MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 6
CHƯƠNG I. KHẢO SÁT NGHIỆP VỤ ĐỀ TÀI 8
I. Khảo sát nghiệp vụ 8
1. Cơ cấu tổ chức của siêu thị MeTro Thăng Long 8
2. Các chức năng, nghiệp vụ của từng phòng ban 8
2.1. Ban giám đốc 8
2.2. Phòng thu ngân 8
2.3. Phòng kinh doanh 8
2.4. Phòng quản lý hàng 8
2.5. Phòng tin học 9
2.6. Phòng bảo vệ 9
II. Bài toán 9
1. Vấn đề liên quan đến giao diện người dùng 9
2. Vấn đề liên quan đến nghiệp vụ báo cáo thống kê 9
3. Vấn đề hỗ trợ khách hàng tìm hiểu thông tin sản phẩm 9
4. Hoạt động của hệ thống quản lý bán hàng mới tại siêu thị MeTro Thăng Long 10
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 13
I. Phân tích chức năng 13
1. Vẽ mô hình phân rã chức năng 13
2. Mô tả các chức năng trong mô hình phân rã 14
2.1. Chức năng quản lý thông tin hàng 14
2.2. Chức năng quản lý thông tin các loại hàng 14
2.3. Chức năng quản lý gian hàng 15
2.4. Chức năng quản lý nhập hàng 15
2.5. Chức năng quản lý thông tin nhà cung cấp 16
2.6. Chức năng quản lý hội viên 17
2.7. Chức năng quản lý bán hàng 17
2.8. Chức năng quản lý nhân viên 17
2.9. Chức năng quản báo cáo – thống kê 18
II. Phân tích dữ liệu 19
1. Mô hình luồng dữ liệu 19
1.1. Mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh 19
1.2. Mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh 20
1.3. Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 21
2. Xây dựng mô hình thực thể liên kết 25
2.1. Xác định các thực thể và định danh tương ứng 25
2.2. Xác định liên kết và kiểu liên kết giữa các thực thể 26
2.3. Xác định các thuộc tính 26
2.4. Tách liên kết n-n 27
2.5. Mô hình liên kết thực thể của hệ thống 28
CHƯƠNG III. THIẾT KẾ HỆ THỐNG 29
I. Lập từ điển dữ liệu 29
1. Bảng hàng(Hang) 29
2. Bảng loại hàng(LoaiHang) 29
3. Bảng gian hàng(GianHang) 29
4. Bảng nhà cung cấp(NhaCungCap) 30
5. Bảng hội viên(HoiVien) 30
6. Bảng thẻ hội viên(TheHoiVien) 30
7. Bảng đơn hàng(DonHang) 31
8. Bảng hàng nhập(HangNhap) 31
9. Bảng hóa đơn(HoaDon) 31
10. Bảng hàng bán(HangBan) 31
11. Bảng Nhân viên 32
II. Thiết kế cơ sở dữ liệu 32
1. Thiết kế cơ sở dữ liệu cho các bảng 32
1.1. Thiết kế bảng hàng(Hang) 32
1.2. Thiết kế bảng loại hàng(LoaiHang) 32
1.3. Thiết kế bảng gian hàng(GianHang) 32
1.4. Thiết kế bảng nhà cung cấp(NhaCungCap) 32
1.5. Thiết kế bảng hội viên(HoiVien) 33
1.6. Thiết kế bảng thẻ hội viên(TheHoiVien) 33
1.7. Thiết kế bảng đơn hàng(DonHang) 33
1.8. Thiết kế bảng hàng nhập(HangNhap) 34
1.9. Thiết kế bảng hóa đơn(HoaDon) 34
1.10. Thiết kế bảng hàng bán(HangBan) 34
1.11. Thiết kế bảng Nhân viên 34
2. Mối quản hệ giữa các bảng 35
III. Thiết kế giao diện 35
1. Thiết kế một số màn hính chính 35
1.1. Màn hình quản lý thông tin hàng 35
1.2. Màn hình quản lý thông tin nhà cung cấp 36
1.3. Màn hình quản lý thông tin nhân viên 36
1.4. Màn hình quản lý thông tin hội viên 37
1.4. Màn hình quản lý thông tin lập đơn hàng 37
1.5. Màn hình quản lý thông tin lập hoá đơn bán hàng 38
2. Thiết kế tài liệu xuất 38
2.1. Thẻ hội viên 38
2.2. Đơn đặt hàng 39
2.3. Hoá đơn 40
3. Thiết kế thực đơn 41
I. Đánh giá công việc 42
1. Các vấn đề đã thực hiện được trong đề tài 42
2. Một số vấn đề chưa làm được trong đề tài 42
3. Hướng phát triển 42
II. Kết luận 43
III. Các tài liệu thanh khảo 43
IV. Phụ lục 44
Đặt các câu hỏi phỏng vấn các đối tượng trong siêu thị MeTro Thăng Long 44
1. Ban giám đốc 44
2. Phòng thu ngân 46
3. Phòng tin học 47
V. Bảng phân công 47
49 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 3759 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Quản lý bán hàng tại siêu thị MeTro Thang Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ phận nhập hàng sẽ liên hệ và đặt hàng với các nhà cung cấp. Việc nhập hàng dựa vào việc chọn lựa các mặt hàng từ các nhà cung cấp gửi tới và bộ phận này sẽ lập đơn hàng gửi cho nhà cung cấp. Thông tin về đơn hàng bao gồm: mã đơn hàng, ngày đặt hàng, mã nhà cung cấp,tên nhà cung cấp, điện thoại, địa chỉ và các thông tin về hàng hóa bao gồm: mã hàng, tên hàng, loại hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền, tổng số tiền, chữ ký của người đặt hàng. Sau khi nhận được các mặt hàng mà nhà cung cấp gửi đến thì bộ phận này tiến hành kiểm tra, nếu hàng hóa đảm bảo như trong đơn đặt hàng thì tiến hành thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp. Nếu hàng hóa không đúng như trong đơn đặt hàng thì thống báo từ chối nhập. Một nhà cung cấp có thể cung cấp nhỉều đơn hàng nhưng mỗi đơn hàng chỉ do một nhà cung cấp cấp.
Quản lý thông tin hàng được thực hiện như sau: thêm mới hàng khi hàng được đưa về, sửa các thông tin về hàng khi cần thiết và xóa thông tin về hàng khi không còn bán nữa. Thông tin về hàng hóa bao gồm: mã hàng, tên hàng, mã loại hàng, đơn vị tính, đơn giá, số lượng, mã nhà cung cấp và ghi chú. Những thông tin về hàng hóa được nhân viên quản lý nhập hàng cung cấp khi hàng được chuyển đến.
Quản lý thông tin các loại hàng: khi có loại hàng mới thì thông tin về loại hàng được thêm mới, ngoài ra chúng ta có thể sửa, xóa thông tin về các loại hàng khi cần thiết. Thông tin về loại hàng bào gồm: mã loại hàng, tên loại hàng.
Quản lý gian hàng: thêm mới các gian hàng khi có hàng mới, sửa thông tin về các gian hàng khi cần thiết hoặc xóa bỏ khi gian hàng đó không còn sử dụng. Thông tin về gian hàng gồm: mã gian hàng, tên gian hàng, mã loại hàng. Mỗi gian hàng chỉ chứa được 1 loại hàng, mỗi loại hàng có thể có ở nhiều gian hàng.
Quản lý thông tin về nhà cung cấp được thực hiện như sau: khi có nhà cung cấp hàng mới thì thông tin của họ được lưu trữ bằng thao tác thêm mới. Thông tin về nhà cung cấp có thể sửa chữa khi có thay đổi. Khi không còn giao dịch với nhà cung cấp nữa thì xóa bỏ thông tin. Thông tin về nhà cung cấp gồm: mã nhà cung cấp, tên nhà cung cấp, địa chỉ, điện thoại, fax, mã số thuế. Một nhà cung cấp có thể cung cấp nhiều mặt hàng, một mặt hàng chỉ do một nhà cung cấp.
Các đại lý muốn mua hàng hóa tại siêu thị phải đăng ký trở thành hội viên của hệ thống. Việc quản lý các hội viên được thực hiện như sau: tạo hội viên mới gồm các thông tin: họ tên,giới tính, điện thoại, địa chỉ, tên cơ quan, mã số thuế và các đặc điểm khác để xác nhận như: số giấy phép kinh doanh. Mỗi đại lý có một định danh duy nhất là mã hội viên. Sau khi đã xác nhận các thông tin về hội viên hệ thống tạo một thẻ hội viên gửi cho đại lý. Trên thẻ ghi rõ: mã thẻ, tên hội viên, địa chỉ, ngày tạo, ngày hết hạn. Các thông tin về hội viên và thẻ được lưu trữ lại. Mỗi đại lý tại một thời điểm chỉ có một thẻ hội viên duy nhất. Nếu đại lý bị mất hay hết hạn thẻ thì phải xin cấp lại khi đó hệ thống sẽ hủy thẻ cũ và tạo thẻ khác cho hội viên.
Khi mua hàng tại siêu thị các đại lý có thể mua với một số lượng bật kỳ. Nhưng trước khi vào chọn hàng họ phải trình thẻ hội viên ở cửa kiểm soát. Hoạt động bán hàng tại siêu thị được thực hiện như sau: khi các đại lý chọn xong các hàng hóa mà mình muốn mua thì đến các quầy thu ngân để thanh toán. Tại đây nhân viên siêu thị sẽ yêu cầu đại lý cung cấp thông tin thẻ hội viên để kiểm tra xem có đúng là hội viên đã đăng ký hay không? Nếu đúng là hội viên đã đăng ký thì thực hiện việc thanh toán cho các đại lý bằng cách lập hóa đơn. Thông tin trong hóa đơn gồm: số hóa đơn, ngày lập, mã thẻ, mã hội viên, họ tên, địa chỉ, mã số thuế và các thông tin về hàng hóa gồm: mã hàng, tên hàng, mã loại hàng, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, tổng số tiền phải thanh toán và ghi chú. Mỗi nhân viên có thể lập nhiều hóa đơn, một hóa đơn do một nhân viên lập.
Để theo dõi và quản lý nhân viên làm việc, siêu thị thực hiện việc thêm mới vào danh sách khi có nhân viên mới được tuyển, sửa đổi thông tin khi có những biển đổi xảy ra và xóa bỏ nhân viên khi hết hợp đồng hoặc bị sa thải. Các thông tin về nhân viên gồm: mã nhân viên, tên nhân viên, điện thoại liên hệ, các mô tả khác.
Ngoài ra để tiện theo dõi việc kinh doanh của siêu thị, hàng tuần siêu thị lập các báo cáo gửi cho ban giám đốc về doanh thu trong tuần, danh sách các mặt hàng bán chạy, báo cáo về mặt hàng tồn kho để ban giám đốc có các biện pháp điều chỉnh.
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
I. Phân tích chức năng
1. Vẽ mô hình phân rã chức năng
2. Mô tả các chức năng trong mô hình phân rã
2.1. Chức năng quản lý thông tin hàng
Nhập thông tin hàng khi các nhà cung cấp giao hàng cho siêu thị, sửa thông tin hàng khi có những biến đổi về giá cả, số lượng hoặc cần phải ghi chú thêm thông tin về hàng hóa,..thì bộ phận này sẽ tiến hành sửa thông tin hàng, xóa thông tin hàng khi hàng hết hạn sử dụng hoặc hàng đã bị thanh lý. Những thông tin về hàng được nhân viên quản lý nhập hàng chuyển đến. Thông tin về hàng hóa bao gồm: mã hàng, tên hàng, mã loại hàng, đơn vị tính, đơn giá, số lượng, mã nhà cung cấp và ghi chú.
Mỗi mặt hàng do một nhà cung cấp cấp, mỗi nhà cung cấp có thể cung cấp nhiều mặt hàng.
2.2. Chức năng quản lý thông tin các loại hàng
Hệ thống siêu thị MeTro Thăng Long cung cấp cho khách hàng các chủng loại mặt hàng đa dạng và toàn diện, từ các mặt hàng thực phẩm đến phi thực phẩm. Với hơn 25000 mặt hàng hiện có thì việc quản lý sẽ gặp rất nhiều khó khăn nên chúng ta phải phân nó ra thành các loại hàng, nhóm hàng để dễ quản lý, dễ tìm kiếm, dễ thông kê.
Khi có 1 loại hàng mới được nhập về thì bộ phận này sẽ thêm mới loại hàng, khi các loại hàng cần phải thay đổi thì bộ phận này phải tiến hành sửa chữa.
Ngoài ra khi các loại hàng không còn được bầy bán, không còn được cung cấp nữa thì phải được xóa bỏ.
Mỗi loại hàng thì có một hoặc nhiều mặt hàng những mỗi mặt hàng chỉ thuộc loại một hàng nhất định.
2.3. Chức năng quản lý gian hàng
Khi có gian hàng mới được đưa vào hoạt động thì bộ phận này sẽ phải thêm mới gian hàng đó vào hệ thống bằng thao tác nhập thêm gian hàng mới. Khi gian hàng không còn đảm bảo cho việc trưng bầy, cất giữ sản phẩm thì phải tiến hành sửa chữa hoặc xóa bỏ khi đó nhân viên phải lựa chọn chức năng sửa thông tin, xoá bỏ thông tin gian hàng.
2.4. Chức năng quản lý nhập hàng
Mô tả chức năng lập đơn hàng:
Việc nhập hàng của siêu thị có hai hình thức là nhập hàng mới (các mặt hàng chưa có trong hệ thống của siêu thị) và nhập hàng đã có trong siêu thị (đối với các mặt hàng đã hết hoặc gần hết).
Đối với hình thức nhập hàng mới: siêu thị có một bộ phận nghiên cứu thị trường, bộ phận này có nhiệm vụ cập nhật và nắm bắt các nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, biết được người tiêu dùng cần gì, từ đó đặt các mối
quan hệ với các nhà cung cấp để nhập các mặt hàng cần thiết vào trong hệ thống của siêu thị, đồng thời bổ sung thêm mặt hàng đó vào cơ sở dữ liệu của hệ thống.
Đối với hình thức nhập hàng đã có: được thực hiện hoàn toàn tự động bởi hệ thống quản lý siêu thị, hệ thống sẽ yêu cầu cần nhập mặt hàng nào đó nếu mặt hàng đó đã hết hoặc gần hết ( số lượng gần hết được quy định bởi người quản lý siêu thị, đối với hầu hết các mặt hàng, nếu số lượng còn lại trong siêu thị tới một mức nào đó (mức này được quy định trước cho mỗi mặt hàng) thì mặt hàng đó sẽ phải nhập thêm). Quy trình nhập hàng như sau:
Khi hệ thống có yêu cầu cần nhập mặt hàng nào đó, nhân viên siêu thị sẽ lập một đơn đặt hàng để nhập hàng từ các nhà cung cấp (các công ty, các siêu thị khác…). Đơn đặt hàng bao gồm các thông tin như: tên hàng, nhà cung cấp, số lượng, ngày tháng đặt, …Trên cơ sở đơn đặt hàng đó, các nhà cung cấp sẽ cung cấp hàng cho siêu thị.
Mô tả chức năng kiểm tra hàng:
Nhà cung cấp dựa trên đơn đặt hàng và giao hàng cho siêu thị, trước khi thanh toán, bộ phận kiểm tra hàng nhập của siêu thị sẽ tiến hành kiểm tra các mặt hàng đó. Đầu tiên nhân viên kiểm tra hàng của siêu thị sẽ kiểm tra các mặt hàng, họ kiểm tra số lượng từng loại mặt hàng, kiểm tra nhà cung cấp được ghi trên mặt hàng đó, kiểm tra năm sản xuất,... Cuối cùng, sau khi đã kiểm tra và nhập đầy đủ thông tin, hệ thống sẽ căn cứ vào đơn đặt hàng đó mà đưa ra thông báo xem hàng nhập về là “hợp lệ” hay “không hợp lệ”.
Nếu kết quả trả về là “không hợp lệ” thì hệ thống sẽ đưa ra thông báo “từ chối nhập” . Kèm theo thông báo lý do từ chối ứng với các trường hợp như sau:
Số lượng hàng cung cấp không đúng với đơn đặt hàng.
Mặt hàng này không đúng nhà cung cấp.
Hàng hóa không đảm bảo chất lượng.
Nếu kết quả hệ thống trả về là “hợp lệ” thì tức là hàng đã đạt tiêu chuẩn kiểm định và có thể nhập về kho. Khi đó, nhân viên sẽ tiến hành thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp và chuyển đơn đặt hàng cho bộ phận quản lý hàng để bộ phận này nhập thông tin hàng.
2.5. Chức năng quản lý thông tin nhà cung cấp
Nhập thông tin nhà cung cấp khi có nhà cung cấp mới đến giao dịch bằng chức năng thêm mới nhà cung cấp, bộ phận quản lý nhà cung cấp sẽ yêu cầu nhà cung cấp cung cấp thông tin. Nhà cung cấp ở đây là các đại lý hoặc các công ty cung cấp hàng. Ngoài ra bộ phần này có thể sửa thông tin nhà cung cấp khi có nhà cung cấp thay đổi thông tin như số điện thoại hay địa chỉ,... Xóa thông tin nhà cung
cấp khi nhà cung cấp không còn giao dịch với siêu thị nữa bằng các thao tác sửa thông tin nhà cung cấp, xoá bỏ thông tin nhà cung cấp.
2.6. Chức năng quản lý hội viên
Khi khách hàng có nhu cầu làm thẻ hội viên thì bộ phận này sẽ phải yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin như họ tên, số chứng minh nhân dân, địa chỉ, ngày sinh,...để tạo hội viên mới. Sau khi khách hàng khai báo đầy đủ thông
tin cần thiết thì tiến hành tạo thẻ hội viên cho khách hàng. Mỗi khách hàng chỉ có duy nhất một thẻ hội viên, khi hội viên không có nhu cầu giao dịch nữa thì bộ phận này sẽ phải hủy thẻ bằng thao tác huỷ thẻ hội viên. Trong trường hợp mất thẻ hoặc thông tin của hội viên thay đổi thì bộ phận này cũng sẽ phải hủy thẻ hội viên cũ để tạo thẻ hội viên mới cho khách hàng. Các thông tin về thẻ hội viên bao gồm: mã thẻ, tên hội viên, địa chỉ, ngày tạo, ngày hết hạn.
2.7. Chức năng quản lý bán hàng
Khi một khách hàng (cá nhân, đơn vị,…) đến siêu thị MeTro Thăng Long xem và quyết định mua hàng, họ sẽ
chọn các mặt hàng và thanh toán với nhân viên bán hàng của siêu thị, tại đây khách hàng bắt buộc phải trình thẻ hội viên để bộ phận này kiểm tra xem đây có đúng là hội viện của siêu thị hay không? Nếu đúng thì nhân viên sẽ quét các mã vạch của các mặt hàng mà khách đã chọn vào hệ thống và hệ thống sẽ đưa ra một hóa đơn xuất hàng. Còn nếu thông tin trên thẻ không chính xác hoặc khách hàng không
có thẻ thì bộ phận này phải yêu cầu khách hàng làm thẻ hội viên.Thông tin của hóa đơn bao gồm: số hóa đơn, ngày lập, mã thẻ, mã hội viên, họ tên, địa chỉ, mã số thuế và các thông tin về hàng hóa gồm: mã hàng, tên hàng, mã loại hàng, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, tổng số tiền phải thanh toán và ghi chú.
2.8. Chức năng quản lý nhân viên
Nhập thông tin nhân viên khi có nhân viên mới đến làm việc, xóa thông tin nhân viên khi nhân viên bị sa thải hoặc không làm việc nữa, sửa thông tin nhân viên khi thông tin nhân viên thay đổi vì lý do nào đó. Thông tin về nhân viên bao gồm: mã nhân viên, tên nhân viên, điện thoại liên hệ, các mô tả khác.
2.9. Chức năng quản báo cáo – thống kê
Siêu thị hoạt động một cách liên tục không ngắt quãng trong thời gian làm việc, và các thông tin, các mặt hàng sẽ liên tục thay đổi. Vì vậy, các thống kê, báo cáo sẽ giúp cho nhà quản lý siêu thị dễ dàng có một cái nhìn tổng quan và chính xác về tình hình hoạt động của siêu thị, tìm ra những mặt hạn chế, những mặt tích cực, từ đó họ sẽ có những định hướng cụ thể để quản lý cũng như tạo những bước đi mới cho hệ thống siêu thị.
Trong hệ thống siêu thị, các thống kê chủ yếu được dùng để thực hiện hai công việc chính đó là: Thống kê tình trạng hàng hóa và thống kê doanh thu.
Mô tả chức năng lập danh sách hàng bán chạy:
Hàng bán chạy được định nghĩa riêng cho từng loại mặt hàng, ví dụ như đối với mặt hàng thuộc loại bánh kẹo, thực phẩm thì một sản phẩm là bán chạy nếu trong một ngày lượng sản phẩm đó bán ra là 400 trở lên, đối với mặt hàng thuộc loại thiết bị gia dụng thì con số đó là 150….
Các mặt hàng bán chạy sẽ được in ra dưới dạng một báo cáo và hiển thị khi có yêu cầu thống kê của người quản lý siêu thị.
Mô tả chức năng báo cáo hàng tồn kho:
Kho là nơi để cất giữ hàng hóa nhập về. Hàng cũng được lấy từ đây ra để bán. Quản lý hàng trong kho bao gồm những công việc chủ yếu sau: Quản lý số lượng hàng hóa nhập về, quản lý các mặt hàng không thể bán được nữa (hàng quá hạn sử dụng, hàng bị hư hỏng…), quản lý số lượng từng mặt hàng còn trong kho, đưa ra các yêu cầu nhập hàng,…Mỗi lần nhập hàng, số lượng hàng hóa trong kho sẽ tăng lên, và đôi khi có cả những mặt hàng mới, hệ thống đảm bảo cập nhật được những thay đổi đó. Hàng hóa trong kho được chia thành từng loại và mỗi mặt hàng đều được lưu trữ trong hệ thống với các thông tin như: tên hàng, chủng loại, số lượng, tình trạng…
Mô tả chức năng báo cáo doanh thu:
Doanh thu sẽ được tính theo ngày, theo tháng, theo quý hoặc theo năm. Cuối mỗi buổi làm việc, người quản lý có thể biết được doanh thu của siêu thị sau một ngày làm việc. Mỗi khi một mặt hàng nào đó được bán, khách hàng sẽ thanh toán hóa đơn với nhân viên thu ngân, đồng thời số tiền mà khách hàng thanh toán với nhân viên thu ngân cũng đã được lưu vào hệ thống thông qua hóa đơn xuất hàng. Cuối mỗi buổi làm việc, toàn bộ số tiền được tập trung để kiểm kê, số tiền này phải đúng bằng với con số thống kê doanh thu mà hệ thống đưa ra thì mới đảm bảo không có mất mát. Với cách quản lý này, người quản lý siêu thị có thể dễ dàng quản lý được doanh thu của siêu thị một cách chính xác và tránh được thất thoát.
II. Phân tích dữ liệu
1. Mô hình luồng dữ liệu
1.1. Mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh
1.2. Mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh
1.3. Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
Mô hình luồng dữ liệu của chức năng quản lý thông tin hàng
Mô hình luồng dữ liệu của chức năng quản lý thông tin các loại hàng
Mô hình luồng dữ liệu của chức năng quản lý thông tin gian hàng
Mô hình luồng dữ liệu của chức năng quản lý nhập hàng
Mô hình luồng dữ liệu của chức năng quản lý thông tin nhà cung cấp
Mô hình luồng dữ liệu của chức năng quản lý hội viên
Mô hình luồng dữ liệu của chức năng quản lý bán hàng
Mô hình luồng dữ liệu của chức năng quản lý nhân viên
Mô hình luồng dữ liệu của chức năng báo cáo - thống kê
2. Xây dựng mô hình thực thể liên kết
2.1. Xác định các thực thể và định danh tương ứng
Hàng: mã hàng
Loại hàng: mã loại hàng
Gian hàng: mã gian hàng
Nhà cung cấp: mã nhà cung cấp
Đơn hàng: mã số đơn hàng
Hội viên: mã hội viên
Thẻ hội viên: mã thẻ
Hoá đơn: số hoá đơn
Nhân viên: mã nhân viên
2.2. Xác định liên kết và kiểu liên kết giữa các thực thể
2.3. Xác định các thuộc tính
2.4. Tách liên kết n-n
Tách liên kết giữa hàng và đơn hàng
Tách liên kết giữa hàng và hoá đơn
2.5. Mô hình liên kết thực thể của hệ thống
CHƯƠNG III. THIẾT KẾ HỆ THỐNG
I. Lập từ điển dữ liệu
1. Bảng hàng(Hang)
STT
Tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu
(Độ dài)
Ràng
buộc
Khóa
Mổ tả thuộc tính
1
MaHang
char(10)
not null
Khóa chính
Mã hàng
2
TenHang
nvarchar(30)
not null
Tên hàn
3
DVT
nvarchar(15)
null
Đơn vị tính
4
SoLuong
bigint(8)
not null
Số lượng
5
MaLoaiHang
char(10)
not null
Khóa phụ
Mã loại hàng
6
MaNCC
char(10)
not null
Khóa phụ
Mã nhà cung cấp
7
GhiChu
nvarchar(150)
null
Ghi chú
2. Bảng loại hàng(LoaiHang)
STT
Tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu
(Độ dài)
Ràng
buộc
Khóa
Mổ tả thuộc tính
1
MaLoaiHang
char(10)
not null
Khóa chính
Mã loại hàng
2
TenLoaiHang
nvarchar(50)
not null
Tên loại hàng
3. Bảng gian hàng(GianHang)
STT
Tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu
(Độ dài)
Ràng
buộc
Khóa
Mổ tả thuộc tính
1
MaGianHang
char(10)
not null
Khóa chính
Mã giani hàng
2
TenGianHang
nvarchar(150)
not null
Tên gian hàng
3
MaLoaiHang
char(10)
not null
Khóa phụ
Mã loại hàng
4. Bảng nhà cung cấp(NhaCungCap)
STT
Tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu
(Độ dài)
Ràng
buộc
Khóa
Mổ tả thuộc tính
1
MaNCC
char(10)
not null
Khóa chính
Mã nhà cung cấp
2
TenNCC
nvarchar(150)
not null
Tên nhà cung cấp
3
DiaChi
nvarchar(150)
not null
Địa chỉ NCC
4
DienThoai
char(12)
null
Điện thoại NCC
5
Fax
char(12)
null
Số fax NCC
6
MaSoThue
char(12)
null
Mã số thuế
5. Bảng hội viên(HoiVien)
STT
Tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu
(Độ dài)
Ràng
buộc
Khóa
Mổ tả thuộc tính
1
MaHV
bigint(8)
not null
Khóa chính
Mã hội viên
2
HoTenHV
nvarchar(30)
not null
Họ tên hội viên
3
GioiTinh
nvarchar(5)
null
Giới tính
4
DienThoai
char(12)
null
Điện thoại
5
DiaChi
nvarchar(150)
not null
Địa chỉ
6
TenCoQuan
nvarchar(150)
null
Tên cơ quan
7
MaSoThue
char(12)
null
Mã số thuế
8
SoGPKD
char(12)
null
Số giấy phép kinh doanh
6. Bảng thẻ hội viên(TheHoiVien)
STT
Tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu
(Độ dài)
Ràng
buộc
Khóa
Mổ tả thuộc tính
1
MaThe
bigint(8)
not null
Khóa chính
Mã thẻ hội viên
2
NgayTao
datetime(8)
not null
Ngày tạo
3
NgayHetHan
datetime(8)
not null
Ngày hết hạn
4
MaHV
bigint(8)
not null
Khóa phụ
Mã hội viên
7. Bảng đơn hàng(DonHang)
STT
Tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu
(Độ dài)
Ràng
buộc
Khóa
Mổ tả thuộc tính
1
MaDH
bigint(8)
not null
Khóa chính
Mã số đơn hàng
2
NgayDH
datetime(8)
not null
Ngày đặt hàng
3
MaNV
bigint(8)
not null
Khóa phụ
Mã nhân viên
8. Bảng hàng nhập(HangNhap)
STT
Tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu
(Độ dài)
Ràng
buộc
Khóa
Mổ tả thuộc tính
1
MaDH
bigint(8)
not null
Khóa chính
Mã số đơn hàng
2
MaHang
char(10)
not null
Khóa chính
Mã hàng
3
SoLuong
bigint(8)
not null
Số lượng nhập
4
DonGia
numeric(9)
not null
Đơn giá nhập
9. Bảng hóa đơn(HoaDon)
STT
Tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu
(Độ dài)
Ràng
buộc
Khóa
Mổ tả thuộc tính
1
SoHD
bigint(8)
not null
Khóa chính
Số hóa đơn
2
NgayLap
datetime(8)
not null
Ngày lập
3
MaNV
bigint(8)
not null
Khóa phụ
Mã nhân viên
4
MaThe
bigint(8)
not null
Khóa phụ
Mã thẻ hội viên
10. Bảng hàng bán(HangBan)
STT
Tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu
(Độ dài)
Ràng
buộc
Khóa
Mổ tả thuộc tính
1
SoHD
bigint(8)
not null
Khóa chính
Số hóa đơn
2
MaHang
char(10)
not null
Khóa chính
Mã hàng
3
SoLuong
bigint(8)
not null
Số lượng bán
4
DonGia
numeric(9)
not null
Đơn giá bán
11. Bảng Nhân viên
STT
Tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu
(Độ dài)
Ràng
buộc
Khóa
Mổ tả thuộc tính
1
MaNV
bigint(8)
not null
Khóa chính
Mã nhân viên
2
TenNV
nvarchar(30)
not null
Tên nhân viên
3
DienThoaiLH
char(12)
null
Điện thoại liên hệ
4
MoTa
nvarchar(150)
null
Các mô tả khác
II. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Phần thiết kế cơ sở dữ liệu nhóm em sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2005 để thiết kế
1. Thiết kế cơ sở dữ liệu cho các bảng
1.1. Thiết kế bảng hàng(Hang)
1.2. Thiết kế bảng loại hàng(LoaiHang)
1.3. Thiết kế bảng gian hàng(GianHang)
1.4. Thiết kế bảng nhà cung cấp(NhaCungCap)
1.5. Thiết kế bảng hội viên(HoiVien)
1.6. Thiết kế bảng thẻ hội viên(TheHoiVien)
1.7. Thiết kế bảng đơn hàng(DonHang)
1.8. Thiết kế bảng hàng nhập(HangNhap)
1.9. Thiết kế bảng hóa đơn(HoaDon)
1.10. Thiết kế bảng hàng bán(HangBan)
1.11. Thiết kế bảng Nhân viên
2. Mối quản hệ giữa các bảng
III. Thiết kế giao diện
1. Thiết kế một số màn hính chính
1.1. Màn hình quản lý thông tin hàng
1.2. Màn hình quản lý thông tin nhà cung cấp
1.3. Màn hình quản lý thông tin nhân viên
1.4. Màn hình quản lý thông tin hội viên
1.4. Màn hình quản lý thông tin lập đơn hàng
1.5. Màn hình quản lý thông tin lập hoá đơn bán hàng
2. Thiết kế tài liệu xuất
2.1. Thẻ hội viên
2.2. Đơn đặt hàng
2.3. Hoá đơn
3. Thiết kế thực đơn
Chương trình “Quản lý bán hàng tại siêu thị MeTro Thăng Long” được gói gọn trong một hệ thống menu ngang tổng hợp các liên kết giữa các form với nhau. Trong menu chính này gồm 8 phần: hệ thống, quản lý danh mục, lập thẻ hội viên, lập đơn hàng, lập hoá đơn xuất hàng, tiêm kiếm, báo cáo, thoát. Ngoài ra còn có các menu con như trong hình.
I. Đánh giá công việc
1. Các vấn đề đã thực hiện được trong đề tài
Sau một thời gian thực hiện đề tài, hệ thống mà chúng em xây dựng được có thể đáp ứng các vấn đề sau:
Nhóm chúng em đã phân tích được một số chức năng cũng như mô hình hoạt động của hệ thống nhằn đưa công tác bán hàng chở lên dễ dàng hơn, cùng một lượng thời gian có thể giải quyết được nhiều vấn đề, không mất quá nhiều vào khâu kiểm tra, lên báo cáo, tìm kiếm mặt hàng,…
Hỗ trợ các nghiệp vụ chính trong siêu thị: nhập hàng, xuất hàng và bán hàng, quản lý thông tin hàng hoá một cách có tổ chức hơn.
Cung cấp báo cáo thống kê, báo cáo với nhiều tiêu chí: theo doanh thu, theo mặt hàng và theo số lượng hàng tồn kho hay các mặt hàng bán chạy.
Cung cấp chức năng hỗ trợ khách hàng tìm kiếm thông tin sản phẩm.
Giao diện người dùng thân thiện, dễ thao tác.
Hệ thống được xây dựng trên hệ quản trị SQL Server nên có thể lưu chữ một khối lượng thông tin lớn và có tính bảo mật cao hơn nhiều so với dùng cơ sở dữ liệu access đơn thuần.
2. Một số vấn đề chưa làm được trong đề tài
Về phần chương trình chạy nhóm em chưa hoàn thiện được tất cả các chức năng của hệ thống quản lý bán hàng sau khi đã tiến hàng khảo sát, phân tích thiết kế hệ thống.
Chức năng tìm kiếm nhóm em có đưa thêm vào hệ thống nhưng vẫn chưa thể hoạt động được.
3. Hướng phát triển
Trên cơ sở những phần đã thực hiện, đề tài này có các hướng phát triển như sau:
Xây dựng hệ thống với cơ sở dữ liệu phân tán ở mức độ toàn bộ hệ thống mà siêu thị MeTro đang hoạt động.
Xây dựng trang web để giới thiệu các mặt hàng và các chương trình khuyến mãi của siêu thị. Đây là một kênh quản bá hết sức hữu ích mà trong quá trình khảo sát nhóm em phát hiên ra. Có rất nhiều người muốn tìm hiểu trước những sản phầm mà mình định mua nhưng thật sự họ chưa có nhiều địa chỉ thật đáng tin cậy để họ có thể yên tâm tìm hiểu và đi đến mua sắm.
II. Kết luận
Sau một thời gian nhóm em bắt tay vào nghiên cứu và được sự giúp đỡ tần tình của cô giáo Th.S. Nguyễn Thi Thanh Huyền nhóm chúng em đã hoàn thành đề tài “ Xây dựng hệ thống quản lý bán hàng tại siêu thị MeTro Thăng Long”. Qua đây bản thân em cũng như các thành viên trong nhóm đã học hỏi được rất nhiều điều về công việc, cách thức tiến hành điều tra, khảo sát, phân tích một vấn đề nào đó. Đặc biệt là đã giúp cho chúng em có khả năng làm việc theo nhóm tốt hơn.
Tuy nhiên trong quá trình phân tích, thiết kế và xây dựng hệ thống do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn trong báo cáo này không tránh khỏi thiếu sót và những chỗ xử lý vấn đề chưa được tối ưu. Chúng em rất mong nhận được những nhận xét, đánh giá từ phía các thầy cô, đặc biệt của cô giáo hướng dẫn và giảng dậy bộ môn phân tích thiết kế hệ thống là cố giáo Th.S. Nguyễn Thị Thanh Huyền đã giúp đỡ chúng em rất nhiều khi chúng em không thể tìm ra được bài toán.
III. Các tài liệu thanh khảo
Trong quá trình phân tích thiết kế hệ thống “Quản lý bán hàng tại siêu thị MeTro Thăng Long nhóm chúng em chủ yếu tham khảo cuốc sách “Phân tích và thiết kế hệ thống” của nhà xuất bản Thông tin và truyên thông do Th.S. Nguyễn Thị Thanh Huyền làm chủ biên.
Ngoài ra nhóm em có tham khảo một số website của các siêu thị, đặc biệt là website của siêu thị MeTro để tìm hiểu cũng như lấy thông tin.
Địa chỉ website: www.metro.com.vn
IV. Phụ lục
Đặt các câu hỏi phỏng vấn các đối tượng trong siêu thị MeTro Thăng Long
1. Ban giám đốc
Ông(bà) hãy cho biết việc đăng ký thẻ hội viên tại MeTro có lệ phí hay không?Quý khách hàng không hề tốn bất cứ lệ phí nào để có thẻ hội viên MeTro.
Ông(bà) hãy cho biết khách hàng có thể mua tất cả hàng hóa mình cần ở MeTro không?
Tất nhiên có. Nhu cầu về hàng hóa của quý khách hàng sẽ được đáp ứng khi mua sắm tại MeTro, vì ở MeTro luôn có hơn 20000 sản phẩm khác nhau từ các ngành hàng thực phẩm đến phi thực phẩm.
Ông(bà) hãy cho biết Lợi ích về giá khi khách hàng mua sắm tại MeTro là gì?MeTro luôn đưa ra giá tốt nhất có thể cho khách hàng do công ty chúng tôi mua hàng hóa trực tiếp từ các nhà sản xuất, nông dân, ngư dân,…với số lượng hàng hóa lớn vì thế tiết kiệm được chi phí trung gian. Chi phí tiết kiệm được chúng tôi san sẻ cùng với quý khách hàng.
Ông(bà) hãy cho biết phương thức thanh toán tại MeTro?Quý khách hàng trả tiền mặt ngay sau khi mua hàng.
Ông(bà) hãy cho biết có phương thức thanh toán nào khác ngoài trả bằng tiền mặt không?Có. Ngoài phương thức thanh toán bằng tiền mặt chúng tôi còn chấp nhận chuyển khoản.
Ông(bà) hãy cho biết thời gian mở cửa của siêu thị MeTro?Mỗi ngày chúng tôi mở cửa từ 6 giờ sáng đến 9 giờ tối.
Ông(bà) hãy cho biết khác hàng có thể sử dụng thẻ hội viên để mua hàng tại các MeTro khác được không?Được. Tại Việt nam, quý khách hàng có thể sử dụng thẻ hội viên của mình tại bất kỳ trung tâm nào. Thậm chí tại nước ngoài, thẻ hội viên của quý khách hàng cũng có giá trị. Quý khách hàng chỉ việc trình thẻ tại quầy tiếp t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bài tập lớn_Phân tích thiết kế hệ thống Quản lý bán hàng tại siêu thị MeTro Thang Long.doc