MỤC LỤC
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦÂ CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ BẮC
I. Đặc điểm chung của Công ty 1
1. Quá trình hình thành và phát triển 1
2. Nhiệm vụ hiện nay của Công ty 3
3. Bộ máy quản lý của Công ty 4
4. Đặc điểm cơ cấu sản xuất của Công ty 6
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ BẮC
I. Những vần đề cơ bản về vốn và vai trò của vốn trong sản xuất kinh doanh 8
1. Khái niệm và vai trò của vốn 8
1.1. Khái niệm 8
1.2. Vai trò 8
2. Cơ cấu các loại vốn 8
2.1. Vốn cố định 8
2.2. Vốn lưu động 9
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 9
3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 9
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 10
II. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty 11
1. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ 11
2. Chỉ tiêu hàm lượng VCĐ 12
3. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ 12
4. Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận VCĐ 13
5. Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận VCĐ 13
6. Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận VLĐ 14
7. Chỉ tiêu hàm lượng VLĐ 15
8. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh 15
9. Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận vốn sản xuất kinh doanh 15
10. Đánh giá tốc độ luân chuyển VLĐ qua các năm 16
- Số vòng quay của VLĐ 16
- Số ngày luân chuyển 1 vòng quay của VLĐ 17
- Số vòng quay vốn của toàn doanh nghiệp 17
- Mức tiết kiệm vốn 18
- Nhận xét chung 18
III. Khả năng thanh toán của Công ty qua các năm 20
1. Khả năng thanh toán hiện hành 20
2. Tỷ suất về khả năng thanh toán của VLĐ 21
3. Khả năng thanh toán tức thời 21
4. Khả năng thanh tóan của Công ty 22
IV. Kế hoạch sử dụng vốn của Công ty năm 2003 22
PHẦN III: NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ BẮC.
1. Vốn cố định 25
2. Vốn lưu động 26
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Quản lý công tác quản lý vốn của công ty cổ phần Hà Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Quần áo sơ mi bò mài
- áo sơ mi cao cấp
- áo khoác các loại
- Quần áo trẻ em
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm của Công ty được thiết kế đẹp, hợp kiểu dáng và thị hiếu người tiêu dùng nên thị trường tiêu thụ của nó rất rộng. Có thể chia ra làm hai khu vực sau:
+ Thị trường nội địa: những sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là quần âu, áo sơ mi cao cấp, quần áo bò, quần áo trẻ em, áo Jackét… với kiểu dáng và kích thước phù hợp nên được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Công ty cũng chú trọng đặt đại lý ở các nơi trên toàn quốc nhưng chủ yếu là các khu vực thành thị, đông dân cư vì đa số hàng của Công ty đều ở mức trung và cao cấp.
+ Thị trường xuất khẩu: sản phẩm xuất khẩu của Công ty chiếm một tỷ trọng khá cao khoảng 40% tổng giá trị sản xuất.
3. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Hà Bắc hoạt động sản xuất công nghiệp có quy mô lớn, tính chất hoạt động kinh doanh rất phức tạp đòi hỏi công tác quản lý phải khoa học vì vậy Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu "chức năng trực tuyến" có nghĩa là các phòng ban tham mưu với ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp ban giám đốc điều hành, ra quyết định đúng đắn có lợi cho Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
- Ban giám đốc: 4người
+ Tổng giám đốc đồng thời là chủ tịch Hội đồng quản trị đây là người đứng đầu bộ máy Công ty, thay mặt Công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động của Công ty mình. Đồng thời chỉ huy toàn bộ hoạt động bộ máy quản lý và tất cả các bộ phận của Công ty.
+ Giám đốc điều hành: có trách nhiệm giúp việc cho tổng giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất, thiết kế của Công ty.
+ Giám đốc điều hành sản xuất: có trách nhiệm giúo việc cho tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh.
+ Giám đốc điều hành nội chính: có nhiệm vụ giúp cho tổng giám đốc biết về các mặt đời sống công nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ đời sống.
- Các phòng ban chức năng bao gồm:
+ Văn phòng tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý về mặt quân số, mặt tổ chức của Công ty, tham gia cho tổng giám đốc về mặt tổ chức.
+ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu, mã hàng theo đơn đặt hàng của khách và nhu cầu của tổ chức.
+ Tổ KCS: có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm hỏng, lỗi trước khi đưa vào nhập kho.
+ Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường và lập kế hoạch sản xuất cho kịp thời đúng thời hạn trong các hợp đồng.
+ Phòng thị trường: có nhiệm vụ, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng kế toán tài vụ: phân tích và tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, phục vụ kịp thời cho kế toán quản trị.
+ Cửa hàng dịch vụ: làm công tác dịch vụ, phục vụ thêm cho đời sống công nhân viên trong xí nghiệp.
+ Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm: tại đây Công ty có trưng bày các mặt hàng Công ty sản xuất vừa giới thiệu sản phẩm vừa bán, đồng thời cũng là nơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản hồi từ người tiêu dùng.
+ Phòng kho: bao gồm vật liệu và kho thành phẩm nơi bảo quản đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Hà Bắc
Phòng kế hoạch
Giám đốc điều hành nội chính
Giám đốc điều hành sản xuất
Giám đốc điều hành
Phòng kho
TTTM và giới thiệu SP
Cửa hàng dịch vụ
Phòng thị trường
Phòng kế toán tài vụ
Tổ
KCS
Phòng kỹ thuật
Văn phòng tổng hợp
Tổng giám đốc
4. Đặc điểm cơ cấu sản xuất của Công ty.
Công ty Cổ phần Hà Bắc là 1 Công ty chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín (bao gồm cắt may là, đóng gói, nhập kho) với các loại máy móc chuyên dùng với số lượng sản phẩm không nhỏ được chế biến từ nguyên liệu chính là vải.
Mô hình sản xuất của Công ty bao gồm 4 xí nghiệp chính.
Trong mỗi xí nghiệo này lại chia ra làm 5 bộ phận có nhiệm vụ khác nhau. Văn phòng, xí nghiệp, tổ cắt, tổ máy, tổ hoàn thành và tổ bảo quản.
Công ty có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm như sau:
Là
Đóng gói
Nhập kho
Thêu
Giặt, tẩy, mài
May
Cắt
NVL
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục. Sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Sản phẩm của Công ty rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã song tất cả đều trải qua một quy trình công nghệ như trên cụ thể NVL chính là vải, vải được nhận về từ kho NVL theo từng chủng loại mà phòng kỹ thuật yêu cầu theo mẫu mã hàng. Vải được đưa vào nhà cắt, tại nhà cắt vải được trải, đặt mẫu đánh số và cắt thành bán thành phẩm, sau đó thì nhập kho nhà cắt và chuyển cho các bộ phận may trong xí nghiệp.
ở các tổ may được chia thành nhiều công đoạn: may cổ, may tay, ghép thân, cạp… tổ chức thành dây chuyền, bước cuối cùng của dây chuyền là hoàn thành sản phẩm. Trong tất cả các quy trình may, phải sử dụng các nguyên liệu phụ như: chỉ, cúc, khoá… các sản phẩm may song được chuyển xuống bộ phận là sau đó đóng gói và nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ mô hình tổ chức sản xuất của Công ty
Thu hoá là
Thu hoá may
Kho Công ty
Tổ là
Tổ may
XN phụ trợ
XN may DH
XN may NH
XN I
XN I
Công ty
Tổ cắt
Văn phòng xí nghiệp
PX
Thêu
PX
Mài
Phần II
Thực trạng công tác quản lý vốn tại
Công ty cổ phần hà bắc
I. Những vấn đề cơ bản về vốn và vai trò của vốn trong sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm và vai trò của vốn.
1.1. Khái niệm.
Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh, vốn được biểu hiện bằng tiền và toàn bộ giá trị hiện vật.
1.2. Vai trò.
- Vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh với nhiều đặc điểm khác nhau và chính xác các đặc điểm này đã quy định nguyên tắc kế toán cho từng loại vốn.
- Vốn cố định là khoản vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ, cógiá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vốn cố định là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất, muốn cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các hình thức kinh doanh khác nhau.
- Vốn là công cụ để phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư, phản ánh kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Như vậy vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu của doanh nghiệp cho quá trình sản xuất.
2. Cơ cấu các loại vốn.
2.1. Vốn cố định.
Vốn cố định là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà giá trị của nó được chuyển dần vào nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một chu kỳ hoạt động khi hết thời gian sử dụng.
- Đặc điểm của vốn cố định.
+ Vốn cố định được biểu hiện bằng tiền của TSCĐ
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Vốn cố định chuyển dịch từng phần vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí sản xuất sản phẩm tương ứng với giảm dần giá trị sử dụng TSCĐ cũng được tách ra. Trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp nếu phần vốn được luân chuyển tăng lên thì phần vốn cố định lại giảm đi tương ứng với mức suy giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ kết thúc sự biến thiên ngược chiều đó cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển.
2.2. Vốn lưu động.
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về TSCĐ nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên liên tục.
- Đặc điểm của vốn lưu động.
+ Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ.
+ Vốn lưu động được chuyển hoá qua các hình thái khác nhau bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và cuối cùng lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó.
+ Vốn lưu động là công cụ phản ánh quá trình vận động của vật tư (quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp)
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu tiêu thụ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ.
Hàm lượng vốn cố định =
VCĐ bình quân trong kỳ
x100%
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tham gia tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
L =
M
V
Trong đó:
L: số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
M: tổng mức luân chuyển trong kỳ (doanh thu thuần)
V: vốn lưu động bình quân trong kỳ
- Số ngày luân chuyển của vốn lưu động.
K =
360
L
Hay:
K =
V x 360
M
Trong đó:
K : số ngày luân chuyển bình quân trong 1 vòng quay của vốn
L,M,V: như trên
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động phản ánh sự phát triển của trình độ sản xuất, phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật, chất lượng của việc quản lý kinh doanh đồng thời nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
II. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty cổ phần hà bắc.
Bảng cơ cấu vốn qua các năm Công ty cổ phần Hà Bắc
ĐVT: đồng
Năm
Cơ cấu vốn
Số đầu năm
Số cuối năm
2000
Vốn sản xuất kinh doanh
1.841.000.000
1.955.000.000
Vốn cố định
1.441.000.000
1.441.000.000
Vốn lưu động
400.000.000
514.000.000
2001
Vốn sản xuất kinh doanh
1.955.000.000
2.153.000.000
Vốn cố định
1.441.000.000
1.441.000.000
Vốn lưu động
514.000.000
712.000.000
2002
Vốn sản xuất kinh doanh
2.153.000.000
2.409.000.000
Vốn cố định
1.441.000.000
1.441.000.000
Vốn lưu động
712.000.000
968.000.000
Để đánh giá tình hình sản xuất và quản lý vốn của Công ty ta dựa vào các chỉ tiêu sau đây:
1. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
VCĐ bình quân trong kỳ =
VCĐđầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Doanh thu thuần
VCĐ bình quân trong kỳ
Năm
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
2000
1.441.000.000đ
13.000.000.000đ
9,02
2001
1.441.000.000đ
16.160.000.000đ
11,2
2002
1.441.000.000đ
20.680.000.000đ
14,35
Qua số liệu trên ta thấy hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2002 là cao nhất (cứ một đồng VCĐ tạo ra được 14,35 đồng doanh thu so với 11,2 đồng năm 2001 và 9,02 đồng năm 2000). Điều đó chứng tỏ Công ty đã sử dụng ngày càng có hiệu quả số VCĐ của mình.
2. Chỉ tiêu hàm lượng VCĐ: chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng VCĐ trong vốn sản xuất kinh doanh.
Hàm lượng vốn cố định =
VCĐ bình quân trong kỳ
x100%
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ
Vốn SXKD bình quân trong kỳ =
Vốn SXKD đầu kỳ + vốn SXKD cuối kỳ
2
ĐVT: đồng
Năm
Vốn SXKD đầu kỳ
Vốn SXKD cuối kỳ
Vỗn SXKD bình quân
VCĐ bình quân
Hàm lượng VCĐ (%)
2000
1.840.000.000
1.955.000.000
1.898.000.000
1.441.000.000
76
2001
1.955.000.000
2.153.000.000
2.054.000.000
1.441.000.000
70
2002
2.153.000.000
2.409.000.000
2.281.000.000
1.441.000.000
63
Nhận xét: Hàm lượng vốn cố định giảm dần trong vốn sản xuất kinh doanh nhường chỗ cho tăng vốn lưu động. Điều này chứng tỏ Công ty đang phát triển tốt. Tỷ trọng vốn cố định năm 2002 là kém nhất 63% kém hơn so với năm 2001 là 7% và năm 2000 là 13%.
3. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ: chỉ tiêu này cho thấy cứ một đòng TSCĐ thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Tổng doanh thu thuần
TSCĐ trong kỳ
Năm
Tổng doanh thu
TSCĐ có trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
2000
13.000.000.000đ
1.782.000.000đ
7,29
2001
16.160.000.000đ
1.913.000.000đ
8,44
2002
20.680.000.000đ
2.210.000.000đ
9,35
Nhận xét: như vậy một đồng nguyên giá TSCĐ thì ta tạo ra được số đồng doanh thu của năm 2002 là cao nhất 9,35 đồng so với 8,44 đồng năm 2001 và 7,29 đồng năm 2000. Điều đó cho thấy Công ty đã sử dụng một cách có hiệu quả số TSCĐ hiện có của mình biểu hiện ở chỗ hiệu suất sử dụng TSCĐ đã tăng dần qua các năm.
4. Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận vốn cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định bình quân trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =
Lợi nhuận sau thuế
VCĐ bình quân trong kỳ
Năm
Lợi nhuận sau thuế
VCĐ BQ trong kỳ
Hiệu quả sử dụng VCĐ
2000
161.840.000
1.441.000.000
0,11
2001
206.040.000
1.441.000.000
0,14
2002
268.600.000
1.441.000.000
0,186
Như vậy trong năm 2002 Công ty sử dụng vốn cố định một cách có hiệu quả nhất. Cứ 1 đồng VCĐ bình quân đã tạo ra được 0,186 đồng lợi nhuận sau thuế so với năm 2001 tăng 0,046 đồng và năm 2000 tăng 0,075 đồng. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư cũng như chất lượng sử dụng vốn của doanh nghiệp.
5. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Các doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động của mình để sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả bao nhiêu thì càng thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tốc độ luân chuểyn nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hay thấp.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động cho thấy cứ 1 đồng vốn lưu động thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Tổng doanh thu
Vốn lưu động bình quân
Vốn lưu động bình quân =
Vốn lưu động đầu kỳ + vốn lưu động cuối kỳ
2
ĐVT: đồng
Năm
VLĐ đầu kỳ
VLĐ cuối kỳ
VLĐ
bình quân
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng VLĐ
2000
400.000.000
514.000.000
457.000.000
13.000.000.000
28,4
2001
514.000.000
712.000.000
613.000.000
16.160.000.000
26,3
2002
712.000.000
968.000.000
840.000.000
20.680.000.000
24,6
Nhận xét: hiệu suất sử dụng vốn của Công ty giảm dần qua các năm. năm 2000 hiệu suất sử dụng vốn lưu động là 28,4 đến năm 2002 còn 24,6 điều này cho thấy vốn lưu động của Công ty sử dụng kém hiệu quả.
6. Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Tổng lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
ĐVT: đồng
Năm
Tổng lợi nhuận sau thuế
VLĐ bình quân
Hiệu quả sử dụng VLĐ
2000
161.840.000
457.000.000
0,35
2001
206.040.000
613.000.000
0,336
2002
268.600.000
840.000.000
0,32
Theo kết quả trên cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2002 là kém nhất 0,32 thấp hơn năm 2001 là 0,016 đồng và năm 2000 là 0,03 đồng. Điều này cho thấy công ty sử dụng vốn lưu động bình quân là kém hiệu quả.
7. Chỉ tiêu hàm lượng vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 đồng vốn sản xuất kinh doanh thì có bao nhiêu đồng vốn lưu động:
Vốn sản xuất kinh doanh = vốn lưu động -vốn cố định
=> tỷ trọng vốn lưu động =100% - tỷ trọng vốn cố định
Năm
Tỷ trọng vốn cố định (%)
Tỷ trọng vốn lưu động (%)
2000
76
24
2001
70
30
2002
63
37
Nhận xét: tỷ trọng vốn lưu động của Công ty đang tăng dần năm 2000 từ 24% thì đến năm 2002 đã tăng thành 37%. Điều này làm cho cơ cấu vốn của Công ty có sự chuyển biến tích cực hơn.
8. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng vốn SXKD =
Tổng doanh thu thuần
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân
Năm
Doanh thu thuần
Vốn SXKD bình quân
Hiệu suất sử dụng vốn SXKD
2000
161.840.000
1.898.000.000
0,085
2001
206.040.000
2.054.000.000
0,1
2002
268.600.000
2.281.000.000
0,2
Như vậy trong năm 2002 Công ty đã sử dụng vốn sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất. Cứ một đồng vốn sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 0,12 đồng lợi nhuận cao hơn năm 2001 là 0,02 đồng và năm 2000 là 0,035 đồng. Điều này cho thấy Công ty đang trên đà phát triển mạnh mẽ.
Qua phân tích số liệu ta có bảng tổng kết sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2000
2001
2002
Mức độ chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Doanh thu
13.000
16160
20680
7680
59%
Lợi nhuận sau thuế
161,84
206,04
268,6
106,76
66%
Vốn SXKD BQ
1898
2054
2281
383
20%
VCĐ BQ
1441
1441
1441
0
0
VLĐ BQ
457
613
840
383
83%
Hiệu quả sử dụng SXKD
0,085
0,1
0,12
0,035
41%
Hiệu quả sử dụng VCĐ
0,11
0,14
0,186
0,076
69%
Hiệu quả sử dụng VLĐ
0,35
0,336
0,32
0,03
8,5%
10. Đánh giá tốc độ luân chuểyn của vốn lưu động qua các năm:
Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được thể hiện qua hai chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của vốn lưu động:
Số vòng quay của vốn lưu động =
Tổng doanh thu
(vòng)
VLĐ bình quân trong kỳ
Năm
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu
Số vòng quay của VLĐ
2000
457.000.000đ
13.000.000đ
28,4
2001
613.000.000đ
16.160.000.000đ
26,3
2002
840.000.000đ
20.680.000.000đ
24,6
Nhận xét: qua số liệu trên cho thấy tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2002 là thấp nhất 24,6 vòng so với năm 2001 là 26,3 và năm 2000 là 28,4. Nhưng với số vòng là 24,6 thì VLĐ của doanh nghiệp vẫn không bị tồn đọng.
Số ngày luân chuyển của vốn lưu động:
K =
360
K: số ngày luân chuyển 1 vòng
L
L: số vòng luân chuyển
Năm
Số vòng luân chuyển
Số ngày luân chuyển 1 vòng
2000
28,4
12,6
2001
26,3
13,6
2002
24,5
14,6
Nhận xét: qua số liệu trên cho thấy số ngày luân chuyển của năm 2002 là cao nhất 14,6 vòng cao hơn hai ngày so với năm 2000.
Số vòng quay vốn của toàn bộ doanh nghiệp:
Số vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng doanh thu
(vòng)
Vốn sản xuất kinh doanh BQ
Năm
Tổng doanh thu
Vốn SXKD BQ
Số vòng quay toàn bộ vốn
2000
13.000.000.000đ
1.899.000.000đ
53
2001
16.160.000.000đ
2.054.0000.000đ
46
2002
20.680.000.000đ
2.281.000.000đ
40
Số ngày cho 1 vòng luân chuyển vốn =
360
Số vòng quay toàn bộ vốn
Năm
Số vòng quay toàn bộ vốn
Số ngày cho 1 vòng quay
2000
6,85
53
2001
7,86
46
2002
9
40
Mức tiết kiệm vốn: phản ánh số vốn có thể tiết kiệm dc do tăng tốc độ luân chuyển ở các kỳ.
MTK =
Mi
K1 - K0
360
Trong đó:
MTK: mức tiết kiệm
Mi: tổng mức luân chuyển ở kỳ này
K1: số ngày cho 1 vòng quay ở kỳ này
K0: số ngày cho 1 vòng quay ở kỳ trước
Ta có: Mi = Vốn SXKDBQ x số vòng luân chuyển
M2002 = 2281000000 x 9 = 20.529.000.000đ
Vậy:
MTK 2002 =
20529.106
(40 - 46) = - 342.150.000đ
360
Như trên doanh nghiệp đã tiết kiệm dc 342150000 đồng do tăng tốc độ luân chuyển của vốn sản xuất kinh doanh năm 2001 là 46 (ngày/vòng) thì đến năm 2002 còn 40 ngày/vòng. Rút gọn được 6 ngày/vòng.
Nhận xét:
Quá trình quản lý và sử dụng vốn của công ty cổ phần Hà Bắc.
Dựa vào số liệu tính toán ở các chỉ tiêu trên ta có thể rút ra được một số kết luận sau.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty ngày càng tăng công ty đã sử dụng VCĐ một cách hiệu quả cụ thể là:
Năm 2000: 9,02 lần
Năm 2001: 11,2 lần
Năm 2002: 14,35 lần
Số tăng lên của năm 2002 so với năm 2000 là:
14,35 - 9,02 = 5,33 lần
Như vậy trong vòng ba năm hiệu suất sử dụng VCĐ tăng được 5m33 lần đây là phần tích cực và ưu điểm của Công ty. Công đi cần phải giữ vững và phát huy mức tăng trưởng đó.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Năm 2000: 28,4 lần
Năm 2001: 26,3 lần
Năm 2002: 24,6 lần
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động tuy có giảm đôi chút
28,4 - 24,6 = 3,8 lần
Nhưng đây là do số vốn lưu động tăng qua các năm là quá lớn. Vậy để hiệu suất VLĐ có hiệu quả hơn Công ty cần phải bổ xung thêm VCĐ và có thể giảm bớt VLĐ cho vào VCĐ.
Hiệu quả sử dụng các loại vốn:
Qua phân tích ở trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty rất cao so với ngành cụ thể là:
Năm 2000: 0,085đ
Năm 2001: 0,1 đ
Năm 2002: 0,12 đ
Như vậy qua ba năm sản xuất kinh doanh hiệu quả của vốn cố định đã được khẳng định rõ ràng và tăng nhanh: 0,12 - 0,08 = 0,035đ
Do Công ty có tỷ trọng các loại vốn không được hợp lý nên số vòng quay của VLĐ giảm như sau:
Năm 2000: 28,4 vòng
Năm 2001: 26,4 vòng
Năm 2002: 24,6 vòng
Vậy trong ba tháng thì doanh nghiệp đã giảm số vòng quay của VLĐ trong 1 năm là: 28,4 - 24,6 = 3,8 vòng
Số vòng quay của VLĐ giảm đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty và số ngày luân chuyển của VLĐ. Năm 2000 từ chỗ 12,6 ngày thì năm 2002 đã tăng lên tới 14,6 ngày trên 1 vòng luân chuyển của vốn.
Tóm lại qua phân tích ở trên ta thấy bức tranh toàn cảnh về tình hình quản lý và sử dụng vốn ỏ Công ty. Công ty đã sử dụng và quản lý tương đối tốt số vốn của mình và đã phát triển được số vốn qua các năm. Làm tổng số vốn của năm sau cao hơn năm trước, lợi nhuận ngày càng cao điều đó chứng tỏ Công ty là 1 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong thời buổi cơ chế thị trường này.
III. Khả năng thanh toán của Công ty qua các năm.
1. Khả năng thanh toán hiện hành đây là một hệ số được xác định bằng công thức.
RC =
ồTSCĐ
RC: khả năng thanh toán hiện hành
ồnợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng có thể trả nợ của Công ty, nó chỉ ra phạm vi và quy mô và các yêu cầu của chủ nợ được trang trải bằng những TSCĐ có thể chuyển đổi được thành tiền.
Năm
TSCĐ
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành
2000
1.472.000.000
605.000.000
2,43
2001
1.587.000.000
683.000.000
2,32
2002
1.790.000.000
798.000.000
2,24
Tuy khả năng thanh toán hiện hàn của Công ty năm 2002 giảm sút so với năm 2001 và năm 2000 nhưng Công ty vẫn hoàn toàn có thể đáp ứng được các khỏan nợ ngắn hạn bằng TSCĐ vì vậy Công ty hoàn toàn có thể trả được các khỏan nợ ngắn hạn.
2. Tỷ suất về khả năng thanh toán của VLĐ được xác định bằng công thức.
Tỷ suất thanh toán của VLĐ =
Tổng vốn bằng tiền
Tổng TSCĐ
Tỷ suất này cho biết tỷ trọng vốn bằng tiền so với tổng TSCĐ và khả năng chuyển đổi tiền của TSCĐ.
ĐVT: đồng
Năm
Tổng vốn bằng tiền
Tổng TSCĐ
Tỷ suất thanh toán của VLĐ
2000
175.000.000
1.472.000.000
0,12
2001
183.000.000
1.587.000.000
0,12
2002
221.000.000
1.790.000.000
0,123
Chỉ tiêu này ổn định trong khoảng 0,1 <x <0,5 chứng tỏ Công ty có tiền mặt trong TSCĐ là vừa đủ. Lượng tiền này để đảm bảo giao dịch, kinh doanh hàng ngày và đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp có biến động. Nhờ lượng tiền này mà Công ty có được lợi thế trong kinh doanh như về lợi thế chiết khấu.
3. Khả năng thanh toán tức thời.
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng vốn bằng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
ĐVT: đồng
Năm
Tổng vốn bằng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán tức thời
2000
175.000.000
605.000.000
0,29
2001
183.000.000
683.000.000
0,27
2002
221.000.000
798.000.000
0,28
Tỷ suất thanh toán tức thời của Công ty trong ba năm đều <0,5 chứng tỏ Công ty có khả năng gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ do vốn bằng tiền ít.
4. Khả năng thanh toán của Công ty
Khả năng thanh toán =
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
Năm
Các khỏan phải thu
Các khỏan phải trả
Khả năng thanh toán
2000
930.000.000
1.070.000.000
0,87
2001
1.012.000.000
1.148.000.000
0,88
2002
1.082.000.000
1.363.000.000
0,79
Trong ba năm khả năng thanh toán của Công ty còn chưa tốt đặc biệt là năm 2002 khả năng thanh toán chỉ có 0,79. Trong ba năm khả năng thanh toán của Công ty đều <1 chứng tỏ Công ty chiếm dụng được vốn của Công ty khác.
IV. kế hoạch sử dụng vốn của Công ty năm 2003
Theo báo cáo kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong ba năm ta thấy tổng doanh thu:
Năm 2000
13.000.000.000đ
Năm 2001
16.160.000.000đ
Năm 2002
20.680.000.000đ
Dự đoán doanh thu năm 2003 là:
Công thức:
S =
n
ồSi
i = x
n - 1
Trong đó:
S: lượng doan thu tăng tuyệt đối bình quân
n: số năm
i: năm thứ i
Y^: doanh thu dự kiến năm 2003
Y2002: doanh thu năm 2002
Thay vào ta được:
S =
(16.160.000.000 - 13.000.000.000) + (20.680.000.000 - 16.160.000.000)
3 -1
= 3.840.000.0000đồng
Vậy ta có:
Y^= 20.680.000.000 + 3.840.000.000
Y^2003 = 24.520.000.000đ
=>Doanh thu năm 2003 là 24.520.000.000đ
Với mức doanh thu là 24.520.000.000đ thì số vốn cần huy động của Công ty là:
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm 2002 ta chọn các khỏan mục liên quan trực tiếp và chặc chẽ tới doanh thu.
Dùng phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu để lập bảng tỷ lệ % ước tính cho năm 2003.
Bảng ước tính số % tăng lên
Tài sản
%
Nguồn vốn
%
1. Tiền mặt
1,06
1. Phải trả người bán
1,27
2. Khỏan phải thu
5,2
2. Phải nộp ngân sách
0,12
3. Hàng tồn kho
0,53
3. Phải trả công nhân viên
0,046
4. TSCĐ khác
0,59
4. Phải trả khác
1,05
Tổng cộng
7,38
Tổng cộng
2,486
Như vậy cứ một đồng doanh thu tăng lên thì cần bổ xung 0,0738 đồng tài sản và cứ một đồng doanh thu tăng lên thì doanh nghiệp chiếm dụng được 0,02486đồng của khách hàng. Do đó thực chất 1 đồng doanh thu tăng lên thì cần bổ xung: 0,0738 - 0,02486 = 0,04894 đồng
Vì vậy nhu cầu vốn bổ xung năm 2003 là:
(24.520.000.000 - 20.680.000.000) x 0,04894 = 187.929.600đ
Nếu Công ty vẫn giữ tỷ lệ doanh lợi như năm 2002:
LN
=
268.600.000
= 0,013 = 1,3%
DT
20.680.000.000
Thì lợi nhuận của Công ty năm 2003 là:
1,35 x 24.520.000.000 = 318.760.000đ
Như vậy Công ty có thể lấy lợi nhuận để lại của năm trước để bổ xung nguồn vốn cho năm tới.
Phần IV
Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty cổ phần hà bắc
Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 640.DOC