MỤC LỤC
Trang
A PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TINH BỘT
I. SƠ LƯỢC VỀ TINH BỘT 1
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TINH BỘT 2
B. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CELLULOSE
I. SƠ LƯỢC VỀ CELLULOSE 9
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CELLULOSE 10
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHẤT XƠ 12
III.1 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHẤT XƠ Ở CHÈ 12
III.2 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG XƠ
THÔ TRONG THỨC ĂN CHĂN NUÔI 13
C. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PECTIN
I. SƠ LƯỢC VỀ PECTIN 16
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PECTIN 18
21 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 22971 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phương pháp xác định tinh bột,cellulose và pectin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này phải khử FeO bằng KMnO4 0,1N cho đến khi có màu phớt hồng.
-KMnO4 0,1 N
-Pheling A
Hòa tan 69,2g CuSO4 trong 500ml nước cất thêm 10 ml H2SO4 đặc để dễ tan , thêm nước cất đến 1000ml , lắc kĩ , lọc.
-Pheling B
Hòa tan 346g KMnO4 trong 500ml nước cất
Hòa tan 100g NaOH trong 500ml nước cất , đổ hai dd lại với nhau , cho nước đến 1000ml , lắc kĩ , lọc .
-HCl đặc d20=1,117.
II.2.2.3 Chuẩn bị thư û:
Mẫu đã chuẩn bị đươc đo độ khô bằng khúc xạ kế, từ độ khô suy ra lượng mẫu cân sao cho thể tích KMnO4 0,1N dùng chuẩn độ nằm trong khỏang 4-27ml.
Với mẫu đồ hộp và nguyên liệu rau quả có độ khô 5-20% lượng mẫu cân từ 20 đến 5g.
II.2.2.4 Tiến hành thư û:
a)Xác định hàm lượng glucid tổng so á:
Cân 5-20g mẫu , chuyển tòan bộ vào bình tam giác dung tích 250ml , tráng kĩ cốc
Trang 4
cân bằng nước cất , lượng nước cho vào bình khỏang 100-150ml . Thêm 5ml acid HCl đặc vào bình mẫu đậy nút cao su có cắm ống sinh hàn ngược và đun trên bếp cách thủy sôi trong 2 giờ . Lấy bình ra làm nguội , trung hòa mẫu bằng NaOH 30% , khử protid , lọc , định mức như phương pháp định lượng đường tổng so á .
Hút 5-25ml dịch lọc,chuyển vào bình tam giác dung tích 250ml , thêm vào bình 50ml hỗn hợp pheling A , B và tiếp tục đun , lọc , hòa tan và chuẩn độ . Ghi số ml KMnO4 0.1N đã dùng .
Hàm lượng glucid tổng số (X)tính bằng % theo công thức :
X1=
Trong đo ù:
a : lượng glucose tương ứng (g)
V : dung tích bình định mức (ml)
V1: thể tích mẫu hút để làm phản ứng với dd pheling (ml)
m : lượng cân mẩu (g)
b)Xác định hàm lượng đường tổng số(X2) :
Cân 5-20g mẩu đã chuẩn bị , chuyển tòan bộ vào bình tam giác 250ml , tráng kĩ cốc cân bằng nước cất , lượng nước cho vào bình là ½ thể tích , đậy bình bằng nút cao su có gắn ống sinh hàn hoặc ống thủy tinh . Đun trên bếp cách thủy ở 800C trong 15 phút . Lấy ra để nguội . Thêm 10ml chì axetat 10% , nếu rót từ từ theo thành bình một dòng mảnh chì axetat 10% mà ở chổ tiếp xúc giữa hai dd không hình thành kết tủa là sự lọai protid đã hòan tòan , nếu còn kết tủa cần thêm dd chì axetat để lắng . Thêm vào mẩu 10ml dd kali oxalate bão hòa , lắc kĩ để lọai chì dư , để lắng , lọc qua giấy lọc gấp nếp thu dd lọc vào bình định mức 500ml , rửa kĩ kết tủa , thêm nước cất đến vạch mức , lắc kĩ .
Hút 50-100ml dd lọc chuyển vào bình tam giác 250ml thêm 15ml HCl 1/3 đậy nút cao su có cắm ống thủy tinh đun trên bếp cách thủy sôi trong 15 phút . Lấy ra để nguội , trung hòa dd mẩu bằng NaOH 30% thử bằng giấy chỉ thị . Chuyển tòan bộ dịch mẩu vào bình định mức 250ml , thêm nước cất đến vạch mức , lắc kĩ .
Hút 10-25ml dd mẩu vào bình tam giác 250ml . Cho vào bình hỗn hợp gồm 25ml dd Pheling A và 25ml dd Pheling B , lắc nhẹ , đặt trên bếp điện có lưới amiăng và đun 3 phút kể từ lúc sôi . Để nguội bớt và lắng kết tủa đồng oxyt .
Lắp hệ thống lọc đường :
Trang 5
1 : cốc lọc cốp G4
2 : bình hút có nhánh
3 : ra bơm chân không hoặc vòi hút Busner
-Lọc dd qua phễu lọc G4 . Chú ý để lúc nào trên mặt kết tủa cũng có một lớp dd hay nước cất . Rửa kĩ kết tủa trên phễu lọc vào bình tam giác bằng nước cất đun sôi . Chuyển phễu sang bình tam giác có kết tủa , hòa tan kết tủa trên phễu vào trong bình bằng 10-20ml dd Fe(III) sunfat 5% .
Chuẩn độ lượng Fe(II)hình thành trong bình tam giác bằng dd KMnO40.1N cho đến khi dd có màu hồng sắn bền vững trong 1 phút . Ghi số KMnO4 đã dùng .
Từ ml KMnO4 đã dùng tra bảng Bectrand được số mg glucose tương ứng chuyển ra gam .
Hàm lượng đường tổng số (X2) tính bằng % theo công thức :
X2=
Trong đo ù:
a : lượng glucose tương ứng
V : thể tích bình định mức mẩu để khử protid (ml)
V1’ : thể tích mẩu lấy để thủy phân (ml)
V2 : thể tích bình định mức mẩu đã thủy phân (ml)
V3 : thể tích mẩu lấy để làm phản ứng với Pheling (ml)
c) Hàm lượng tinh bột (X) tính bằng % theo công thức :
X=(X1-X2).0,9
Xử lý kết quả . Kết quả là trung bình cộng cuả kết quả 2 lần xác định song song . Tính chính xác đến 0,01% . Chênh lệch kết quả giữa hai lần song song không được lớn hơn 0,02%.
Trang 6
Ngòai phương pháp trên người ta còn định lượng tinh bột chỉ dựa vào hàm lượng đường khử , suy ra hàm lượng tinh bột , hay dùng phương pháp chuẩn độ Iod .
II.3 Phương pháp định lượng tinh bột dựa vào lượng đường khử :
II.3.1 Nguyên tắc :
Thủy phân mẫu ban đầu rồi định lượng đường tạo thành .
Ngòai cách dùng HCl đậm đặc để thủy phân hồ tinh bột ngừơi ta còn dùng nhiều phương pháp để thủy phân hồ tinh bột.
-Thủy phân tinh bột bằng acid-enzyme : Thủy phân tinh bột dùng acid xúc tác ở giai đọan dịch hóa và enzyme ở giai đọan đừơng hóa .
-Thủy phân tinh bột bằng enzyme-acid : Thủy phân tinh bột dùng enzyme xúc tác ở giai đọan dịch hóa và acid ở giai đọan đường hóa .
Ezyme có khả năng thủy phân tinh bột là amylase tạo thành các dextrin có khối lượng phân tử khác nhau . Khi cho I2 vào các dextrin có nồng độ màu khác nhau.Amilase được chia thành 3 lọai :
α-amilase(1,4-D-glucan-glucanohydrolase , EC 3.2.1.1)có trong nứơc bọt , hạt hòa thảo nay mầm , trong tụy nạng , nấm mối , vi khuẩn . Nó phân giải liên kết 1,4-glucoside ở giữa chuỗi polysaccarit(endo-amilase) tạo thành dextrin phân tử thấp . Dưới tác dụng của nó dd tinh bột nhanh chóng bị mất khả năng tạo màu với dd I2 và bị giảm độ nhớt mạnh .
β-amilase(EC 3.2.1.2)có nhiều ở hạt , củ thực vật . Nó xúc tác cho phản ứng thủy phân liên kết 1,4-glucoside từ đầu không khử tạo thành chủ yếu maltase và dextrin phân tử lớn .
Glucoamylase có nhiều ở vi sinh vật ,gan động vật . Nó xúc tác cho phản ứng thủy phân liên kết 1,4 và 1,6-gluside bắt đầu từ đầu không khử của chuỗi polysaccarit . Sản phẩm chủ yếu là glucose và dextrin .
II.3.2 Vật liệu hóa chất :
-Hạt lúa , ngô , đậu , khoai tây , khoai lang.
-HCl 25%.
-I2 0,1N .
-Na2S2O3 0,1N
-NaOH 0,5N
-H2SO42N
-Tinh bột 1%
-Thuốc thử lugol
II.3.3 Cách tiến hành :
Cân 2g nguyên liệu , nghiền nhỏ , trộn đều , chuyển sang cốc , cho vào 100ml nước cất , khuấy đều trong khỏang 45-60 phút sau đó lọc tinh bột bằng phễu có giấy lọc . Tráng lại cốc và rửa tinh bột nhiều lần bằng nước cất để loại tòan bộ đường ra khỏi tinh bột.
Trang 7
Chuyển phễu lọc chứa tinh bột sang một bình cầu (250ml) dùng đũa thủy tinh nhỏ chọc thủng giấy lọc , dồn tinh bột xuống bình cầu bằng nước cất (80-100ml) . Sau đó cho 125ml HCl 25% vào bình cầu , lắp hệ thống sinh hàn , đặt bình cầu vào nồi cách thủy đun sôi trong khỏang 2,5 đến 3 giờ , thỉnh thỏang lắc đều bình . Sau khi kết thúc thời gian thủy phân tinh bột làm nguội bình trung hòa dd thủy phân bằng NaOH 10% dùng giấy quỳ thử sao cho dd thủy phân không thừa kiềm . Sau đó thêm 1-2 giọt HCl 25% để dd thủy phân đã được trung hòa có môi trường acid yếu . Chuyển tòan bộ dd sang bình định mức 250ml , dùng nước cất để chuẩn đến vạch định mức của bình . Khuấy đều , lọc dd , thu lấy dd trong suốt để định lượng đường khư .û
Có nhiều phương pháp khác nhau để định lượng đường khư û:
-Phương pháp Bertrand
-Phương pháp so màu
Sau khi xác định được khối lượng glucose có trong dd phân tích,ta tính hàm lượng % glucose trong nguyên liệu theo công thức :
%X=
Trong đó:
X : lượng glucose (mg) có trong dd phân tích
V1 : số ml dd thủy phân (250ml)
V2 : số ml dd thủy phân đem đi phân tích
g : nguyên liệu đem đi phân tích
0,9 : hệ số chuyển glucose thành tinh bột
II.4 Phương pháp chuẩn đo äIod : lấy 2 bình nón cho vào bình 1:5 ml nước cất, bình 2: 5ml dung dịch thủy phân đã lọc, thêm vào mỗi bình 10ml I2 0.1M, lắc kỹ trong 2 phút sau đó thêm từ từ vào bình 15ml NaOH 0.5M, lắc đều cho đến khi mất ma(u Iod. Đậy nắp bình, để yên trong 15 phút, sau đó thêm 3ml H2SO4 2M, lắc đều, kết tủa Cu2O tan hòan tòan. Chuẩn độ lượng I2 được tách bằng natrithiosulfat cho đến khi dung dịch chuyển sang màu vàng. Thêm một lượng tinh bột 1% (theo tỉ lệ cứ 1 ml tinh bột 1% tương ứng với 50 ml dung dịch đem chuẩn độ) cho tới khi mất màu xanh.
Hàm lượng tinh bột tính (%) theo công thức sau :
Trong đó: X : hàm lượng tinh bột (%)
V1 : số ml Na2S2O3 0.1 N chuẩn độâ ở bình kiểm tra
V2 :số ml Na2S2O3 0,1N chuẩn độ ở bình thí nghiệm
V3 : số ml dd thủy phân đem phân tích (5ml)
Trang 8
V : số ml dd thủy phân đã trung hòa (250ml)
g : số lượng nguyên liệu đem phân tích (g)
0,009 :hệ số tính kết quả chuẩn độ I2 đối với glucose
0,9 : hệ số tính chuyển từ glucose thành tinh bột
II.5 Phương pháp thủy phân bằng enzyme amylase :
II.5.1 Nguyên tắc :
Dùng enzyme amilase thủy phân hoàn toàn tinh bột thành glucose . Chuẩn độ và định lượng tinh bột dựa vào hàm lượng glucose trước và sau thủy phân .
II.5.2 Hóa chất dụng cụ :
- Các dụng cụ để xác định đường khử .
- Enzym amylase và các hóa chất xác định đường khử .
II.5.3 Cách tiến hành :
Cân 1-2g mẫu (Mn), nghiền nhuyễn trong cối sứ , chuyển vào becher và thêm vào 30ml nước cất. Khuấy đun sôi để hồ hóa tinh bột . Làm nguội tới 400C và thêm vào 2ml dung dịch enzyme amylase để thủy phân hoàn toàn tinh bột trong 20 phút. Kiểm tra đã thủy phân hoàn toàn bằng một giọt thuốc thử Lugol.
Sau đó tiến hành giống như đối với mẫu xác định đường khử bằng phương pháp ferrycyanure.
II.5.4 Tính kết quả :
Hàm lượng % tinh bột trong mẫu nguyên liệu :
TB = (Xtb – Xk) * 0.9
Trong đó :
Xtb : hàm lượng % đường khử sau thủy phân
Xk : hàm lượng % đường khử trước thủy phân
0.9 : hệ số chuyển đổi từ glucose sang tinh bột
B-PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CELLULOSE :
I.SƠ LƯỢC VỀ CELLULOSE :
I.1 Cellulose là polysaccarit chủ yếu của thành tế bào thực vật chiếm khỏang 32-47% vật chất khô của thức ăn thô.
I.2 Cấu tạo :
Cellulose là chuỗi cacbonhydrat đơn giản , phân tử mạch thẳng được cấu tạo bởi β-D glucose bằng liên kết β 1,4-glucoside. Mỗi phân tử có thể lên tới hàng vạn đơn vị. Trong tự nhiên cellulose tồn tại dưới dạng tinh thể , cellulose bao gồm nhiều chuỗi thẳng liên kết với nhau thành bó dài nhờ mạch nối hydrogen tạo thành các sợi cellulose bền vững (microfibril) được bao bọc bởi thành phần khác của vách tế bào, các microfibril tập hợp lại thành các maccrofibril.
Trang 9
I.3 Tính chất :
Cellulose là chất xơ không hòa tan có đặc tính thẩm thấu trong ruột, trương lên tạo điều kiện cho chất bã thải ra ngòai. Bình thường khá bền vững. Muốn biến thành phân tử đường phải đun nó ở nhiệt độ cao với axít hoặc kiềm đặc , tuy nhiên enzyme cenllulose lại phân hủy nó một cách dễ dàng.
I.4Nguyên liệu :
Cellulose có nhiều trong vỏ hoa quả và rau
Trong bông nó trên 90%, gỗ hơn 50%, vỏ cà phê 63,2%
I.5 Ứng dụng :
-Dẫn xuất có cenllulose có ý nghĩa rất quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp : sợi nhân tạo (sợi cellulose axetat), da nhân tạo , kỹ thuật chất nổ , chất dẻo , sản xuất giấy …
I.6 Vị trí và vai trò :
Cellulose không có ý nghĩa dinh dưỡng của người vì không tiêu hóa được trong ống tiêu hóa nó giúp cho việc tiêu hóa được dễ dàng.
Động vật nhai lại có thể tiêu hóa dễ dàng cellulose vì trong ruột của chúng có chứa các vi khuẩn có khả năng tiết ra enzyme cellulose là enzyme thũy phân cellulose . Mọt gỗ trong dạ dày của chúng có chứa những động vật nguyên sinh (tiên mao trùng ) đủ khả năng phân thủy cellulose thành đường glucose cung cấp năng lượng cho nó.
II.PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CELLULOSE :
II.1 Khảo sát một số tính chất của cellulose :
II.1.1 Thủy giải một phần :
a) Nguyên tắc :
Nhờ sự thủy giải một phần của cellulose, người ta có được những oligosaccharide. Những phân tử oligosaccharidenày cho màu xanh với iod, một tính chất mà cellulose không có được vì dãy dây và thẳng của nó quấn tròn một cách chặt chẽ và không cho iod len lõi vào .
b) Thưcï hành :
Nhúng một miếng nhỏ bông thấm nước (cellulose khá tinh chất) vào dung dịch iod trong KI. Sau vài phút lấy miếng bông ra và ép khô , đọan bỏ miếng bông vào 75% trong vài phút những sợi bông biến thành màu xanh đậm .
II.1.2 Thủy giải toàn phần :
Đổ vào cốc thủy tinh cỡ 50ml, 5mlH2SO4đậm đặc . Bỏ vào cốc thủy tinh một ít bông thấm nước (cotton hydrophile) quay đều cellulose cho tới khi tan đều trong axít
Đổ dung dịch này vào một ống thử lớn đựng sẵn 15ml nước lạnh , đun sôi cách thủy trong 30 phút .
Trang 10
Bây giơ øtrên chất lỏng đã thủy giải ta thực hiện những phản ứng Seliwanoff , Fehling, phenylhydrazine như trên và ta cũng thu được kết quả tương tự của tinh bột.
Ngòai phương pháp dùng acid để thủy phân cellulose người ta còn dùng enzyme cellulose để thủy phân cellulose. Chúng làm việc bằng cách cắt các hợp chất phức hợp (hợp chất nền) thành những hợp chất đơn dễ dàng cho vi khuẩn sủ dụng như là chất dinh dưỡng của chúng .
II.2 Phương pháp xác định hàm lượng cellulose thô(đồ hộp) :
II.2.1 Nội dung phương pháp :
Thủy phân các chất hữư cơ không phải cellulose bằng acid rồi bằng kiềm và cồn , phần còn lại là cellulose thô được định phân bằng phương pháp khối lượng.
II.2.2 Lấy mẫu ,chuẩn bị mẫu theo những quy định trong TCVN 4594-88
II.2.3 Dụng cụ ,hóa chất :
-Cân phân tích chính xác đến 0,001g
-Tủ sấy điều chỉnh được nhiệt độ
-Lò nung điều chỉnh được nhiệt độ.
-Bình cầu đáy tròn 500ml
-Ống sinh hàn hồi lưư
-Cốc nung
-H2SO41,5%
-Etanol 960
-Ete etylic
II.2.4 Tiến hành thử:
Cân 10-20g mẫu đã chuẩn bị trên cân phân tích loại bơ mỡ trong mẫu,nếu mẫu nhiều mỡ dùng phương pháp chiết solac,nếu ít mỡ dùng ete khan,khuấy kĩ lọc gạn vài ba lần.
Chuyển mẫu đã lọai mỡ vào bình cầu cất, cho vào bình 200ml H2SO41,5% đã đun sôi sẵn, lắp ống sinh hàn ngược vào bình cầu,đun trên bếp cách thủy sôi trong 30 phút lắc luôn để tránh mẫu bị cacbon hóa, lọc mẫu đã thủy phân acid (dùng máy li tâm , máy hút chân không hoặc phễu lọc). Rửa phần không hòa tan nhiều lần bằng nước cất đun sôi cho đến khi nước rửa không còn acid, thử bằng giấy đo PH.
Chuyển toàn bộ bã không tan đã thủy phân acid và rửa sạch vào bình cầu cất, tráng kĩ giấy lọc hoặc ống chứa bã bằng nước cất đun sôi,lượng nước tráng tổng cộng là 100ml. Thêm 100ml dd NaOH 2-5% đã đun sôi vào bình ,lắp ống sinh hàn,đun sôi và giữ trên bếp cách thủy sôi 30 phút . Lọc lấy xơ bã không hòa tan , rửa sạch bằng nước sôi đến trung tính thử bằng giấy đo PH . Để ráo nước bằng cồn 960 hai lần , mỗi lần khoảng 5ml.
Trang 11
Chuyển toàn bộ xơ bã vào nột chén nung đã sấy khô cân bì. Sấy chén có xơ bã trong tủ sấy ở nhiệt độ 1050C trong 1 giờ , để nguôi cân. Sấy lại cho đến khối lượng không đổi.
Chuyển chén nung vào lò nung đến tro trắng làm nguội trong bình hút ẩm , cân. Nung đến khối lượng không đổi.
II.2.5 Tính kết qua û:
Hàm lượng cellulose thô(X) được tính bằng % theo công thức :
X=
Trong đó:
M1: khối lượng chén nung và xơ bã sau sấy (g)
M2: khối lượng chén nung và tro sau khi nung (g)
M: lượng cân mẫu (g)
Hàm lượng cellulose thô còn được theo khối lượng thành phần thô như sau :
X=
Trong đo ù:
H : độ ẩm của thực phẩm tính bằng %
Kết quả là trung bình cộng của kết quả hai lần xác định song song tính chính xác 0,01%, chênh lệch kết quả hai lần không được quá 0,02%.
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHẤT XƠ :
III.1 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHẤT XƠ Ở CHÈ:
III.1.1 Lấy mẫu va øchuẩn bị mẫu :
-Lấy mẫu theo TCVN 4409-87
-Chuẩn bị mẫu theo TCVN 4413-87
III.1.2 Phương pháp xác định :
III.1.2.1 Hóa chất và thuốc thử :
-H2SO4 dd 1,25%
-NaOH dd 1,25%
-HCl dd 1%
-Cồn
-dietyl ete
-Giấy quỳ
III.1.2.2 Tiến hành thử :
Cân khỏang 2,5g chè với độ chính xác 0,001g, cho mẫu vào cốc dung tích 600ml, thêm vào 200ml dd H2SO4 đặc vào tủ hút và đun đến sôi, thỉnh thỏang lắc để chè không bám vào thành cốc . Đun sôi trong 30 phút. Nếu cần có thể thêm một ít chất khử bọt. Trong quá trình đun,bổ sung nước vào phần nước bay hơi. Lấy cốc ra, thêm vào 50ml nước lạnh và lọc nhanh qua vải lọc, rửa cặn bằng nước sôi cho đến
Trang 12
khi dịch rửa không còn acid (thử bằng giấy quỳ) .
Cho cặn vào cốc ,thêm 200ml dd NaOH ,đặt cốc lên bếp và đun sôi trong 30 phút.Thỉnh thoảng lắc để cặn không bám vào thành cốc.Phần nước bay hơi được bổ sung bằng nước sạch
Lọc và cho cặn vào cốc đun,rửa cặn dính lại ở cốc để lấy hết cặn.Rửa cặn bằng nước nóng sau đó bằng dd HCl và cuối cùng bằng nước nóng cho đến khi không còn acid(thử bằng giấy quỳ)
Cuối cùng rửa cặn bằng cồn rồi bằng dietyl ete.Dựa vào máy để loại bỏ các vệt dung môi.
Cho cặn vào tủ sấy,sấy ở nhịêt độ 10020C,làm nguội rồi cân,lặp lại các thao tác này cho đến khi chênh lệch khối lượng giữa hai lần cân liên tiếp không vượt quá 0,001g, ghi kết quả cuối cùng lấy chính xác đến 0,001g
Cho cặn sau khi sấy vào lò nung có nhiệt độ 525200C nung đến khối lượng không đổi ,làm nguội rồi đem cân
III.1.2.3 Tính toán kết qua û:
Hàm lượng xơ (X) tính bằng % chất khô, xác định theo công thức :
X=
Trong đó:
m:khối lượng cặn sau sấy (g)
m:khối lượng cặn sau khi nung (g)
m:khối lượng mẫu (g)
w:độ ẩm của che ø(%)
III.2 .PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNH XƠ THÔ TRONG THỨC ĂN CHĂN NUÔI:
III.2.1 Lấy mẫu thử theo những tiêu chuẩn đã quy định trong TCVN 4329-1993
III.2.2 Nội dung phương pháp :
Dùng dung dịch acid và kiềm với nồng độ nhất định thủy phân và tách khỏi mẫu thử các chất bột, đường , protid, dầu mỡ, một phần hemicellulose và lignin còn lại gọi là xơ thô.
III.2.3 Dụng cụ hóa chất: III.2.3.1 Dụng cụ:
-Cân phân tích với độ chính xác 0,0002g
-Lò nung có điều chỉnh nhiệt độ 550250C
-tủ sấy có điều chỉnh nhiệt độ 20C
-Máy hút chân không
-Bếp điện
-Bình hút ẩm
Trang 13
-Bình ngưng lạnh
-Cốc đôi dung tích 450-500ml
-Phễu lọc Dơrungdi
-Bình Bunden dung tích 2-3l
-Chén lọc bằng sứ có nắp
-Bình định mức dung tích 1000ml
-Bông amian
-Đũa thủy tinh ở đầu có bịt cao su
III.2.3.2 Hóa chất:
-H2SO4 dd 1,25%, hòa tan 7ml H2SO4 có tỷ trọng 1,84g/ml vào nước cất, sau khi để nguội thêm nước cất đến 1l
-KOH dd 2,5%, hòa 25g KOH trong nước cất đến 1l
-Cồn etanol 96%
-Ete petrol
III.2.4 Tiến hành thử:
III.2.4.1 Cân từ 1,5 đến 2g với độ chính xác 0,001g mẫu thức ăn ở dạng khô không khí đã được nghiền nhỏ và cho vào cốc đôi dung ích 450-500ml có vạch ở mức 200ml. Nếu thức ăn có hàm lượng chất béo lớn hơn 10% thì cần phải chiết chất béo trước khi xác định xơ tho.â
III.2.4.2 Rót vào cốc 200ml H2SO4 1,25% đã được đun nóng 70-800C,dùng đũa thủy tinh khuấy đều đậy cốc bằng bình ngưng lạnh . Đặt cốc trên bếp và đun đến sôi thật nhanh (trong khoảng 2 phút) tiếp tục đun sôi nhẹ trong 301 phút. Trong quá trình đun dùng đũa thủy tinh khuấy đều để những hạt thức ăn không bám vào thành cốc. Mực nước trong cốc luôn giữ ở vạch 200ml, nếu cạn phải thêm nước cất nóng.
III.2.4.3 Sau khi thủy phân bằng acid, để lắng và lọc dịch còn đang nóng qua phễu Dơrangdi với giấy lọc, nếu hàm lượng xơ thô lớn hơn 3% thì có thể dùng phễu thủy tinh có bịt vải nilon với lỗ thưa không quá 0,1mm để hút lọc bằng trang bị hút chân không vào bình Bunden.
Dùng bình tia đựng nước cất nóng rửa cặn bám ở vải lọc, giấy lọc , thành cốc xuống cốc, thêm nước cất nóng vào cốc cho đến vạch mức , để lắng và tiếp tục hút rửa những chất không hòa tan cho đến khi nước lọc đạt trung tính khi thử bằng giấy quỳ.
III.2.4.4 Cho vào cốc 10ml dd KOH 2,5% thêm nước cất nóng đến vạch 200ml lắp bình ngưng lạnh . Đặt cốc lên bếp và đun sôi đều dd trong 301 phút kể từ khi bắt đầu sôi.
Hút lọc và rửa cặn xơ trong cốc như ở trên.
III.2.4.5 Chuyển toàn bộ dd và cặn từ cốc sang chén lọc sứ ở đáy có lót khoảng 2g amian đã được sấy khô và xác định khối lượng
Amian trước khi sử dụng phải qua xử lý đun sôi trong 30 phút trong dd H2SO4
Trang 14
1,25% rửa sạch đun sôi trong 30 phút trong dd KOH 1,25%, rửa sạch sấy khô và nung ở nhiệt độ 5500C trong thời gian 2 giờ.
Dùng nước cất nóng rửa sạch mẫu trong chén lọc sau đấy lần lượt dùng 15ml etanola 96% và 15ml ete để rửa mẫu.
III.2.4.6 Sấy chén lọc cùng với mẫu ở nhiệt độ 1050C để nguội trong bình hút ẩm và cân xác định khối lượng. Lặp lại quá trình sấy và cân cho đến khi chênh lệch giữa 2 lần cân liên tiếp không quá 1mg.
Nung chén lọc cùng với mẫu ở nhiệt độ 5500C 250C trong thời gian 2 giờ để nguội trong bình hút ẩm và cân xác định khối lượng.
III.2.5 Cách tính kết quả:
Hàm lượng xơ thô (X) trong mẫu thức ăn tính bằng phần trăm tính theo công thức sau:
X=
Trong đó:
m: khối lượng xơ thô trong mẫu tính bằng gam, bằng khối lượng chén lọc với mẫu trước khi nung trừ khối lượng chén lọc với mẫu sau khi nung.
m1: Khối lượng mẫu thử tính bằng gam.
Kết quả cuối là trung bình của kết qủa 2 lần phân tích song song, nếu như sai khác giữa hai lần phân tích không quá:
0.4 ( tuyệt đối) khi xơ thô trong mẫu thấp hơn 10%.
4% ( tương đói) nếu hàm lượng xơ thô trong mẫu lớn hơn 10%.
IV.PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG CELLULOSE:
IV.1 Nguyên tắc :
Cellulose là chất xơ bã còn lại sau khi các glucid khác như tinh bột , lignin và các sắc tố , các tạp chất bị thủy phân bởi acid và kiềm . Sauk hi lọc, rửa sạch xơ bã này , sấy khô đến khối lượng không đổi và nung thành tro , trừ hàm lượng tro , tính được lượng cellulose trong mẫu.
IV.2 Dụng cụ , hóa chất :
- Tủ sấy, lò nung, cối chày sứ, chén nung
- Bình cầu 150 có gắn ống sinh hàn khí , phễu , giấy lọc không tro , becher
- HCl đặc , KOH 10%, CH3COOH 2%
- Thuốc thử Lugol
IV.3 Cách tiến hành :
Cân 25g nguyên liệu đã được nghiền mịn, cho vào một bình cầu cao cổ đã chứa 50ml nước cất , thêm vào 10ml HCl đậm đặc.
Đặt bình cầu lên bếp điện trong tủ hốt, gắn ống sinh hàn khí và đun sôi that kỹ cho đến khi tinh bột bị thủy phân hoàn toàn , thử điểm kết thúc thủy phân bằng cách
Trang 15
chấm một giọt dung dịch thủy phân lên lam kính vào giọt thuốc thử Lugol đến mất màu xanh.
Lấy bình cầu ra khỏi bếp, lọc qua giấy lọc không tro, lấy bã. Rửa bã nhiều lần bằng nước cất . Dùng bình tia nước chuyển hết bã vào lại bình cầu đã dùng trên
Thêm vào bình cầu 10ml KOH 10%. Đặt bình cầu lên bếp, đun sôi 20-30 phút nữa.
Lọc lấy bã trên hai giấy lọc không tro có trọng lượng bằngng nhau. Rửa bã 5 lần bằng nước cất, mỗi lần 20ml. Sau đó rửa ba lần bằng dung dịch CH3COOH 2% rồi bằng rượu etylic nguyên chất (cồn tuyệt đối). Sau khi rửa bã , bã có màu trắng trong là được.
Đặt cả hai giấy lọc và bã vào đĩa Petri rồi đưa vào tủ sấy 1050C trong 2 giờ, lấy ra để nguội trong bình hút ẩm và cân.
Đưa cả hai giấy lọc và bã vào chén nung (đã được nung trong lò nung ở 400-5000C để nguội và cân trên cân phân tích), tiến hành nung bã trong lò nung ở nhiệt độ 400-5000C trong 3 giờ đến khối lượng không đổi
Lấy ra để
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18.cac phuong phap xac dinh tinh botcellulosepectin.Doc