Báo cáo Quản lý chất lượng sản phẩm ở Nhà máy Chế tạo biến thế

Lờinói đầu .1

Phần I.Nội dung cơ bản về quản lý chất lượng sản phẩm của Nhà máy trong cơ chế thị trường .2

I.Những vấn đề chung về chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm 2

1.Khái niệm chung về chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm .2

2.Các loại chất lượng sản phẩm 3

3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm 4

4.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm .4

II. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp .7

Phần II.Thực trạng quản lý chất lượng sản phẩm của Nhà máy Chế tạo biếnthế . .9

I.Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Chế tạo biến thế .9

II.Các đặc điểm KTKT chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của Nhà máy 11

1.Đặc điểm về tổ chức sản xuất .11

2.Sơ đồ quá trình sản xuất .14

3.Bộ máy kiểm tra chất lượng ở Nhà máy Chế tạo biến thế .15

III.Tình hình quản lý chất lượng sản phẩm ở Nhà máy CTBT 17

1.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm và việc thực hiện các chỉ tiêu này ở Nhà máy Chế tạo biến thế .17

2.Công tác quản lý chất lượng sản phẩm ở Nhà máy CTBT .20

IV.Kết quả đạt được của Nhà máy vào 1 số năm gần đây .28

Phần III.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chất lượng sản phẩm ở Nhà máy CTBT 29

I.Đánh giá chung tình hình chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm ở Nhà máy CTBT .29

1.Ưu điểm .29

2.Nhược điểm 30

3.Nguyên nhân của những tồn tại .31

II.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chất lượng sản phẩm ở Nhà máy CTBT .32

1.Nâng cao nhận thức về chất lượng và quản lý chất lượng 32

2.Tăng cường đổi mới và cải tiến máy móc ,trang thiết bị,công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm 34

3.Tổ chức tốt hơn nữa quá trình quản lý nguyên vật liệu 35

Kết luận .38

 

 

 

doc40 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2264 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Quản lý chất lượng sản phẩm ở Nhà máy Chế tạo biến thế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y là phòng trung gian nối liền khách hàng với Nhà máy, do vậy hoạt động kinh doanh có tác động không nhỏ tới khả năng tiêu thụ hàng hoá của Nhà máy. Ngoài ra, phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch điều độ giữa các khâu sản xuất để tiến hành sản xuất đồng bộ, nhịp nhàng, lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và kế hoạch bán hàng,gíacả… *Phân xưởng sản xuất : Tổ văn phòng có 8 người gồm: 01 Quản đốc phụ trách chung 03 Kĩ sư phụ trách kĩ thuật phân xưởng 02 Cán bộ kinh tế phụ trách nhân lực 02 Nhân viên kho 3.Bộ máy kiểm tra chất lượng ở Nhà máy Chế tạo biến thế a.Bộ máy kiểm tra: *01.Cán bộ kiểm tra thiết kế: Là kỹ sư điện có trình độ đại học và có kinh nghiệm làm việc trên 15 năm. Nhiệm vụ :Đánh giá các thong số kỹ thuật của bản vẽthiết kế trước khi đặt gia công và đưa xuống sản xuất. Trong đó cần đặc biệt quan tâm tới việc kiểm tra thông số kỹ thuật trong việc làm giảm tổn hao không tải Pk (W) ( đây là tổn hao khi máy đã có tải tức là đang chạy các động cơ, đèn chiếu sáng…,nó phụ thuộc vào mật độ dòng điện, trọng lượng của dây điện từ và kích thước của máy). Lý do:Nếu người kỹ sư chộn mật độ dòng điện nhiều thì rất có lợi cho Nhà máy do tiết kiệm vật tư hơn và nếu mật độ dòng điện cao thì Pk sẽ cao, thông số này ảnh hưởng rất nhiều tới người sử dụng điện vì họ phải trả nhiều tiện hơn. Việc kiểm tra xem người kỹ sư thiết kế chọn mật độ dòng điện cao hay thấp phải căn cứ vào chỉ tiêu quy định của Nhà nước để đảm bảo quyền lợi cho cả hai phía. *01 Cán bộ kiểm tra lõi thép Là kỹ sư điện có trình độ đại học và đã làm việc trên 10 năm. Có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ các chi tiết về lõi tôn như:dung sai, kích cỡ, cổ từ và chỉ chấp nhận lõi tôn không có ba via, không bị va đập, góc cắt phải chéo 450, mối ghép chính xác, khe hở nhỏ mới cho tiếp tục sản xuất ở các giai đoạn tiếp theo. *01 cán bộ kiểm tra cơ khí: Là kỹ sư điện có trình độ đại học và đã làm việc trên 10 năm. Có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ các chi tiết về cơ khí như các chỉ tiêu của bản thiết kế mỹ thuật, dung sai cho phép, kích cỡ các chi tiết về vỏ máy, cách tản nhiệt…. *01 Cán bộ kiểm tra bối dây: Là kỹ sư điện có trình độ đại học và đã làm việc trên 10 năm. Có nhịêm vụ kiểm tra toàn bộ các chi tiết về bối dâynhư chất lượng đồng cao -đồng hạ, kích thước dây theo tiêu chuẩn , dung sai và độ cách điện của bối dây sau khi quấn . Sau khi cuốn cuộn cao thế thì kiểm tra điện trở của 3 bối dây của 3 pha không được chênh lệch nhau quá 2%. *02 Cán bộ kiểm tra lắp ráp : Là kỹ sư điện có trình độ đại học và đã làm việc trên 10 năm. Có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ các thông số kỹ thuật trrong bản thiết kế và các thử nghiệm như thử điện trở cách điện , thử cao áp, thử vượt điện áp …Tất cả các thông số thử nghiệm vào căn cứ vào TCVN 6306-1997 và phải đảm bảo bằng hoặc tốt hơn TCVN. BỘ MÁY KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở NHÀ MÁY CHẾ TẠO BIẾN THẾ HÀ NỘI 07 cán bộ KCS 01 cán bộ kiểm tra bối dây 02 cán bộ kiểm tra lắp ráp 01 cán bộ kiểm tra cơ khí 01 cán bộ kiểm tra lõi thép 01 Cán bộ kiểm tra thiết kế Cuối cùng công tác quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm ở Nhà máy do Phòng Kỹ thuật chất lượng đảm nhận. Nhà máy đánh giá chất lượng sản phẩm thông qua cách thức kiểm tra kết quả từng nguyên công. Các cán bộ Phòng kỹ thuật – Chất lượng ngoài việc kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm còn phải kiểm tra theo dõi chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất. Phòng Kỹ thuật chất lượng chịu trách nhiệm quản lý chất lượng sản phẩm và báo cáo kết quả với Phó giám đốc từ đó báo cáo lại với Giám đốc. Đây là một hệ thống khá hoàn chỉnh và lôgic nhưng hơi lạc hậu vì khi thực hiện có nhiều điểm không đồng bộ thể hiện ở chỗ các phòng ban, các cấp phối hợp không chặt chẽ, công tác kiểm tra tiến hành không kịp thời, quản lý lao độngcòn lỏng lẻo, cần chú ý tới đội ngũ kỹ thuật trong công tác kiểm tra giám sát, phải đầu tư các trang thiết bị, phương tiện hiện đại , đồng thời phải có biện pháp khuyến khích công nhân một cách thích hợp làm tăng tinh thần trách nhiệm của họ để hạn chế tới mức thấp nhất sai sót có thể xảy ra. b.Chế độ trách nhiệm trong công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm. Sản phẩm của nhà máy biến áp là loại sản phẩm có giá trị lớn,giá trị trung bình khoảng40 triệu đồng/máy,nó yêu cầu cao về độ bền và độ an toàn. Nếu có thiệt hại xảy ra có thể nói là rất nghiêm trọng không chỉ về tài sản mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới con người do đó công tác kiểm tra chất lượng là công việc bắt buộc và quan trọng hàng đầu của Nhà máy và do đó nó gắn liền với một chế độ trách nhiệm cao. Hiện nay Nhà máy mới thực hiện một số biện pháp sau: Đối với sản phẩm sai hỏng có thể sửa chữa thì yêu cầu người tạo ra sản phẩm đó có trách nhiệm làm lại bằng cách tăng cường giờ làm công việc và giờ công đó không được tính, tất nhiên vẫn phải đảm bảo chất lượng công việc hiện tại. Nếu sản hẩm sai hỏng thì phải đền tiền mua vật tư. Nếu Tổ trưởng kiểm tra sai sót thì trừ vào tiền trách nhiệm tổ trưởng hoặc lương. Nếu cán bộ KCS kiểm tra không đúnghoặc để sai sót sản phẩm thì trừ vào lương hàng tháng tuỳ theo mức độ sai phạm. Tuy nhiên, do có được công tác kiểm tra chặt chẽ nên hiện tượng trên rất ít khi sảy ra. III.TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở NHÀ MÁY CHẾ TẠO BIẾN THẾ 1.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm và việc thực hiện chỉ tiêu này ở Nhà máy Chế tạo biến thế a.Chỉ tiêu kĩ thuật : * Qui định về chất lượng của máybiến áp điện lực 1 pha và 3 pha công suất từ 30 KVA đến 10.000 KVA với các cấp điện áp 6 KV, 15 KV, 20 KV 30 KV. Vật liệu bao gồm: Dây điện từ. Tôn silic cách điện. Sứ cách điện. Tôn 4mm làm vỏ. Chất lượng bề mặt: Các chi tiết sơn phải đảm bảo phủ đều, bám chắc. Các chi tiết mạ phải đảm bảo lớp mạ bám chắc, không gai, ố. Các chi tiết bằng đồng phải đảm bảo độ bóng > ∆6. Chất lượng làm việc: Vận hành an toàn , không cháy nổ. Đảm bảo các thông số kỹ thuật đã quy định. * Quy định về chất lượng của máy biến áp đặc biệt công suất đến 12.000 KVA, dòng điện 23.000A. Vật liệu bao gồm: Dây điện từ Tôn silic làm lõi. Sứ cách điện. Tôn 4mm làm vỏ. Chất lượng bề mặt: Các chi tiết sơn phải đảm bảo phủ đều, bám chắc. Các chi tiết mạ phải đảm bảo lớp mạ bám chắc, không gai, ố. Các chi tiết bằng đồng phải đảm bảo độ bóng > ∆6. Chất lượng làm việc: Vận hành an toàn, không cháy chập. Đạt được công suất tối đa. Độ bền cao. Ngoài ra còn có một số các chỉ tiêu chất lượng định lượng cho mỗi loại máy như sau: Các thông số kỹ thuật của Máy biến thế. loại máy Thông số kỹ thuật Kích thước (mm) Khối lượng(kg) Tổn hao điên áp ngắn mạch Dài Rộng cao Khoảng cách bánh xe Ruột Dầu Tổng Không tải Ngắn mạch 6,3(10)/0,4kv 50 190 1250 4 1055 490 1115 520 240 150 545 100 320 2050 4 1155 680 1180 520 365 185 770 180 480 3150 4 1215 845 1220 670 520 235 1055 250 610 3450 4 1260 760 1340 670 705 270 1290 320 700 4850 4 1310 920 1355 670 780 330 1540 560 1000 7200 4 1495 1045 1550 820 1110 470 2240 6,3(10)/0,4kv 50 190 1250 4 1280 650 1300 520 285 235 715 100 320 2050 4 1305 715 1370 520 400 290 950 180 480 3150 4 1385 815 1430 6670 590 400 1360 250 610 3450 4 1390 810 1510 670 745 400 1545 320 700 4850 4 1410 865 1560 670 845 425 1725 560 1000 7200 4,5 1545 1070 1790 820 1300 595 2530 1000 1650 11500 5,0 1810 1090 2060 1070 2100 940 4150 35/0,4KV 50 220 1250 5,5 1095 790 1375 520 290 230 710 100 340 2050 5,5 1455 720 1460 520 430 285 970 180 550 3150 5,5 1460 795 1510 670 590 345 1290 250 660 4100 5,5 1515 810 1580 670 750 380 1530 320 780 4850 5,5 1545 865 1620 670 870 410 1740 560 1200 7500 5,5 1695 1065 1840 820 1325 580 2550 1000 1750 13000 5,5 1990 1130 2095 1070 1950 840 3910 35-22/0,4kv 50 220 1250 5,5 1095 790 1435 520 295 250 740 100 340 2050 5,5 1455 720 1520 520 435 310 1000 180 550 3150 5,5 1460 795 1570 670 595 370 1330 250 660 4100 5,5 1515 810 1640 670 755 410 1570 320 780 4850 5,5 1545 865 1860 670 875 440 1780 560 1200 7500 5,5 1695 1065 1900 820 1330 615 2600 1000 13000 5,5 1990 1130 2155 1070 1955 880 3970 §Ó ®¸nh gÝa chÊt l­îng s¶n phÈm chung cho m¸y biÕn thÕ ,Nhµ m¸y dùa vµo c¸c tiªu chuÈn kÜ thuËt (c¸c tiªu chuÈn cho ®iÓm )qua ®ã cã thÓ nhËn ®Þnh chung møc ®é ®¹t ®­îc vÒ chÊt l­îng s¶n phÈm b»ng c¸ch tÝnh chØ sè tæng hîp : ChØ sè tæng hîp = tÝch c¸c chØ sè c¸ thÓ Ta cã sè liÖu thèng kª cña Nhµ m¸y nh­ sau: ChØ tiªu kÜ thuËt §iÓm chÊt l­îng Tiªu chuÈn kÜ thuËt §iÓm thùc tÕ ®¹t ®­îc N¨m 2001 N¨m 2002 N¨m 2003 1.VËt liÖu 100 99 100 100 2.ChÊt l­îng bÒ mÆt 100 98 97 99 3.Th«ng sè kÜ thuËt 100 100 100 100 =>Ta ®­îc kÕt qu¶ sau: ChØ tiªu kÜ thuËt ChØ sè chÊt l­îng N¨m 2001 N¨m 2002 N¨m 2003 1.VËt liÖu 0,99 1 1 2.ChÊt l­îng bÒ mÆt 0,98 0,97 0,99 Th«ng sè kÜ thuËt 1 1 1 ChØ sè tæng hîp 0,9702 0,97 0,99 Nh×n chung chÊt l­îng s¶n phÈm ®¹t ®­îc n¨m 2003 lµ tèt h¬n c¶ qua chØ sè tæng hîp (=0,99) cña 3 chØ sè c¸ thÓ lµ vËt liÖu,chÊt l­îng bÒ mÆt,lÉn th«ng sè kÜ thuËt.Qua ®ã thÊy ®­îc c«ng t¸c qu¶n lý chÊt l­îng cña Nhµ m¸y dÇn t¨ng lªn qua c¸c n¨m . b.TØ träng s¶n phÈm háng: Ta cã sè liÖu thèng kª nh÷ng s¶n phÈm sai háng cña Nhµ m¸y trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y: Lo¹i m¸y N¨m 2001 N¨m 2002 N¨m 2003 SLSP SLSPH SLSP SLSPH SLSP SLSPH M¸y BT 1420 14 1650 16 1720 16 B¶ng thèng kª trªn lµ b¶ng thèng kª s¶n phÈm hoµn chØnh bÞ háng kh«ng thÓ söa ch÷a ®­îc vµ trë thµnh phÕ phÈm.Tõ ®ã ta tÝnh ®­îc tØ träng s¶n phÈm háng chiÕm bao nhiªu phÇn tr¨m so víi sè l­îng s¶n phÈm s¶n xuÊt,ta cã c«ng thøc sau: F Ifr = *100 Tp + F Ifr :Tỉ trọng sản phẩm hỏng (%) F :Số lượng sản phẩm hỏng Tp :Số lượng sản phẩm Tp + F :Toàn bộ số lượng sản phẩm sản xuất ra Ta được: 14 Ifr (2001) = *100 = 98% 1420+14 16 Ifr (2002) = *100 = 96% 1650+16 16 Ifr (2003) = *100 = 92% 1720+16 Những sản phẩm trên là những sản phẩm hoàn chỉnh bị hỏng không thể sửa chữa được .Nguyên nhân chủ yếu gây ra những sản phẩm hỏng đó là do bộ máy quản lý của Nhà máy chưa được chặt chẽ.Nhưng cũng không thể phủ nhận rằng bộ máy quản lý đã được nâng cao hơn dần qua các năm. Điều đó thể hịên ở tỉ lệ sai hỏng năm 2002 là 96% thấp hơn so với năm 2001(=98%) và năm 2003 (=92%) thấp hơn so với năm 2002.Cho thấy năm 2003 ,Nhà máy giảm được số lượng sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất.Hay nói cách khác Nhà máy đã quan tâm và chú trọng đến kiểm tra chất lượng một cách sát sao hơn. Để thấy được điều này ,Nhà máy đã có những hoạch định cho việc kiểm tra chất lương.Điều đó được thể hiện rõ qua công tác quản lý chất lượng sản phẩm ở phần sau. 2.Công tác quản lý chất lượng sản phẩm ở Nhà máy Chế tạo biến thế Sự phát triển của thị trường cùng với sự sản xuất ngày càng nhiều hàng hoá thì tính chất cạnh tranh của các doanh nghiệp tăng lên rất nhanh .Chính vì thế Nhà máy phải quan tâm tới chất lượng nhiều hơn và phạm vi,nội dung,chức năng quản lý chất lượng cũng được mở rộng để thoả mãn khách hàng ,Nhà máy Chế tạo biến thế không chỉ dừng lại ở khâu sản xuất mà phải quan tâm đến chất lượng ngay cả khi nghiên cứu thiết kế sản phẩm cũng như sau khi sản phẩm đã bán ra ngoài thị trường a.Quản lý nguồn nhân lực Vai trò của người lao động trong việc quản lý chất lượng sản phẩm là rất quan trọng bởi họ chính là những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Nhà máy Chế tạo biến thế đã cung cấp đầy đủ và kịp thời các nguồn lực bao gồm con người ,máy móc thiết bị ,tài chính để thực hiện, duy trì, nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng,tăng sự thoả mãn của khách hàng : Tuyển dụng nhân lực : Nhà máy tuyển dụng nguồn nhân lực từ các trường Đại học,Cao đẳng và dạy nghề được đào tạo có kiến thức và tay nghề phù hợp Phân công lao động : Nhà máy đảm bảo người được phân công trách nhiệm có năng lực trên cơ sở được giáo dục ,đào tạo kĩ năng và kinh nghiệm thích hợp Đào tạo ,nhận thức và năng lực : Nhà máy đảm bảo việc đào tạo và đào tạo lại về chuyên môn cho người lao động để họ nâng cao trình độ đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả công việc Nhà máy luôn chú trọng công việc đào tạo đội ngũ công nhân thợ kĩ thuật có tay nghề cao kết hợp việc tuyển chọn đề bạt đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn tạo nên sức mạnh tập thể để hoàn thành kế hoạch đề ra của Nhà máy : Cán bộ trình độ đại học chiếm 14,6% Cán bộ trình độ trung cấp chiếm 15,4% Thợ kĩ thuật có tay nghề cao từ bậc 3 đến bậc 7 chiếm 65% trên tổng số cán bộ công nhân viên Hiện nay Nhà máy đang có chủ trương đào tạo,tuyển chọn đội ngũ công nhân trẻ,đặc biệt là các thợ trẻ được tuyển ở các trường công nhân kĩ thuật .Lãnh đạo Nhà máy coi đây là phương pháp cơ bản để mọi người nắm vững và nâng cao chất lượng,hiệu quả công vịêc đảm bảo cho quy trình được thực hiện đúng và luôn được kiểm soát b.Quản lý trong khâu thiết kế :được thông qua sơ đồ sau Dữ liệu đầu vào thiết kế Lập phương án tính toán MBA Kiểm tra phương án Tính toán cụ thể và vẽ các bản vẽ chế tạo Kiểm tra các bản vẽ chế tạo Sửa lại bản vẽ chế tạo Phê duyệt Dữ liệu đầu vào : Đối với những MBA sản xuất mới :Phòng sản xuất kinh doanh sẽ tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng và xác nhận lại các yêu cầu kĩ thuật với khách hàng ,đồng thời tư vấn cho khách hàng về tiêu chuẩn,quy định mới của ngành điện .Trên cơ sở đó Phòng này có thể cùng với KH điều chỉnh 1 số thông số của MBA cho phù hợp Đối với MBA sửa chữa :Căn cứ vào kế hoach sửa chữa tháng,bộ phận KCS và KTV sẽ kiểm tra và thu thập thông số kĩ thuật qua nhãn máy ,đo đạc hoặc thí nghiệm trực tiếp .Dữ liệu phải được ghi chép đầy đủ theo biên bản kiểm tra MBA sửa chữa và báo cáo lên GĐ Lập phương án thiết kế : Đối với những MBA sản xuất mới :Sau khi xác nhận lại dữ liệu thiết kế ,Phòng thiết kế sẽ rà soát lại những thiết kế sẵn có xem đơn đặt hàng mới có trùng lặp không .Nếu có thì các KS xem xét lại thiết kế sẵn có xem có gì cần điều chỉnh lại cho tối ưu rồi đưa bản vẽ cho xưởng thi công .Nếu không trùng lặp thì Phòng thiết kế lập phương án thiết kế sao cho thoả mãn các yêu cầu kĩ thuật,giá thành . Đối với những MBA sửa chữa :Kĩ thuật viên sẽ dựa trên các dữ liệu thu thập được ,tính toán thiết kế lại MBA sao cho phù hợp với thông số kĩ thuật KH yêu cầu .Kết quả phương án tính toán chi phí sửa chữa của KTV sẽ được ghi chép vào biểu mẫu và gửi lên để GĐ phê duyệt Tính toán cụ thể và vẽ các bản vẽ chế tạo : Đối với MBA sản xuất mới :Sau khi GĐ/PGĐ xét duyệt xong phương án thiết kế ,các KS sẽ tiến hành tính toán cụ thể các chi tiết,và vẽ các bản vẽ hướng dẫn chế tạo. Đối với những MBA sửa chữa :Phương án được Giám đốc hoặc Phó giám đốc phê duyệt ,kĩ thuật viên sẽ tiến hành vẽ các bản vẽ hướng dẫn chế tạo trên tinh thần tận dụng tối đa các chi tiết sẵn có của MBA sửa chữa Để thuận lợi trong việc quản lý ở khâu thiết kế ,những quá trình trên đều được lưu qua các hồ sơ và được lưu giữ ở các bộ phận như Phòng KCS, Phòng SXKD,Phòng VT …Khi có thay đổi kĩ thuật ,Phòng thiết kế sẽ thông báo tới các phòng ban bộ phận có liên quan thông qua biểu mẫu thông báo kĩ thuật c.Quản lý trong khâu cung ứng: Việc lập kế hoạch về quản lý chất lượng trong khâu cung ứng nguyên vật liệu là một biện pháp rất quan trọngcủa Nhà máy vì nó là khâu đầu quyết định cho chất lượng sản phẩm .Do đó Nhà máy rất chú trọng và thường xuyên kết hợp ,giữ mối quan hệ tốt với bạn hàng ,khách hàng và những nhà cung ứng cho Nhà máy .Điều đó được thể hiện rõ thông qua việc đánh giá nhà cung ứng của Nhà máy như sau : Thu nhập thông tin về nhà cung ứng Xem xét đánh giá Phê duyệt Cập nhật vào danh sách nhà cung ứng Kí hợp đồng liên doanh ,liên kết Thu thập thông tin về nhà cung ứng :Cán bộ phụ trách BPVT chịu trách nhiệm thu thập và lựa chọn thông tin cần thiết về nhà cung ứng của Nhà máy Xem xét ,đánh giá nhà cung ứng : Bộ phận vật tư chịu trách nhiệm phân tích và đánh giá nhà cung ứng trên những thông tin thu thập được : + Dựa vào tiêu chí do Nhà máy đặt ra :năng lực tài chính ,uy tín trên thị trường ,chất lượng ,giá cả ,tiến độ giao hàng ,mối quan hệ với Nhà máy … + Đánh gía dựa trên vịêc thử nghiệm,kiểm nghiệm và sử dụng hàng mẫu Bộ phận vật tư lập phiếu đánh giá các nhà cung ứng Bộ phận vật tư có trách nhiệm lưu hồ sơ mọi tài liệu như bản sao giấy phép kinh doanh ,các chứng chỉ ,phiếu kiểm tra…liên quan đến nhà cung ứng Nếu không có nhà cung ứng nào đạt yêu cầu thì bộ phận vật tư tiến hành lựa chọn và đánh giá lại Phê duyệt nhà cung ứng :Dựa trên cơ sở kết quả kiểm tra ,đánh giá nhà cung ứng ,BPVT trình kết quả lên Giám đốc để phê duyệt Tiếp đến để xác định chính xác lượng nguyên vật liệu cần thiết đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy hay nhằm đáp ứng đúng chủng loại số lượng vật tư, thời gian,địa điểm và các đặc tính kĩ thuật cần thiết ,Nhà máy đã thực hiện theo sơ đồ sau: Lập kế hoạch mua vật tư và bán thành phẩm Phê duyệt Gửi đơn đặt hàng –lấy báo giá Phê Duyệt Đặt mua hàng,kí hợp đồng Giao nhận hàng Kiểm tra không hợp Đền bù hoặc thay thế Nhập kho và thanh toán Lập kế hoạch mua vật tư và bán thành phẩm: Căn cứ vào bảng kê vật tư chính,phiếu báo mua hàng ,hạn mức sản xuất của Nhà máy .BPVT tiến hành lập kế hoạch cung ứng vật tư hàng tháng BPVT phải xem xét báo cáo vật tư tồn kho kết hợp tham khảo ý kiến PTK để quyết định rõ quy cách,số lượng vật tư cần mua BPVT có trách nhiệm trình kế hoạch cung ứng vật tư cho Giám đốc phê duyệt Gửi đơn đặt hàng – lấy báo giá :Theo kế hoạch cung ứng vật tư đã được Giám đốc duyệt ,BPVT chịu trách nhiệm gửi đơn đặt hàng mua vật tư cho các nhà cung ứng Phê duyệt : Nếu Giám đốc đồng ý ,BPVT chuẩn bị làm thủ tục mua hàng Nếu Giám đốc không đồng ý ,BPVT tiến hành chào hàng lạivà lựa chọn các nhà cung ứng khác Nếu Giám đốc yêu cầu sửa đổi ,bổ sung thì BPVT phải thông báo lại cho các nhà cung ứng Đặt mua hàng- kí kết hợp đồng: Hợp đồng phải được Lãnh đạo của hai bên Nhà máy và Nhà cung ứng ký Giao nhận hàng : Khi nhà cung cấp thông báo thời gian giao hàng ,BPVT có trách nhiệm thông báo cho các bộ phận có liên quan:PVT,thủ kho để có phương án chuẩn bịvà tiếp nhận hàng hoá Kiểm tra ,giám sát ,thử nghiệm hàng hóa khi giao nhận:Vật tư và bán thành phẩm mua về phải được kiểm tra tại Nhà máy Nhập kho và thanh toán :Nếu hàng hóa đáp ứng đúng các yêu cầu nêu trong hợp đồng đã kí ,thủ kho làm thủ tục nhập kho,PVT làm thủ tục thanh toán cho Nhà cung ứng d.Quản lý trong khâu sản xuất: Mục tiêu của quản lý quá trình sản xuất là việc sản xuất sản phẩm ở các khâu được diễn ra liên tục, tiết kiệm lớn nhất các chi phí mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm, ngăn chặn không cho sản phẩm xấu xuất hiện trong quá trình sản xuất .Vì thế,Nhà máy luôn đặt toàn bộ quá trình sản xuất được thực hiện trong điều kiện được kiểm soát, ở mỗi khâu đều có sự kiểm tra chất lượng, cụ thể là: Trong quy trình chế tạo lõi tôn cần thực hiện các bước sau: Tổ trưởng giao kế hoạch cho từng nhóm sản xuất.Khi giao nhiệm vụ ,tổ trưởng phải kiểm tra lại và giao bản vẽ cho nhóm trưởng đúng loại máy .Nhận được bản vẽ ,nhóm trưởng cần nghiên cứu để: Xác định các kích thước cần cắt Xác định số lượng và yêu cầu kĩ thuật Kiểm tra mã hiệu tôn Quá trình chế tạo lõi tôn bao gồm: Cắt pha Cắt nhỏ Ghép tôn ép lõi tôn. Khi trải qua các khâu trên ,các nhóm trưởng luôn kiểm tra về kích thước cũng như kĩ thuật ở từng giai đoạn .Nếu có sai xót ở giai đoạn nào thì cần kiểm tra lại ở giai đoạn đó .Và cuối cùng ,tổ cắt tôn tự kiểm tra lõi tôn lần cuối xemcó đạt yêu cầu không .Nếu đạt thì đưa sản phẩm sang tổ lắp ráp.Còn không đạt thì phải quay lại nghiên cứu lại bản vẽ. Tiếp đến là quy trình chế tạo cuộn dây: Trong quá trình chuẩn bị ,khi quấn dây phải thực hiện nghiêm túc các quy định trong bản vẽ thiết kế và các quy trình công nghệ đã ban hành.Nếu có sự cố và bất hợp lý trong khi thi công thì phải tạm dừng và báo ngay cho các bộ phận hữu quan để giải quyết.Kết thúc quá trình quấn dây,Phòng KCS sẽ kiểm tra đường kính ,chiều cao ,các kích thước khác của bối dây và kiểm tra điện trở .Nếu đạt thì Phòng KCS sẽ đóng dấu vào nhãn bối dây .Nếu không đạt, Phòng KCS sẽ đưa trả lại cho tổ quấn dây để tổ sửa lại Trong quy trình lắp ráp cũng cần có các bước sau:Tổ trưởng giao kế hoạch cho từng nhóm sản xuất ,các nhóm trưởng cần nghiên cứu bản vẽ nhằm xác định đầy đủ các vật tư ,bán thành phẩm đúng chủng loại ,số lượng và các yêu cầu kĩ thuật.Quá trình lắp ráp được tiến hành như sau : Lắp ráp bước 1 Sấy máy Lắp ráp bước 2 Tra dầu chân không Thử áp lực vỏ . Các bước lắp ráp đều được tiến hành theo hướng dẫn,theo các chỉ tiêu kĩ thuật của bản vẽ .Khi tra dầu chân không thì theo dõi sát độ chân không ,mức dầu tra của từng máy ;nếu phát hiện chỗ chảy dầu cần xác định chính xác ,đánh dấu lại báo bộ phận xử lý .Khâu cuối cùng là thử nghiệm,công việc này do bộ phận KCS đảm nhiệm thí nghiệm tổng hợp lấy các thông số kĩ thuật cần thiết sao cho phù hợp với tiêu chuẩn mà Nhà máy đăng kí với khách hàng do phòng thiết kế cung cấp .Nếu có thông số nào không phù hợp cần báo cho kĩ thuật phân xưởng để sửa lại.Nếu sản phẩm đạt chất lượng cần báo cho tổ trưởng lắp ráp để giao nộp sản phẩm . Vỏ máy biến áp có vai trò quan trọng ,ngoài những yếu tố nâng cao chất lượng của máy biến áp như chống chảy dầu ,bảo vệ ruột máy …Vỏ máy làm tăng vẻ đẹp cho máy ,đặc trưng cho chỉ tiêu thẩm mỹ .Vì vậy việc chế tạo và kiểm tra phải được thực hiện nghiêm ngặt ,nhằm hạn chế sai sót và nâng cao chất lượng máy biến áp.Quá trình chế tạo vỏ máy gồm:Chế tạo thân máy biến áp ,chế tạo nắp máy biến áp ,chế tạo khung bánh xe,chế tạo bầu dầu ,sơn vỏ máy .Để quá trình sản xuất diễn ra liên tục và đảm bảo chất lượng sản phẩm ,cần có những bước kiểm tra như sau: Kiểm tra quy cách vật tư ,mác thép Kiểm tra kĩ thuật cắt ghép theo đúng yêu cầu Kiểm tra chảy dầu các mối hàn… Kiểm tra máy nén khí ,vòi phun ,hệ thống hút bụi sơn ,trước khi đưa các chi tiết vỏ máy vào sơn Các khâu kiểm tra được tiến hành liên tục sau mỗi lần chế tạo ,và cần thực hiện theo các yêu cầu kĩ thuật sau: Các mối hàn phải kín ,không rò,rỉ Chất lượng mối hàn phải ngấu ,đẹp,chịu được sức bền cơ học Phải đảm bảo các kích thước như bản vẽ ,các kích thước lắp ráp chính xác Tấy sạch ba via,vẩy hàn Sơn phủ đều ,bám chắc .Mặt sơn bóng không cộm ,chỗ dày,chỗ mỏng .Màu sơn theo yêu cầu .Các chỗ che khuất cũng được sơn phủ đều Trong qúa trình chế tạo ,nếu thấy không phù hợp thì phải trình Phiếu báo sản phẩm không phù hợp và Phiếu yêu cầu hành động khắc phục để báo lên Quản đốc Máy biến thế đã hoàn chỉnh, Phòng KCS tiến hành thực hiệnquytrình kiểm tra xuất xưởng máy biến thế, gồm các bước sau: Kiểm tra điện trở một chiều Kiểm tra cách điện Kiểm tra tỷ số biến áp Kiểm tra không tải Kiểm tra ngắn mạch Kiểm tra tổ nối dây Gắn nhãn máy Xuất xưởng máy biến áp Với mục đích : Kiểm tra sự cân bằng về điện trở giữa các pha với nhau Kiểm tra cách điện giữa các bối dây cao và hạ với vỏ máy Xác định tỷ số giữa sơ cấp và thứ cấp Xác định tổn hao không tải Xác định tổn hao ngắn mạch Xác định điện trở cách điện giữa các cuộn dây (hạ áp và cao áp) Xác định chiều quấn ,kiểu quấn dây sơ cấp và thứ cấp Xác định nơi sản xuất cũng như các thông số của máy Ngoài ra, để đảm bảo tiến độ sản xuất, Nhà máy thực hiện quy trình bảo dưỡng máy móc thiết bị bằng cách: Lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa :KTVvà Phòng Cơ điện lập danh mục thiết bị máy móc của Nhà máy ,lập kế hoạch bảo dưỡng trang thiết bị chính và kế hoạch bảo dưỡng chi tiết các thiết bị Tiến hành bảo dưỡng ,sửa chữa:Trong quá trình bảo dưỡng ,sửa chữa nếu có những vấn đề phát sinh như cải tiến ,thay thế …tổ Cơ điện phải báo cho PX để lập yêu cầu trình Giám đốc duyệt và chuyển cho bộ phận Vật tư làm thủ tục mua hàng Chạy thử,nghiệm thu và bàn giao:Những máy móc thiết bị nào sau khi chạy thử nếu đạt yêu cầu sẽ được nghiệm thu đưa vào sử dụng,nếu không đạt thì phải sửa chữa ,bảo dưỡng lại e.Quản lý chất lượng trong và sau bán hàng: Mục tiêu của quản lý chất lượng trong giai đoạn này nhằm đảm bảo thoả mãn khách hàng nhanh nhất ,thuận tiện với chi phí thấp nhất .Vì thế Cán bộ ở Phòng kinh doanh phải có trách nhiệm thu thập đầy đủ những thông tin về yêu cầu của khách hàng như : + Tên ,địa chỉ, số điện thoại ,số fax của khách hàng + Chủng loại ,tổ đấu dây ,số lượng ,kiểu máy và các thông số kĩ thuật đặc biệt + Giá cả và phương thức thanh toán + Thời gian giao hàng,hình thức giao hàng Từ đó xem xét yêu cầu của khách hàng và cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết về sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.Phòng SXKD có trách nhiệm thảo Hợp đồng kinh tế và trình Giám đốc phê duyệt,Hợp đồng phải đủ chữ kí hai bên IV.KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA NHÀ MÁY VÀO MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY Trong những năm vừa qua Nhà máy Chế tạo biến thế đã tham gia cung cấp nhiều sản phẩm như máy biến áp,tủ điện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuản lý chất lượng sản phẩm ở Nhà máy Chế tạo biến thế.DOC
Tài liệu liên quan