Báo cáo Phát triển nguồn nhân lực con người của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái giai đoạn 2010 - 2015

Nguyên lệu hiện nay công ty đang sử dụng để sản xuất là vải các loại, da, lông và phụ liệu các loại. Hầu hết các nguyên phụ liệu mà công ty đang sử dụng để sản xuất đều là nhập khẩu từ nước ngoài. Với những đơn hàng gia công thì nguyên phụ liệu do khách hàng cung cấp. Công ty chỉ nhập vật liệu theo giá của người gia công do đó công ty không chủ động được nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất Với những đơn hàng FOB thì công ty có quyền chủ động hơn trong việc đặt nguyên phụ liệu. Tuy nhiên do ngành dệt Việt Nam chưa cung cấp đủ được nguyên phụ liệu cho ngành may vì vậy hầu hết đều phải đặt tại các nước như Trung Quốc, Đài Loan,Hông Kông, Hàn Quốc .vì vậy tính chủ động chưa cao. Từ đó có thể thấy nguyên phụ liệu tác động trực tiếp đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty. Muốn tiêu thụ được sản phẩm công ty phải tìm nguồn nguyên phụ liệu phù hợp với nhu cầu của từng thị trường

doc37 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2044 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phát triển nguồn nhân lực con người của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái giai đoạn 2010 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vấn đề khác nhau như tiêu thụ, nguyên vật liệu… Phòng kỹ thuật . Chức năng: Thực hiện các công tác kỹ thuật trong quá trình sản xuất. Nhiệm Vụ: Thiết kế mẫu mã, làm ra paston, xây dựng quy trình và hướng dẫn công nghệ cho các công đoạn của từng mã hàng. Chuẩn bị về kỹ thuật phục vụ bộ phận sản xuất. Phòng kế hoạch vật tư Chức năng: Thực hiện công tác vật tư, nguyên phụ liệu, thực hiện kế hoạch trong ngắn hạn. Nhiệm vụ: Chuẩn bị vật tư, Nguyên phụ liệu tập kết đồng bộ phục vụ sản xuất. Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch của các bộ phận sản xuất và điều chỉnh nếu cần. Xưởng sản xuất: Chức năng: Là nơi trực tiếp sản xuất ra sản phẩm của công ty. Nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện sản xuất các mã hàng trên cơ sở kế hoạch từ phòng kế hoạch, đảm bảo về mặt số lượngcũng như chất lượmg, bảo quản và sử dụng hiệu quả tài sản cố định máy móc thiết bị, công cụ lao động, thành phẩm chưa nhập kho. 2.1.4. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty VITEXCO 2.1.4.1.Đặc điểm cơ sở vật chất của công ty của Công ty Công ty VITEXCO có diện tích 8.665,8m2. Diện tích nhà xưởng: 4801,2m2. Nhà kho: 1059m2 Văn phòng nhà khách nhà ăn:2500m2 Nhà xưởng được xây 3 tầng có thang máy để vận chuyển nguyên, phụ liệu cho các xưởng sản xuất, xung quanh nhà xưởng được lắp kính tạo ra một không gian rộng rãi thoải mái cho người lao động. Toàn bộ khu vực sản xuất được trang bị hệ thống làm mát bằng hơi nước. Đường xá khuôn viên trong công ty đều được đổ bê tông, trồng cây xanh tạo ra môi trường làm việc thoải mái cho người lao động. Do đặc điểm của công ty mới thành lập với mục tiêu sản xuất hàng may mặc xuất khẩu chât lượng cao. Chính vì thế trong quá trình phát triển công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất. Phần lớn máy móc của công ty đều thuộc loại mới, tiên tiến, hiện đại do Nhật chế tạo ở giai đoạn 1995- 2000. Bảng 2.1: Danh mục các loại máy móc thiết bị của công ty STT Tên máy Nhà SX Xuất xứ Số lượng 1 Máy may điện tử Brother Hàn quốc 668 2 Máy di bọ Juki Nhật 21 3 Máy lập trình Juki Nhật 10 4 Máy dán đường may Golden Hàn quốc 21 5 Cầu hút bàn là Hoà phát Việt Nam 24 6 Máy cắt các loại Juki Nhật 33 7 Máy dập cúc Juki Nhật 24 8 Máy ép nhiệt nóng lạnh Golden Hàn quốc 18 9 Máy dò kim Golden Nhật 1 10 Máy cắt Laze Golden Nhật 1 Nguồn: Phòng kế toán công ty VITEXCO 2.1.4.2 Đặc điểm nguồn vốn Công ty VITEXCO được hình thành và phát triển trên cơ sở công ty con của công ty XNK tỉnh Thái Bình là công ty nhà nước vì thế khi cổ phần hoá nguồn vốn của công ty được hình thành từ 3 nguồn: Nguồn vốn nhà nước do công ty xuất nhập khẩu Thái Bình quản lý. Nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhân viên trong công ty. Nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm hiện tại: 7.216.534.000 đồng được chia thành 721.653 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000 đồng. Bảng 2.2: Cơ cấu vốn theo chủ sở hữu của công ty VITEXCO Loại cổ đông Số cổ phần %so với vốn điều lệ Cổ đông nhà nước 334.702 46.% Cổ phần ưu đãi là CBCNV 260.850 35.% Cổ đông tự do 140.250 19% Tổng cộng 721.653 100% Nguồn: Phòng kế toán công ty VITEXCO Vốn là một trong những yếu tố không thể thiếu cho mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nói chung và cho công ty VITEXCO nói riêng. Trong thời gian qua VITEXCO đã huy động và sử dụng hợp lý các guồn vốn, đầu tư vào mua sắm thiết bị máy móc, đổi mới quy trình công nghệ làm tăng nguồn vốn cố định, tạo điều kiện mở rộng sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm giảm chi phí sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuấtcủa công ty. Bảng 2.3: Cơ cấu vốn của Công ty VITEXCO tính đến hết ngày 31/12/2009(Tr đồng). Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Vốn lưu động 7.054 5.996 10.827 Vốn cố định 7.538 9.113 9.012 Tổng Vốn 14.592 15.109 19.839 Nguồn: Phòng kế toán công ty VITEXCO 2.1.4.3. Đặc điểm lao động của công ty VITEXCO Con người là một yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bởi vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất. Cho dù máy móc có được trang bị hiện đại, công nghệ tiên tiến đến đâu nhưng thiếu con người nhất là những con người có trình độ tổ chức thì quá trình sản xuất cũng không thực hiện được. Nhất là đối với ngành may một ngành đòi hỏi nhiều lao động. Tính đến ngày 31/12/2009 VITEXCO có: Tổng số lao động: 1114 Lao động Trong đó: Nam: 223 người (Chiếm 20% Tổng số lao động ) Nữ: 891 người ( Chiếm 80% Tổng số lao động ) Lao động trực tiếp:1028 người ( Chiếm 92% Tổng số lao động ) Lao động gián tiếp: 86 người ( Chiếm 8% Tổng số lao động ) Trình độ trên đại học và đại học: 37người Cao đẳng và trung cấp: 75 người Công nhân: 1002 người Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn chú trọng đến vấn đề đào tạo và nâng cao tay nghề, trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất cho cán bộ công nhân viên trong công ty cụ thể là: Hàng năm công ty thường tổ chức các cuộc thi tay nghề cho công nhân nhằm lựa chọn ra những công nhân có tay nghề cao động viên khuyến khích kịp thời tạo động lực thúc đẩy công nhân trong các chuyền sản xuất. Đội ngũ lao động gián tiếp của công ty chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng lại giữ vai trò hết sức quan trọng. Họ có trình độ chuyên môn về các lĩnh vực tài chính, thương mại, xuất nhập khẩu, kỹ thuật công nghệ….Do đó họ gữ vai trò quan trọng trong quản lý, điều hành sản xuất và tiêu thụ hàng hoá giúp quá trình sản xuất được tiến hành liên tục. Chính vì thế để phát triển thị trường đòi hỏi lực lượng này phải không ngừng tìm tòi học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ. 2.1.4.4. Đặc điểm về sản phẩm của VITEXCO Công ty VITEXCO là công ty cổ phần với chức năng nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc, trong những năm qua hoạt động chủ yếu của công ty là gia công đơn thuần cho nước ngoài để thu phí gia công và tự sản xuất bán thị trường trong nước. Là một công ty được định hướng sản xuất quần áo đua môtô và hàng dán seam ngay từ khi thành lập vì thế công ty có thế mạnh trong việc sản xuất 2 loại mặt hàng này, đây là những loại sản phẩm có kết cấu phức tạp sử dụng nhiều loại nguyên phụ liệu và đòi hỏi công nghệ sản xuất cao. Tuy nhiên cùng với xu thế hội nhập ngày nay để bắt kịp nhu cầu thị hiếu khách hàng công ty đã đi vào sản xuất đa dạng hoá sản phẩm các mặt hàng thời trang, quần sooc, đã được công ty sản xuất. Bên cạnh đó để thích nghi với cơ chế thị trường công ty còn biết tận dụng con người, máy móc, nguyên phụ liệu dư thừa vào việc sản xuất kinh doanh hàng hoá nội địa đem doanh thu về cho doanh nghiệp. Bảng 2.4: Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty VITEXCO Tên sản phẩm % doanh thu Quần áo trượt tuyết 44% Quần áo đua môtô 16% Quần áo săn 15% Quần sooc 3% Quần áo thời trang 12% Quần áo câu cá 10% Tổng cộng 100% Nguồn: Phòng kinh doanh công ty VITEXCO Thị trường chủ yếu của công ty : EU, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Canada, Newzelan…nhưng chủ yếu là Hàn Quốc, bạn hàng chủ yếu của công ty như : Poongshin,Youngshin, Jadam, Havina, Jutaiwork, MSA, Columbia, Prosport ……Đây đều là thị trường tiềm năng và thuận lợi cho Công ty CP May XK Việt Thái có thể mở rộng quy mô sản xuất. Ngoài ra công ty còn nhận là các hợp đồng gia công uỷ thác từ các bạn hàng trong nước như: Công ty Hai Vina, Phiko Vina,…Do đặc thù sản phẩm may mặc nên thị trường trong nước chưa phát triển, trong những năm tới công ty sẽ khai thác thị trường này nhiều hơn nữa để phát triển toàn diện. Với phương châm tồn tại cùng khách hàng, công ty luôn chú trọng tới đầu tư, đổi mới và cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng cũng như đa dạng hoá sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Với chất lượng sản phẩm cao, ổn định, Việt Thái đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường xuất khẩu, công ty đã vạch ra chiến lược đầu tư phát triển lâu dài và từng bước nhằm chiếm lĩnh thị trường trong nước cũng như khu vực trên thế giới. Định hướng của công ty trong thời gian tới là sẽ tăng cường gia công loại hàng FOB với 1 số khách hàng chủ lực mới như Columbia, MSA, Prosport …khai thác mạnh các thị trường xuất khẩu lớn là EU, Mỹ. 2.1.4.5. Đặc điểm công nghệ và mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh. Ngày nay với công nghệ tiến như vũ bão mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn phải tìm cho mình một mô hình sản xuất phù hợp đảm bảo tạo được năng suất cao chất lượng tốt tiết kiệm được lãng phí. Đặc thù của ngành may mặc nói chung và công ty VITEXCO nói riêng là sản xuất trên dây chuyền bán tự động năng suất lao động phần lớn phụ thuộc vào yếu tố con người. Sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các phân xưởng sản xuất của VITEXCO được tổ chức theo quy trình khép kín từ công đoạn cắt đến hoàn thiệnsản phẩm. Đơn đặt hàng Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh công ty VITEXCO Chuẩn bị nguyên vật liệu Sản xuất mẫu thử Duyệt mẫu Phân xưởng Nhà kho Đóng gói KCS Là Cắt May Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty VITEXCO Quy trình sản xuất sản phẩm may của công ty được làm như sau: - Chuẩn bị nguyên vật liệu: Khi có đơn đặt hàng phòng kinh doanh (xuất nhập khẩu )có nhiệm vụ làm thủ tục, nhập nguyên phụ liệu do khách hàng gửi đến . - May mẫu: Phòng kỹ thuật sẽ tiến hành may mẫu bằng nguyên phụ liệu do phòng kinh doanh cung cấp và giao cho khách hàng duyệt mẫu mã và thông số kỹ thuật. - Sản xuất: Sau khi được duyệt mẫu và thông số kỹ thuật, sản phẩm được đưa xuống phân xưởng và sản xuất . + Cắt: Dựa trên lệnh sản xuất nguyên vật liệu được đưa vào giai đoạn đầu của quá trình cắt tạo ra bán thành phẩm cắt. Nếu mã hàng có thêu, in thì số bán thành phẩm sẽ được đem đi thêu, in. + May: Bán thành phẩm từ giai đoạn cắt chuyển đến chuyền sản xuất gia công tiêp. Kết thúc giai đoạn này thì được sản phẩm gần như hoàn chỉnh. + KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện ở nhiều khâu trong quá trình hoàn thiện sản phẩm, nó có thể được thực hiện ngay khi sản phẩm đang còn ở trong dây chuyền sản xuất và chưa phải là một sản phẩm hoàn chỉnh. + Đóng gói: Sản phẩm sau khi hoàn thành được gấp, đóng túi hộp theo yêu cầu của khách hàng, sau đó thành phẩm được nhập kho và chờ giao cho khách hàng. 2.1.4.6. Đặc điểm về nguyên vật liệu của Công ty VITEXCO Nguyên lệu hiện nay công ty đang sử dụng để sản xuất là vải các loại, da, lông và phụ liệu các loại. Hầu hết các nguyên phụ liệu mà công ty đang sử dụng để sản xuất đều là nhập khẩu từ nước ngoài. Với những đơn hàng gia công thì nguyên phụ liệu do khách hàng cung cấp. Công ty chỉ nhập vật liệu theo giá của người gia công do đó công ty không chủ động được nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất Với những đơn hàng FOB thì công ty có quyền chủ động hơn trong việc đặt nguyên phụ liệu. Tuy nhiên do ngành dệt Việt Nam chưa cung cấp đủ được nguyên phụ liệu cho ngành may vì vậy hầu hết đều phải đặt tại các nước như Trung Quốc, Đài Loan,Hông Kông, Hàn Quốc…..vì vậy tính chủ động chưa cao. Từ đó có thể thấy nguyên phụ liệu tác động trực tiếp đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty. Muốn tiêu thụ được sản phẩm công ty phải tìm nguồn nguyên phụ liệu phù hợp với nhu cầu của từng thị trường. Để thấy được các nguồn nguyên liệu cung cấp cho công ty trong giai đoạn 2007- 2009 ta xem xét kim ngạch nhập khẩu của công ty Bảng 2.5:Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu của công ty VITEXCO Thị trường 2007 2008 2009 Trị giá triệu đồng Tỷ lệ % Trị giá triệu đồng Tỷ lệ % Trị giá triệu đồng Tỷ lệ % Hàn Quốc 616438 63.7% 512431 49.2% 380921 18.0% Đài Loan 103040 10.7% 185627 17.8% 638925 30.3% Hồng Kông 119954 12.4% 156880 15.0% 435827 20.7% Trung Quốc 15216 1.5% 54526 5.2% 285025 13.5% Việt Nam(XNKtại chô) 10274 1.0% 21182 2.0% 198524 9.5% Các nước khác 102326 10.6% 112036 10.8% 168865 8.0% Tổng cộng 967248 100 1042682 100 2108087 100 Nguồn: Phòng kinh doanh công ty VITEXCO Qua bảng số liệu ta thấy nguồn nguyên liệu của công ty năm 2007và 2008 chủ yếu nhập từ Hàn Quốc. Tuy nhiên sang năm 2009 lượng nguyên liệu nhập khẩu có xu hướng chuyển dần sang thị trường Đài loan, Hồng Kông, Trung quốc. Điều này cho thấy VITEXCO đã và đang có sự sàng lọc các nhà cung cấp nguồn nguyên liệu phục vụ quá trình sản xuất của công ty. Trong thời gian tới, Công ty tìm kiếm thêm nhiều nhà cung cấp đa dạng về các mặt hàng, đảm bảo các yêu cầu cũng như tiêu chuẩn của nguyên phụ liệu Trong thời gian tới, Công ty tìm kiếm thêm nhiều nhà cung cấp đa dạng về các mặt hàng, đảm bảo các yêu cầu cũng như tiêu chuẩn của nguyên phụ liệu 2.1.5. Kết quả kinh doanh.của công ty giai đoạn 2007- 2009 Trong những năm qua mặc dù có những biến động lớn động lớn trên thị trường. Nhưng Công ty Vitexco vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng và vượt kế hoạch mà Công ty đề ra cho. Những năm gần đây doanh thu của công ty tăng …. . Với những lợi thế của mình về các sản phẩm xuất khẩu đã đem lại cho doanh nghiệp một lợi thế không nhỏ so với các doanh nghiệp khác. Năng lực sản xuất đạt tới mức 700.000 chiếc/năm. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 được thiết lập. Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình phát triển của đơn vị. Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2006 – 2009 Đơn vị tính : tr đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 VCSH 7216 7216 7216 1.00 1.00 ∑tài sản 14592 15109 19839 1.03 1.31 ∑doanh thu 27383 30525 66951 1.11 2.19 LN sau thuế 2881 2986 3568 1.03 1.19 Lương bình quân 1,410 1,511 2,015 1.07 1.33 Nguồn : BCKQKD của Công ty CP May XK Việt Thái năm 2007 – 2009 Trong 3 năm gần đây, công ty đã đạt được kết quả rất khả quan, doanh thu và lợi nhuận tăng lên rõ rệt. Thu nhập bình quân của người lao động trong toàn công ty cũng tăng. Doanh nghiệp đang mở rộng quy mô sản sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NN, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Những năm qua mặc dù công ty VITEXCO gặp không ít khó khăn khách quan và chủ quan nhưng lợi nhuận của công ty vẫn không ngừng tăng. Lợi nhuận tăng nó phản ánh sự đóng góp của công ty vào ngân sách nhà nước cũng tăng. Sự tăng lên của lợi nhuận một phần là do công ty có lượng sản phẩm tiêu thụ luôn tăng, một phần là do trong những năm qua công ty đã có sự đầu tư đổi mới công nghệ, làm cho chi phí sản xuất giảm, khả năng tiết kiệm nguyên phụ liệu của công ty tăng dẫn tới giá thành sản xuất giảm. 2.2. Thực trạng về nguồn lực con người của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái: Công ty cổ phần may xuất khẩu Viêt Thái là một doanh nghiệp có chức năng chủ yếu sản xuất và kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu. Tính đến ngày 01 tháng 03 năm 2010, tổng số cán bộ công nhân lao động toàn công ty gồm 1114 người. Trong đó: Nam: 223 người (Chiếm 20% Tổng số lao động ) Nữ: 891 người ( Chiếm 80% Tổng số lao động ) Lao động trực tiếp:1028 người ( Chiếm 92% Tổng số lao động ) Lao động gián tiếp: 86 người ( Chiếm 8% Tổng số lao động ) Trình độ trên đại học và đại học: 37người Cao đẳng và trung cấp: 75 người Công nhân: 1002 người Lao động nữ chiếm tỷ lệ ưu thế trong công ty, một mặt là do tính chất nghề nghiệp để sản xuất nhiều mặt hàng và nhiều công đoạn cần độ khéo léo và chính xác cao vớị sự kiên trì, mặt khác đây là những nghề khá phù hợp với lao động nữ. Song tỷ lệ lao động nữ đông cũng đòi hỏi ban lãnh đạo của công ty cần có chính sách đối với lao động nữ. Việc bố trí sử dụng nguồn nhân lực của công ty được thực hiện trên nguyên tắc: sử dụng đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn. Dựa trên nguyen tắc này, Ban lãnh đạo công ty đã rà soát tổng thể nguồn lực con người của mình, từ đó bố trí sử dụng cán bộ và người lao động vào những khâu phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động phát huy được năng lực và sở trường của mình. Để thực hiện điều này, công ty đã xay dựng được một hệ thống các nội quy, quy chế trong lao động sản xuất kinh doanh, quy chế đãi ngộ nhân tài và đạo tạo nghề cho người lao động. Việc sử dụng lao động hay chấm dứt hợp đồng lao động đều phải căn cứ lao động của người lao động. Việc ký hợp đồng lao động theo phương thức này vừa đảm bảo quy định trong Bộ luật lao động, vừa tạo ra ý thức trách nhiệm giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua các hợp đồng lao động. Mặt khác, hàng năm công ty thường xuyên tiến hành công tác đào tạo nghề, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý đãi ngộ nguồn nhân lực của mình, nhất là đối với đội ngũ công nhân kỹ thuật, thông qua việc gửi đi đào tạo tại các trường của Trung ương, hoặc tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên ngay tại công ty. Với phương thức sử dụng như vậy, đến nay, đại bộ phận cán bộ công nhân viên của củ công ty đều có việc làm khá ổn định phù hợp với năng lực được đào tạo, có thu nhập khá. ( lương bình quân của công nhân lao động đạt 2.500.000đ/ người / tháng ). Về điều kiện làm việc của người lao động tại công ty hiẹn nay có chỗ làm việc khang trang, thoáng mát, sạch sẽ, các trang thiết bị sản xuất khá đầy đủ, các hệ thống kỹ thuật, vệ sinh, an toàn lao động, chống bụi, tiếng ồn, nóng, khí độc hại ... khá tốt. Thông qua việc đánh giá thực trạng nguồn lực con người của công ty có thể thấy, bên cạnh những mặt mạnh, những thành tựu đã đạt được trong phát huy nguồn lực con người của mình và phát huy nguồn lực đó cũng còn có những hạn chế sau đây: + Đội ngũ công nhân lao động của công ty vẫn còn bộc lộ những điểm yếu cơ bản, đó là trình độ tay nghề còn thấp so với yêu cầu sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại. Qua khảo sát số lao động phổ thông và tay nghề từ bậc II trở xuống còn khá cao chiếm. Số công nhân có tay nghề bậc cao, có " đôi bàn tay vàng " còn chiếm một tỷ lệ ít, hoặc chưa tâm huyết với nghề, chưa tự giác lỗ lực vươn lên. Một số còn vi phạm nội quy, quy chế của công ty và quy định của pháp luật. + Lực lượng lao động của công ty đa số xuất thân từ gia đình nông dân, sống trong môi trường nông nghiệp, nông thôn nên chưa được rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong, văn hoá công nghiệp, hơn nữa kinh nghiệm còn ít, đa số co tay nghề chưa cao. Do đó, lực lượng nay cần phải được thường xuyên giáo dục đào tạo. + do đặc thù của Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp cồn chiếm tỷ trọng cao, do vậy lực lượng này khi được tuyển dụng vào công ty còn chịu ảnh hưởng nặng nề bởi tâm lý, thói quen của người sản xuất nhỏ tiểu nông, không phù hợp với yêu cầu của sản xuất công nghiệp. Đây là một trong những hạn chế lớn của nguồn lực con người làm ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý, điều hành công ty, nhất là điều kiện trong hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đặt ra nhiêm vụ hàng đầu cho công ty phải xây dựng chiến lược tổng thể nhằm đào tạo và rèn luyện nguồn lực con người của mình đủ sức đáp ứng những yêu cầu của quá trình sản xuất hiện nay. + Mặc dù công ty đã coi trọng việc bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của mình để có thể đảm đương được những trọng trách của đơn vị, song một bộ phận cán bộ còn hạn chế về kiến thức chuyên môn; năng lực quản lý, điều hành, trình độ ngoại ngữ còn thấp nên hạn chế rất nhiều trong công tác đối ngoại. 2.3. Những nhân tố cơ bản tác động, ảnh hưởng đến việc phát triển nguồn lực con người của công ty Do quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh đã tạo ra động lực thúc đẩy và đặt ra những yêu cầu ngày càng cao trong việc phát triển số lượng và chất lượng của tỉnh nói chung và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh. Do cơ chế chính scách phát triển nguồn nhân lực của công ty. Sự phát triển chung của đất nước và của tỉnh đặt ra yêu cầu khách quan cần đòi hỏi công ty phải có nguồn lực con người vững mạnh với chất lượng cao mới đáp ứng được yêu cầu phát triển của công ty trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Là một công ty may xuất khẩu nên sự tồn tại và phát triển của công ty chịu tác động rất lớn bởi những biến động của thị trường trong nước và quốc tế. Trong báo cáo tổng kết hoạy động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 của công ty đã chỉ rõ: Những thách thức của quá trình toàn cầu hoá và hội nhập đâ đến ngày càng diễn ra quyết liệt. Theo đó ngành may mặc sẽ cạnh tranh trực tiếp với Trung Quốc, các nước ASEAN và các nước Châu Á... Đặc biệt là sản xuất kinh doanh hàng may mặc lại càng khó khăn hơn khi trong những năm vừa qua nền kinh tế thế giới bị suy thoái. Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi công ty phải tập trung nâng cao hiệu quả doanh nghiệp trên cơ sở nâng cao chất lượng quản lý và chất lượng sản phẩm nhằm giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Mặt khác phải chú trọng phát triển, nghiên cứu phân tích thị trường, xây dựng và nâng cao giá trị thương hiệu đã có uy tín nhất định trên thị trường trong và ngoài nước, từng bước xây dựng khả năng thiết kế mẫu mã, sản xuất, tiêu thụ... thya vì gia công hoặc sản xuất theo thiết kế của nước ngoài. Để thực hiện chiến lược nêu trên, cần phải có nguồn nhân lực sáng tạo, chất lượng cao. Nhận thức được điếu đó Ban lãnh đạo công ty thường xuyên quan tâm đến công tác phát triển nguồn nhân lực thông hệ thống cơ chế chính sách phát triển nguồn nhân lực của mình. - Phần lớn đội ngũ công nhân của công ty đều xuất thân từ con em nông dân, sông chủ yếu ở nông thôn, do đó ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp còn hạn chế. Đây cũng là một trong những lực cản lớn đối với sự phát triển của công ty và hạn chế khả năng lao động sáng tạo của người lao động. - Sự phát triển của king tế thị trường, cũng có tác động hai mặt tới sự phát triển nguồn lực con người của công ty. Tác động của kinh tế thị trường đang đặt ra những thay đổi căn bản trong việc phát triển nguồn nhân lực của công ty. Một mặt nó đặt ra yêu cầu khánh quan phải có sự thay đổi về cơ cấu lao động kỹ thuật theo hướng nâng cao dần trình độ chuyên môn, kỹ năng lao động và rèn luyện tác phong lao động công nghiệp cho người lao động, mặt khác, sự tác động bởi mặt trái của cơ chế thị trường cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực tới quá trình phát triển nguồn lực con người của công ty như tệ nạn xã hội, lối thực dụng, coi trọng giá trị đồng tiền, xem nhẹ các giá trị tinh thần, văn hoá cũng đang tác động đến một số công nhân của công ty, nhất là những lao động trẻ. Điều này đặt ra cho công ty cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến việc phát triển nguồn nhân lực của mình. 2.4. Những vấn đề đặt ra và Xu hương phát triển nguồn lực con người của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái 2.4.1. những vấn đề đặt ra Cùng với sự phát triển chung của đất nước, hiện nay tấc độ công nghiệp hoá ở Thái Bình cũng khá cao và đã thu hút được một lượng khá lớn nguồn đầu tư từ bên ngoài. Sự phát triển của các tập đoàn kinh tế lớn vào đầu tư trên địa bàn Thái Bình với năng lực cạnh tranh há cao, thu nhập của người lao động, cũng như điều kiện, môi trường làm việc của các công ty nước ngoài có phần tốt hơn, điều kiện nay cũng ảnh hưởng đến cán bộ công nhân viên của công ty. Thể hiện ở chỗ, sự chênh lệch quá lớn về thu nhập và điều kiện lao động sẽ làm cho người lao động của công ty không yên tâm làm việc, từ đó có ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty. Thậm chi, đây cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng một bộ phận lao động của công ty, nhất là những người công nhân có trình độ tay nghề cao, có năng lực lao động sáng tạo sẽ rời bỏ công ty sang làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với mức thu nhập cao hơn. Điều nay vừa đặt ra cho công ty một bài toán vừa phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình để nâng cao năng lực sản xuất, cạnh tranh, vừa phải chủ động sản xuất tốt hơn, có hiệu quả hơn nữa để tạo ra cơ sở vật chất cần thiết không ngừng nâng cao đời sống của người lao động của công ty. Quá trình hội nhập quốc tế và khu vực đã đặt ra cho công ty nhiệm vụ cần phải coi trọng nhiều hơn đến việc phát triển số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực, nhất là coi trọng việc nâng cao trình độ chuyên môn và tác phong công nghiệp. Hàng loạt vấn đề đặt ra cần giải quyết trong việc nâng cao sức cạnh tranh đều phụ thuộc vào phát huy nguồn lực con người của công ty. 2.4.2. Xu hướng phát triển nguồn lực con người của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái * Xu hướng tích cực - Xu hướng phát triển nguồn lực con người tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Để thực hiện tốt nhưng mục tiêu phát triển của công ty, việc phát triển nguồn lực con người của công ty là một tất yếu khách quan. Thậm chí đây là một hướng ưu tiên mà công ty rất coi trọng để tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững của công ty trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt để tồn tại và phát triển. - Xu hướng công nhân kỹ thuật, công nhân có trình độ tay nghề cao để đáp ứng yêu cầu sản xuất sẽ là nhom tăng mạnh. trong những năm tới, công ty sẽ phát triển cả về quy mô và chiến lược sản xuất kinh doanh nhằm phát triển nhanh và vững mạnh hơn trong xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế. Điều đó chỉ trở thành hiện thực khi công ty tạo ra được lợ thế cạnh tranh và phát huy một cách có hiệu quả mọi nguồn lực, trước hết là nguồn lực con người của chính mình. Mặt khác để tồn tại và phát triển tốt trong điều kiện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng và xu hướng phát triển nguồn lực con người của công ty cổ phần may xuất khẩu việt thái - thái bình.doc
Tài liệu liên quan