418 000 1,5% 39 562 205 624 78,2% 39 562 205 624 78,2% 10 285 364 176 20,6% 9 847 946 176 19,8% 410 418 000 0,8% 39 565 106 794 79,4% 39 565 106 794 79,4% -720 211 073 100,4% -360 211 073 50,22% -360 000 000 50,18% +2 901 770 -0,4% +2 901 170 -0,4% Cộng 50 567 780 873 100% 49 850 470 970 100% -717 309 903 100% Qua bảng phân tích, Tổng NV của công ty CK so với ĐN giảm 717, 039 903 triệu đồng trong đó NV CSH hầu như không tăng (chỉ tăng 2, 901 170 triệu đồng so với ĐK). Các khoản nợ phải trả cũng giảm đi 720, 211 073 triệu đồng, xét về tỷ trọng giảm so với ĐK là 1,2% trong tổng nguồn. Chứng tỏ công ty đã chú ý đến việc đầu tư cho NV CSH đồng thời cũng trang trải cho các khoản nợ đến hạn nhằm duy trì khả năng thanh toán của công ty. 2.2.Phân tích thực trạng công tác tài chính ở Công ty Xà phòng Hà nội. 2.1.1.Phân tích sự biến động và mối quan hệ giữa các khoản mục trên BCĐKT. Để có thể nắm bắt được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình TS của công ty thì vấn đề cẩn thiết là phải đi sâu phân tích các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trên Bảng Cân đối Kế toán, thực chất mối quan hệ này là phản ánh quan hệ giữa vấn đề sử dụng và phát huy vốn của công ty từ đó thấy được sự cân đối hay mất cân đối giữa TS và NV. Cụ thể các số liệu kỳ sản xuất kinh doanh trong năm 2000 được giới thiệu trên Bảng Cân đối Kế toán như sau: Công ty Xà phòng Hà nội Bảng Cân đối Kế toán (Từ ngày 01/01/2000 đến ngày 31/12/2000) Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ A. TSLĐ & ĐTNH I. Tiền mặt 1. Tiền mặt tại quỹ 2. Tiền gửi ngân hàng 3. Tiền đang chuyển II. Các khoản đầu tư tài chính NH 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 2. Đầu tư ngắn hạn khác 3. Dự phòng giảm giá đầu tư NH khác III. Các khoản phải thu 1. Phải thu của khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Thuế GTGT được khấu trừ 4. Phải thu nội bộ -Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc -Phải thu nội bộ khác 5. Các khoản phải thu khác 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi IV. Hàng tồn kho 1. Hàng mua đang đi trên đường 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 4. Chi phí SXKD dở dang 5. Thành phẩm tồn kho 6. Hàng hoá tồn kho 7. Hàng gửi đi bán 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. TSLĐ khác 1. Tạm ứng 2. Chi phí trả trước 3. Chi phí chờ kết chuyển 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 5. Các khoản thế chấp ký cược ký quỹ NH VI. Chi sự nghiệp 1. Chi sự nghiệp năm trước 2. Chi sự nghiệp năm nay B. TSCĐ & ĐTDH I. TSCĐ 1. TSCĐ hữu hình -Nguyên giá -Giá trị hao mòn luỹ kế 2. TSCĐ thuê tài chính -Nguyên giá -Giá trị hao mòn luỹ kế 3. TSCĐ vô hình -Nguyên giá -Giá trị hao mòn luỹ kế II. Các khoản đầu tư tài chính DH 1. Đầu tư chứng khoán DH 2. Góp vốn liên doanh 3. Các khoản đầu tư DH khác 4. Dự phòng giảm giá đầu tư DH III. Chi phí XDCB dở dang IV. Các khoản ký quỹ, ký cược DH 100 110 111 112 113 120 121 128 129 130 131 132 133 134 135 136 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 149 150 151 152 153 154 155 160 161 162 200 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 228 229 230 240 13 950 058 877 589 709 522 31 987 004 557 722 518 6 706 524 520 1 439 051 432 332 049 493 363 783 781 4 593 579 445 -21 939 631 6 556 109 296 2 967 487 963 988 857 404 2 599 763 929 97 715 539 97 715 539 37 324 084 127 3 649 955 857 3 649 955 857 8 131 386 800 -4 481 431 023 33 340 000 000 10 000 000 33 330 000 000 334 128 270 16 311 401 278 4 128 348 172 11 593 388 4 116 754 784 4 436 986 262 3 175 670 098 294 725 406 880 753 964 85 836 794 6 799 472 903 1 439 954 647 520 015 216 4 839 503 040 946 593 941 80 594 741 865 999 200 40 162 667 344 3 333 219 689 3 333 219 689 7 080 293 225 -3 747 073 536 33 330 000 000 33 330 000 000 3 499 447 655 Tổng cộng Tài sản 250 51 274 143 004 56 474 068 622 Nguồn vốn Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn 1. Vay ngắn hạn 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 3. Phải trả người bán 4. Người mua trả tiền trước 5. Thuế và các khoản phải nộp NN 6. Phải trả công nhân viên 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 8. Các khoản phải trả khác II. Nợ dài hạn 1. Vay dài hạn 2. Nợ dài hạn III. Nợ khác 1. Chi phí phải trả 2. Tài sản thừa chờ xử lý 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu I. Nguồn vốn - quỹ 1. Nguồn vốn kinh doanh 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 3. Chênh lệch tỷ giá 4. Quỹ đầu tư phát triển 5. Quỹ dự phòng tài chính 6. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 7. Lợi nhuận chưa phân phối 8. Quỹ khen thưởng,phúc lợi 9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản II. Nguồn kinh phí 1. Quỹ quản lý của cấp trên 2. Nguồn kinh phí sự nghiệp -Năm trước -Năm nay 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 300 310 311 312 313 314 315 316 317 318 320 321 322 330 331 331 333 400 410 411 412 413 414 415 416 417 718 419 420 421 422 423 424 425 11 711 937 380 11 301 519 380 3 452 219 325 748 062 934 2 747 204 399 4 064 794 869 108 764 740 180 473 113 410 418 000 410 418 000 39 562 205 624 39 562 205 624 39 613 388 465 7 951 665 3 886 000 -63 023 506 15 830 031 272 13 174 236 862 200 000 000 5 297 390 535 2 597 704 715 4 424 203 336 490 247 196 164 691 044 2 655 794 410

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24878.DOC
Tài liệu liên quan